Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet

Là một giáo viên dạy bộ môn Công nghệ lớp 7, từ những trải nghiệm qua

các bài giảng, tôi nhận thấy việc nhất thiết phải có sự cải tiến hướng sử

dụng và khai thác nội dung SGK của giáo viên. Việc thay đổi này là sự sử

dụng linh hoạt nội dung SGK sao cho phù hợp với đặc thù bộ môn và việc

đưa các kiến thức khoa học công nghệ vào bài giảng.

(* ) Đặc thù môn Công nghệ lớp 7 , mục đích sau khi khai thác một của

nội dung của lĩnh vực Công nghệ ( Công nghệ trồng trọt, Công nghệ lâm

nghiêp, Công nghệ chăn nuôi) là những biện pháp kỹ thuật. Cùng với sự

phát triển của khoa học công nghệ, lĩnh vực nông nghiệp nhanh chóng được

thừa hưởng những thành tựu mới – đó cũng chính là những vấn đề mới nảy

sinh mà SGK không thể cập nhật. Một người giáo viên không thể chỉ là một

quyển SGk cũ kỹ, người giáo viên phải có sự linh hoạt cập nhật những kiến

thức mới để cung cấp cho học sinh. Ngày nay, người giáo viên cũng có

được những lợi thế từ công nghệ thông tin, việc truy tìm những kiến thức

liên quan , làm phong phú và tăng tính thực tiễn cho bài giảng là một điều

không khó

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 1

Trang 1

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 2

Trang 2

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 3

Trang 3

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 4

Trang 4

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 5

Trang 5

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 6

Trang 6

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 7

Trang 7

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 8

Trang 8

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 9

Trang 9

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 34 trang minhkhanh 03/01/2022 2820
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet

Sáng kiến kinh nghiệm Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet
 1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 Sủ dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp 
khai thác thông tin khoa học trên Internet 
Lĩnh vực: Công nghệ 7 
Cấp học: Trung học cơ sở 
Năm học 2015-2016 
MÃ SKKN 
 2
PHẦN I 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Là một giáo viên dạy bộ môn Công nghệ lớp 7, từ những trải nghiệm qua 
các bài giảng, tôi nhận thấy việc nhất thiết phải có sự cải tiến hướng sử 
dụng và khai thác nội dung SGK của giáo viên. Việc thay đổi này là sự sử 
dụng linh hoạt nội dung SGK sao cho phù hợp với đặc thù bộ môn và việc 
đưa các kiến thức khoa học công nghệ vào bài giảng. 
(* ) Đặc thù môn Công nghệ lớp 7 , mục đích sau khi khai thác một của 
nội dung của lĩnh vực Công nghệ ( Công nghệ trồng trọt, Công nghệ lâm 
nghiêp, Công nghệ chăn nuôi) là những biện pháp kỹ thuật. Cùng với sự 
phát triển của khoa học công nghệ, lĩnh vực nông nghiệp nhanh chóng được 
thừa hưởng những thành tựu mới – đó cũng chính là những vấn đề mới nảy 
sinh mà SGK không thể cập nhật. Một người giáo viên không thể chỉ là một 
quyển SGk cũ kỹ, người giáo viên phải có sự linh hoạt cập nhật những kiến 
thức mới để cung cấp cho học sinh. Ngày nay, người giáo viên cũng có 
được những lợi thế từ công nghệ thông tin, việc truy tìm những kiến thức 
liên quan , làm phong phú và tăng tính thực tiễn cho bài giảng là một điều 
không khó. 
(*) Vấn đề thứ hai tôi đề cập tới đó là việc sử dụng linh hoạt SGK, mở 
ra cho học sinh một sự nhận thức tích cực với bộ môn - đó là tránh sự nhàm 
chán cố hữu hình thành trong nhận thức của học sinh, khởi nguồn từ vị thế 
của bộ môn. Là bộ môn không có nhiều tính ảnh hưởng thực tế đối với đời 
sống của học sinh thành thị, việc tiếp nhận những kiến thức đó dễ nảy sinh 
trong học sinh sự nhàm chán và kém hiệu quả trong việc tiếp cận kiến 
thức là điều hiển nhiên. Phân tích tính logic khoa học của một số bài học 
trong SGK, tôi nhận thấy chưa có sự hợp lý, sự bất hợp lý này đồng thời 
 3
cũng là một nguyên nhân gây ra sự giảm sút hứng thú của học sinh đối với 
môn học . 
 Ví dụ, Bài 12 SÂU BỆNH HẠI CÂY TRỒNG. 
Mở đầu nội dung bài học, tác giả SGK đã đưa vấn đề TÁC HẠI CỦA SÂU. 
BỆNH ở mục đầu tiên. Đặc thù là học sinh thành thị, việc tiếp cận và có 
kiến thức về SÂU và BỆNH cây là rất hiếm. Vậy, để học sinh giải quyết 
ngay vấn đề TÁC HẠI của chúng là không khả thi, không logic trong vấn đề 
nhận thức. Qua tìm hiểu các bài giảng được đưa lên trên mạng xã hội 
baigiang.violet.vn/ việc DẠY và HỌC diễn ra chỉ là sự sử dụng thụ động 
SGK , đọc và tìm thông tin trong SGK và công nhận, phương pháp này 
không phù hợp với đậc thù của bộ môn. 
 Trước hết học sinh phải được cung cấp kiến thức về các đặc điểm sinh 
thái của SÂU HẠI và BỆNH cây. Từ những minh chứng trong thực tế, hiển 
nhiên việc kết luật TÁC HẠI của chúng là rất dễ dàng và thuyết phục. 
 Vậy việc đảo trình tự các nội dung bài học là cần thiết. 
Trình tự cũ trong SGK Trình tự thay đổi trong giáo án 
I- TÁC HẠI CỦA SÂU, BỆNH 
II- KHÁI NIỆM VỀ CÔN TRÙNG VÀ BỆNH CÂY 
I- KHÁI NIỆM VỀ CÔN TRÙNG VÀ BỆNH CÂY 
II- TÁC HẠI CỦA SÂU, BỆNH 
Cũng trong bài này, chúng ta có thể nhận thấy sự bất cấp về nội dung SGK. 
Đó là sự không thống nhất về từ ngữ. Vấn đề đặt ra của bài học như ở tiêu đề 
( SÂU, BỆNH HẠI CÂY TRỒNG) là “ SÂU HẠI “ nhưng sau đó ở mục ( II) , 
tác giả lại sử dụng từ CÔN TRÙNG . Tác giả nên thống nhất dùng từ của 
tiêu đề chỉ theo 1 cách. Phần nội dung có thể giới thiệu thêm từ ‘ Côn 
Trùng’ là cách gọi thứ hai đối với những sinh vật thuộc lớp Sâu Bọ. 
 Đặc điểm sinh học của Sâu Bọ ( hay Côn trùng ) được đề cập trong 
môn Sinh học lớp 7, vì vậy tác giả không nên trình bày nội dung này , gây 
‘loãng ‘ , không rõ mục đích . Tác giả nên hướng nội dung chính của bài 
 4
học về những đặc điểm sinh học ( của Sâu Bọ gây hại ) gây bất lợi cho cây 
trồng, như : đặc điểm sinh sản ( đẻ nhiều trứng, vòng đời ngắn) , đặc điểm 
dinh dưỡng ( ăn các bộ phận sinh dưỡng của cây, đục thân, quả, cắn rễ) , 
có khả năng bay xa, bay cao( gây ra sự phát tán rộng, khó kiểm soát). 
Đây mới chính là đặc thù của môn Công nghệ. Đồng thời những kiến thức 
đó là cơ sở cho học sinh có sự hiểu biết để giải quyết các vấn đề mà tác giả 
nêu ra trong bài học: Những dấu hiệu phá hại và Tác hại của chúng đối với 
cây trồng . 
 Phần câu hỏi tìm hiểu bài cũng không giúp cho học sinh giải quyết được 
vấn đề của bộ môn. Đây là môn Công Nghệ, vậy câu hỏi mà tác giả cần 
hướng tới cho học sinh đó là “ Những đặc điểm sinh học của côn trùng gây 
hại đối với cây trồng ” chứ không phải đơn thuần tìm hiểu về ‘” Biến thái 
của côn trùng”- câu hỏi 2, SGK – đó là kiểu câu hỏi dành cho môn Sinh 
học. 
Do vậy, khi giảng dạy, việc thay đổi nội dung SGK theo hướng logic , 
đảm bảo tính khoa học là cần thiết để góp phần đạt được mục đích của môn 
học theo tiêu chí của Bộ Giáo Dục đã đề ra. Với cách khai thác bài theo 
hưởng sử dụng SGK một cách chủ động, kết hợp khai thác thông tin khoa 
học trồng trọt trên mạng internet, giáo án Bài 12 SÂU BỆNH HẠI CÂY 
TRỒNG của tôi đăng trên trên mạng giáo dục violet với tài khoản 
NhueGiang đã được rất đông đảo giáo viên và học sinh sử dụng. 
* * * * * 
* 
 5
PHẦN II 
NỘI DUNG ĐỀ TÀI 
I- ÁP DỤNG VIỆC SỬ DỤNG KIẾN THỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG 
NGHIỆP TRONG BÀI GIẢNG VÀ CẢI TIẾN VIỆC SỬ DỤNG SGK PHÙ HỢP 
ĐẶC THÙ BỘ MÔN ĐỐI VỚI 1 BÀI GIẢNG CỤ THỂ . 
A- ĐẶT VẤN ĐỀ : 
Như tôi đã trình bày trong phần Đặt Vấn Đề của SKKN, vấn đề thứ nhất 
mà tôi đề cập đến là việc Sử dụng kiến thức khoa học công nghệ nông 
nghiệp cập nhật vào bài giảng , làm tăng thêm tính thực tế cho bộ môn, làm 
phong phú bài giảng và tính thuyết phục của các nội dung kiến thức trong 
SGK. 
Theo qui luật của quá trình nhận thức khởi nguồn từ vật chất. Nếu một nhận 
thức có nền tảng là những minh chứng thực tế thì quá trình nhận thức đó sẽ 
đạt hiệu quả cao hơn: kiến thức có tình thuyết phục, sự nhận thức trở nên 
tích cực, và việc nhận thức có tính chủ động. Kết quả sự nhận thức ấy sẽ ... và sự thuận lợi khi thiết kế một bài Ôn 
tập chương có sự logic khoa học. Học sinh có kiến thức của chương một 
cách khái quát, rõ ràng và hệ thống . Bài giảng được đánh giá bởi Ban 
giám khảo : 19,5 điểm. Xếp loại Giỏi. 
Với thời lượng của 1 tiết học, việc phải giải quyết kiến thức của cả 1 
chương là không đơn giản. Làm sao để học sinh không bị nhàm chán bởi 
những kiến thức đã học? Việc tái hiện đơn thuần kiến thức chương sẽ là 
một sự thất bại của người giáo viên trong tiết Ôn tập. Người giáo viên 
cần thiết kế được hệ thống những bài tập, câu hỏi phù hợp. Học sinh sẽ 
giải quyết bằng cách vận dụng những kiến thức đã được cung cấp. 
Trong bài giảng, tôi không để học sinh giải quyết đơn thuần một bài tập 
trắc nghiệm. Những kiến thức ‘ gây nhiễu’ mà tôi đưa vào bài tập cũng 
được khai thác triệt để để học sinh ôn tập . Học sinh tham gia tiết học rất 
sôi nổi và đạt hiệu quả. Nội dung bài tập cũng phản ánh được sự liên hệ 
thực tế của bộ môn với đời sống Lớp học được chia làm 4 nhóm. Tổng số 
điểm 
Và kết thúc bài giảng, tôi đã đưa ra được một Sơ đồ Tư duy bao gồm 
những nội dung trọng tâm của chương và giữa các nội dung có mối liên 
kết hợp lý giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản của chương. 
 23
Giáo án: Ngày dạy: – 4 – 2016, Lớp : 7A3 
Tiết 44 – ÔN TẬP CHƯƠNG 1 – PHẦN CHĂN NUÔI. 
THCS KHƯƠNG MAI 
GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 7 
 GV dạy : . Lớp : 7A3. 
Tiết 44 ÔN TẬP : PHẦN CHĂN NUÔI – CHƯƠNG I. 
MỤC TIÊU: 
1-Kiến thức :HS nắm được các kiến thức cơ bản của chương 1, phần Chăn 
nuôi. Chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra 45 phút, tiết 45. 
2- Kỹ năng : Hình thành cho HS kỹ năng quan sát , kỹ năng so sánh và kỹ 
năng phân tích, tổng hợp các vấn đề. 
3-Thái độ: Hướng HS có thái độ tốt đối với khoa học chăn nuôi và hoạt động 
chăn nuôi. 
.II- PHƯƠNG TIỆN : SGK , giáo án, dữ liệu liên quan, máy chiếu, máy tính,bảng 
phụ. 
 III- PHƯƠNG PHÁP : Thuyết giảng – Vấn đáp gợi mở. 
IV - LÊN LỚP : 
- Ổn định tổ chức lớp : VS - SS lớp. 
GHI BẢNG T.GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS 
ÔN TẬP 
CHƯƠNG I- 
PHẦN CHĂN 
NUÔI. 
1,30p 
Tổ chức lớp . Chia lớp thành 4 nhóm. Giao nhiệm vụ 
cho các thư ký nhóm. 
Gv giới thiệu nội dung ôn tập : chương 1, phần chăn 
nuôi. 
GV phát phiếu học tập gồm 9 nội dung ôn tập. 
GV yêu cầu hs nhắc lại tổng quát những kiến thức đã 
học ở chương I 
Tổng quát nội dung kiến thức đã học chương 1. Chiếu 
nội dung trên màn hình. 
Câu 1 : Hoạt động nhóm 
Nội dung: Nhận biết một số giống gà. 
GV chiếu bài tập. 
HS làm bài tập nhóm . 
 24
1,30p 
1,30p 
1p 
3p 
3p 
Thư ký nhóm báo cáo kết quả. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
Câu 2 : Hoạt động nhóm 
Nội dung : Nhận biết một số giống lợn. 
GV chiếu bài tập. 
HS làm bài tập nhóm . 
Thư ký nhóm báo cáo kết quả. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
Câu 3: Hoạt động cá nhân. 
Nội dung : Vai trò của giống vật nuôi 
GV chiếu bài tập. HS đọc nội dung bài tập 
HS làm bài tập. 
GV gọi HS làm nhanh nhất. Gọi thêm 2 hs trả lời. Đôi 
chiếu.. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
GV yêu cầu hs giải thích vì sao không lựa chọn những 
đáp án còn lại. 
Câu 4: Hoạt động cá nhân. 
Nội dung : Phân biệt hiện tượng sinh trưởng và phát 
dục của vật nuôi. 
GV chiếu bài tập. HS đọc nội dung bài tập 
HS làm bài tập. 
GV gọi HS làm nhanh nhất trả lời. Gọi thêm 2 hs trả 
lời. Đôi chiếu.. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
GV yêu cầu hs giải thích vì sao không lựa chọn những 
đáp án còn lại. 
Câu 5 : Hoạt động nhóm 
Nội dung: Biện pháp nâng cao năng suất và chất 
lượng vật nuôi. 
GV chiếu bài tập. HS đọc nội dung bài tập 
HS làm bài tập nhóm . 
Thư ký nhóm báo cáo kết quả. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
Câu6 : Hoạt động nhóm , 
Nội dung: Phương pháp nhân giống vật nuôi. 
GV chiếu bài tập. HS đọc nội dung bài tập 
HS làm bài tập nhóm . 2 nhóm làm 1 câu. 
Thư ký nhóm báo cáo kết quả. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
 25
Yêu cầu hs chép sơ 
đồ tư duy vào vở. 
2p 
1p 
3p 
Câu 7 : Hoạt động nhóm , 
Nội dung: Vai trò của thức ăn đối với vật nuôi. 
GV chiếu bài tập. HS đọc nội dung bài tập 
HS làm bài tập nhóm. 
Thư ký nhóm báo cáo kết quả. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
Câu 8 : Hoạt động cá nhân. 
Nội dung: Phân loại nhóm thức ăn vật nuôi. 
GV chiếu bài tập. HS đọc nội dung bài tập 
HS làm bài tập nhóm. 
Thư ký nhóm báo cáo kết quả. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
Câu 9 : Hoạt động nhóm 
Nội dung: phương pháp sản xuất, chế biến, dự trữ 
thức ăn vật nuôi. 
GV chiếu bài tập. HS đọc nội dung bài tập 
HS làm bài tập nhóm. 
Nhóm 1,2 nội dung 1, 
 Nhóm 3,4 làm nội dung 2, 3 
Thư ký nhóm báo cáo kết quả. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
 TỔNG KẾT : 
HS hoàn thiện sơ đồ tư duy, ghi nhớ những nội dung cơ 
bản của chương 1. 
KẾT THÚC : GV nhận xét và đánh giá giờ học. Cho 
điểm những nhớn, hs tích cực. 
DẶN DÒ: HS chuẩn bị bài theo nội dung ôn tập để hs 
kiểm tra 45p , tiết 45. 
 26
PHẦN I: NỘI DUNG ÔN TẬP CHƯƠNG 1, PHẦN CHĂN NUÔI 
 Vai trò của chăn nuôi 
 Vai trò của giống vật nuôi 
 + Phân biệt hiện tượng sinh trưởng và phát dục ở vật nuôi. 
 + Các biện pháp để thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát dục của vật 
nuôi 
 Nhận dạng một số giống lợn, giống gà đã học 
 + Nêu các phương pháp nhân giống vật nuôi 
 + Biện pháp chăn nuôi để nâng cao năng suất và chất lượng vật nuôi ? 
 Các phương pháp sản xuất, chế biến , dự trữ thức ăn vật nuôi. 
 Tiêu chuẩn phân loại nhóm thức ăn vật nuôi. 
PHẦN II: 
CÂU 1 : Gọi tên giống gà trong mỗi bức tranh : 
CÂU 2: Gọi tên giống lợn trong mỗi bức tranh? 
CÂU 3 : Em hãy chọn 1 trong các chữ cái (A hoặc B hoặc C ) của nội 
dung phản ánh đầy đủ về VAI TRÒ CỦA GIỐNG VẬT NUÔI ? 
A 
Cung cấp vật nuôi cho công tác nghiên cứu sản xuất vacxin 
Cung cấp sức kéo, phân bón. 
Cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác. 
Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng , đảm bảo sức khỏe cộng 
A B
C D
A B C D 
 27
đồng 
B 
Cung cấp lương thực, thực phẩm có giá trị dinh dưỡng đảm bảo sức 
khỏe cho cộng đồng 
Cung cấp thức ăn cho vật nuôi 
Cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác 
Cung cấp các sản phẩm xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. 
C 
Phản ánh tiềm năng về năng suất vật nuôi và chất lượng sản phẩm của 
vật nuôi. 
Quyết định tính thích nghi của vật nuôi 
Ảnh hưởng đến kỹ thuật chăn nuôi. 
CÂU 4 : Em hãy chọn những câu phản ánh 
 a-- HIỆN TƯỢNG SINH TRƯỞNG CỦA VẬT NUÔI ? 
 b - HIỆN TƯỢNG PHÁT DỤC CỦA VẬT NUÔI ? 
Sự tăng cân của vật nuôi 
Gà bắt đầu sản xuất trứng 
Gà ăn thóc 
Bê con bú sữa 
Chiều dài thân của bò tăng lên 
 Protein được biến đổi thành axitamin 
Cung cấp thêm Canxi trong khẩu phần ăn cho gà đẻ trứng . 
Câu 5: Năng suất của vật nuôi và chất lượng sản phẩm vật nuôi được đánh 
giá dựa trên quá trình sinh trưởng và phát dục của vật nuôi. Dựa trên những 
kiến thức đã học, em hãy nêu những biện pháp chăn nuôi cần chú ý để 
nhằm nâng cao năng suất vật nuôi và chất lượng sản phẩm vật nuôi ? 
CÂU 6: 
1- Trong những năm 80 của thế kỷ trước, các nhà khoa học chăn nuôi đã tạo 
ra giống gà Roh- Ri . Em có hiểu biết gì về phương pháp nhân giống đó? 
2- Đứng trước nguy cơ tuyệt chủng của giống lợn Ỉ, các nhà khoa học chăn 
nuôi đã lựa chọn phương pháp nhân giống nào để bảo tồn và phát triển giống 
lợn này? Em hãy giải thích vì sao? 
 28
CÂU 7: EM HÃY CHỌN NHỮNG ĐÁP ÁN ĐÚNG THỂ HIỆN VAI TRÒ 
CỦA THỨC ĂN ĐỐI VỚI VẬT NUÔI ? 
Phản ánh tiềm năng của vật nuôi’ 
Phát triển các bộ phận cơ quan của vật nuôi 
Quyết định tính thích nghi của vật nuôi 
Để vật nuôi tạo ra các sản phẩm vật nuôi : thịt, trứng , sữa 
Ảnh hưởng đến năng suất vật nuôi 
Ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm vật nuôi 
Tạo ra các năng lượng hoạt động cho vật nuôi 
Đảm bảo cho vật nuôi thực hiện các chức năng của vật nuôi 
Cung cấp sức kéo. 
Cung cấp thịt , trứng, sữa có giá trị dinh dưỡng . 
CÂU 8: EM HÃY CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG VỀ TIÊU CHUẨN PHÂN 
LOẠI THỨC ĂN : 
NHÓM GIÀU PROTEIN ? 
NHÓM GIÀU GLUXXIT ? 
NHÓM THỨC ĂN NHIỀU XƠ 
1- PROTEIN < 14 % 
2 - PROTEIN > 14 % 
3- PROTEIN > 40 % 
4- XƠ > 14% 
1- GLUXIT < 50 % 
2 - PROTEIN > 50 % 
3- GLUXIT > 50 % 
4- XƠ > 30% 
1- XƠ < 30 % 
2 - PROTEIN > 30% 
3- LIPIT > 30 % 
4- XƠ > 30 % 
CÂU 9: Căn cứ vào các phương pháp trong chăn nuôi sau đây. 
1 - Ủ mầm 
2- Ủ xanh 
3- Trồng cỏ. 
4- Xay 
5- Trồng khoai , ngô. 
6- Nghiền 
7- Kiềm hóa 
8- Phơi khô 
9- Ủ men 
10- Hấp, luộc 
11- Nuôi và chế biến giun đất, cá 
12- Đường hóa 
13- Tận dụng sản phẩm phụ trong trồng trọt 
14- Tận dụng sản phẩm phụ trong chế biến dầu 
thực phẩm. 
15- Rang 
16- Trồng các loại cây họ đậu 
17-Nhập khẩu đỗ. 
Em hãy tìm ra: 
1- Phương pháp chế biến thức ăn vật nuôi 
NHÓM PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ ? 
NHÓM PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC ? 
NHÓM PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC ? 
 29
2- Phương pháp dự trữ thức ăn vật nuôi : 
3- Phương pháp sản xuất thức ăn vật nuôi: 
PHẦN III- ĐÁP ÁN 
CÂU 1 
A- gà Logo B – gà Hồ C – gà Đông Cảo D – gà Ri 
CÂU 2 
CÂU 3 : C 
CÂU 4 : a) 1 ;5 / b) 2 
 CÂU 5: 
1-Làm tốt công tác chọn lọc giống và nhân giống vật nuôi. Nuôi dưỡng tốt 
vật nuôi sinh sản. 
2- Có biện pháp dự trữ thích hợp để tạo nguồn thức ăn liên tục và có chất 
lượng cho vật nuôi. 
3- Chọn phương pháp thích hợp để chế biến thức ăn cho vật nuôi. Cho vật 
nuôi ăn đúng giờ, đúng cách 
4-Cung cấp thức ăn cho vật nuôi theo nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi phù 
hợp với hướng sản xuất của và từng giai đoạn phát triển của vật nuôi . 
CÂU 6 
1) Tạo giống gà ROH-RI 
-Phương pháp nhân giống lai tạo 
giữa GÀ MÁI RI x GÀ TRỐNG 
ROH 
- Các cá thể đàn con mang tính di 
truyền là các ưu điểm của của 2 
giống gà Ri và gà Roh. 
2) Bảo tồn giống lợn Ỉ 
-Phương pháp nhân giống thuần 
chủng giữa lợn Ỉ cái và lợn Ỉ đực. 
- Các cá thể đàn con đều mang tính di 
truyền của giống lợn Ỉ. 
CÂU 7: VAI TRÒ CỦA THỨC ĂN ĐỐI VỚI VẬT NUÔI : 2 – 4 – 5 - 6- 
7- 8 
CÂU 8: Tiêu chuẩn phân loại thức ăn 
I- NHÓM GIÀU PROTEIN 
2 - PROTEIN > 14 % 
II- NHÓM GIÀU GLUXIT 
3- GLUXIT > 50 % 
 NHÓM NHIỀU XƠ 
4- XƠ > 30 % 
A- lợn Landrat B – lợn Móng Cái C – lợn Ỉ D – lợn Đại Bạch 
 30
CÂU 9: 
----------------------- 
1- Phương pháp chế biến thức ăn vật nuôi 
NHÓM PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ ? 4 - 6 -10 - 15 
NHÓM PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC ? 7 – 12 
NHÓM PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC ? 1- 9 
2- Phương pháp dự trữ thức ăn 
vật nuôi : 
2- 8 
3- Phương pháp sản xuất 
thức ăn vật nuôi 
3 – 5- 11- 13 – 14 -16 
 31
III. THAY ĐỔI TRÌNH TỰ CÁC MỤC SGK Ở MỘT SỐ BÀI 
DẠNG BIỆN PHÁP KỸ THUẬT. 
Ở một số bài dạng Biện pháp kỹ thuật , khi học sinh chưa từng được biết 
những công việc đó là gì, làm như thế nào ( đặc biệt đối với học sinh thành 
thị ) thì việc “bắt “ các em phải trình bày được mục đích, ý nghĩa của 
những công việc đó là không khoa học. 
Vậy học sinh cần được cung cấp các kiến thức cơ sở trước, dựa trên những 
kiến thức đã được cung cấp , học sinh mới có thể đưa ra các kết luận về 
mục đích hoặc ý nghĩa của những biện pháp kỹ thuật đó. 
Trình tự cũ trong SGK Trình tự thay đổi mới 
Bài 12 – 
 SÂU, BỆNH HẠI CÂY TRỒNG 
I- Tác hại của sâu, bệnh 
II- Khái niệm về côn trùng và bệnh 
cây 
I- Khái niệm về côn trùng và bệnh 
cây 
II- Tác hại của sâu, bệnh 
Bài 15- 
 LÀM ĐẤT VÀ BÓN PHÂN LÓT 
I. Làm đất nhằm mục đích gì ? 
II . Các công việc làm đất 
 1. Cày, ( cuốc ) đất 
 2. Bừa , ( đập) đất 
 3. Lên luống 
III. Bón phân lót 
Bài 15- 
 KỸ THUẬT LÀM ĐẤT 
I . Các công việc làm đất 
 1. Cày, ( cuốc ) đất 
 2. Bừa , ( đập) đất 
 3. Lên luống 
 4. Bón phân lót 
II. Mục đích của làm đất 
 32
+ Đề mục (I) chưa chuẩn xác so 
với tiêu đề cũng như nội dung 
của bài. Cần đổi lại : “ Mục đích 
của việc làm đất ” 
+ Trong trồng trọt, khái niệm LÀM 
ĐẤT bao gồm cả công việc Bón phân 
lót, vì vậy việc đặt tiêu đề và trình 
bày bài học của tác giả không hợp lý. 
Tiêu đề bài học nên đổi lại là Kỹ 
thuật làm đất. 
Bài 29 – 
 BẢO VỆ VÀ KHOANH NUÔI 
RỪNG 
I-Ý nghĩa 
II- Bảo vệ rừng 
III Khoanh nuôi phục hồi rừng 
+ Tiêu đề “ Khoanh nuôi rừng” hoàn 
toàn thống nhất với tiêu đề của bài 
học . Từ ‘nuôi’- nghĩa bóng- mang 
đầy đủ ý nghĩa của công việc. Vậy 
thêm 2 chữ “ phục hồi ‘ là thừa , phần 
này nên đề cập đến trong nội dung 
của đề mục và đó chính là mục đích 
của công việc ‘ Khoanh nuôi rừng ‘ 
mới hợp lý. 
I- Bảo vệ rừng 
II- Khoanh nuôi rừng 
III Ý nghĩa của bảo vệ và khoanh 
nuôi rừng. 
 33
PHẦN III 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
Trải qua đã nhiều năm thực hiện giảng dạy theo nội dung SGK Công nghệ lớp 7 kết hợp 
với ý tưởng của SKKN này, tôi nhận thấy học sinh đã có sự quan tâm hơn đối với môn 
học và có hứng thú học tập bộ môn. Học sinh thực sự được tiếp cận với các kiến thức 
khoa học thú vị về công nghệ. 
Một số giáo án của tôi , tài khoản NhueGiang đăng trên trang  
số lần được sử dụng với số lượng lớn. 
Tôi rất hy vọng, những ý kiến của tôi trong SKKN này được chính thức áp dụng rộng rãi 
đối với các giáo viên dạy Công nghệ 7. Để tăng thêm tính thực tế cho bộ môn. Để thay 
đổi phương pháp dạy cũ: Để khai thác bài, giáo viên chỉ đặt câu hỏi dựa trên nội dung 
kiến thức trong SGK , học sinh đọc SGK rồi trả lời. Hoàn toàn không có sự dẫn dắt tổng 
quát để phát triển khả năng tư duy cho học sinh. 
Việc tận dụng kiến thức khoa học mới là con đường thực tiễn giúp học sinh ghi nhận kiến 
thức và ghi nhớ kiến thức hiệu quả. 
-------------- 
 34
MỤC LỤC 
Page 
BÌA 
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI. 
I-ÁP DỤNG VIỆC SỬ DỤNG KIẾN THỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG 
NGHIỆP TRONG BÀI GIẢNG VÀ CẢI TIẾN VIỆC SỬ DỤNG SGK PHÙ HỢP 
ĐẶC THÙ BỘ MÔN ĐỐI VỚI 1 BÀI GIẢNG CỤ THỂ. 
A-ĐẶT VẤN ĐỀ 
B-KẾT QUẢ ÁP DỤNG ( Giáo án Tiết 9- Bài 10- Trồng trọt) 
II- SOẠN GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 7 DỰA TRÊN VIỆC SỬ DỤNG SGK PHÙ 
HỢP ĐẶC THÙ BỘ MÔN ĐỐI VỚI MỘT SỐ BÀI . 
A-ĐẶT VẤN ĐỀ 
B-KẾT QUẢ ÁP DỤNG ( Giáo án Tiết 44- Chăn nuôi) 
III- THAY ĐỔI TRÌNH TỰ CÁC MỤC SGK Ở MỘT SỐ BÀI DẠNG BIỆN PHÁP 
KỸ THUẬT. 
PHẦN III : KẾT LUẬN 
Một số kiến nghị. 
1 
2 
4 
4 
4 
15 
20 
20 
23 
31 
33 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_sgk_chu_dong_sang_tao_ket_hop.pdf