Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi / năm
Khi chưa có hao hụt
Tính toán:
Nước trong hỗn hợp latex, nước pha chế, rửa khuôn (KOH, HNO3), dung dịch NH3 và chất phá bọt bị bay hơi trong quá trình sấy nên không tính trong khối lượng sản phẩm.
Canxi Nitrat khi sử dụng ở dạng ngậm nước Ca(NO3)2.4H2O nhưng sau khi lưu hóa găng ở dạng Ca(NO3)2 . Vậy lượng Canxi Nitrat còn lại trong găng trên 100kg cao su khô là 1.8x164/236=1.25kg
Dung dịch clo 1150 ppm. 100kg cao su mất 3L dung dịch clo. 1150 ppm = 1150mg/l. 3L cần 3.45g Cl2. Mật độ khí d=3.2 g/l. Vậy cần 1.08L khí Clo.
Vậy, theo bảng số liệu ta thấy nguyên liệu đầu vào là 167kg latex sẽ sản xuất ra được 113.29kg sản phẩm. Tương đương (đôi).
Từ đơn pha chế, ta tính được khối lượng nguyên liệu và phụ gia để sản xuất cho 100kg cao su khô:
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi / năm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM Trường Đại học Bách Khoa Khoa: Công nghệ Vật liệu ĐỒ ÁN MÔN HỌC Đề tài: THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT GĂNG TAY Y TẾ NĂNG SUẤT 8 TRIỆU ĐÔI /NĂM. GVHD: TS. Võ Hữu Thảo Nhóm SVTH: Họ và tên MSSV SĐT Email Lê Thị Phương Linh V1302072 0932014210 lee.linh0501@gmail.com Nguyễn Tấn Lộc V1302205 01646176579 nguyenloc195@gmail.com Đào Thanh Tùng V1304682 0903947854 daotung1910@gmail.com Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2017 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TP. HCM,ngày..tháng..năm.. Giảng viên hướng dẫn TS. Võ Hữu Thảo. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN TP. HCM,ngày..tháng..năm.. Giảng viên phản biện LỜI CẢM ƠN. Không có sự thành công nào không gắn với sự giúp đỡ, hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp từ phía mọi người xung quanh. Trong suốt thời gian thực hiện đồ án nghiên cứu “Khảo sát quy trình tổng hợp insitu composite silica/PS tạo màng kháng thâm” tại trường Đại học Bách Khoa (nhà C3, cơ sở Lý Thường Kiệt), chúng em đã nhận được sự quan tâm cũng như giúp đỡ tận tình từ phía bạn bè, thầy cô cũng như các kỹ thuật viên tại Phòng thí nghiệm trọng điểm vật liệu polymer & composite (nhà C6) để có thể hoàn thành tốt đồ án nghiên cứu này. Đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn trực tiếp – TS.Võ Hữu Thảo đã tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho chúng em tìm hiểu đề tài cũng như trong việc tìm kiếm nguyên liệu và những vấn đề gặp phải trong quá trình thực hiện đồ án. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến phía nhà trường, đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất – hạ tầng cho chúng em kết thúc đồ án một cách tốt đẹp. Đồ án – do là lần đầu tiên thực hiện nên không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ cũng như sai sót, kính mong quý thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến giúp chúng em hoàn thiện bản thân mình về phương thức làm việc từ đó để có thể làm việc với luận văn tốt nghiệp một cách chuyên nghiệp và tốt hơn nữa. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả mọi người. Kính chúc toàn thể quý thầy cô cũng như Ban Giám Hiệu nhà trường luôn luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong sự nghiệp. Tập thể nhóm xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC MỤC LỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Ưu nhược điểm của các loại găng tay y tế. 2 Bảng 2.1. Kích thước găng tay nhiều cỡ. 6 Bảng 2.2. Chỉ tiêu cơ lý. 8 Bảng 2.3. Tiêu chuẩn AQL. 9 Bảng 4.1. Tiêu chuẩn kiểm tra hệ latex. 26 Bảng 5.1. Đơn pha chế. 35 Bảng 6.1. Năng suất của các cỡ găng tay. 37 Bảng 6.2. Khối lượng sử dụng và khối lượng thực tế trong sản phẩm trên 100kg cao su khô. 38 Bảng 6.3. Tính lượng nguyên liệu sử dụng theo ngày, năm. 40 Bảng 7.1. Các thiết bị trong phân xưởng. 57 Bảng 8.1. Các chỉ tiêu xử lý nước thải. 63 MỤC LỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Nhu cầu tiêu thụ găng tay y tế. 3 Hình 1.2. Nguồn cung găng tay y tế. 4 Hình 2.1. Các vị trí đo chiều dày. 7 Hình 2.2. Các vị trí đo chiều dài và rộng 7 Hình 3.1. Tính chất của cao su. 11 Hình 3.2. Công thức cấu tạo cao su thiên nhiên. 12 Hình 3.3. Công thức cấu tạo ZPEDC. 14 Hình 3.4. Công thức cấu tạo ZDEDC 15 Hình 3.5. Công thức cấu tạo phòng lão 2246. 18 Hình 3.6. Công thức cấu tạo Poly Dimethyl Siloxane 19 Hình 3.7. Công thức cấu tạo Vultamol. 20 Hình 3.8. Công thức cấu tạo Gum Arabic. 20 Hình 4.1. Sơ đồ quy trình pha chế hệ phân tán các phụ gia. 23 Hình 4.2. Sơ đồ pha dung dịch đông kết. 24 Hình 4.3. Sơ đồ pha chế latex 25 Hình 4.4. Sơ đồ quy trình nhúng găng. 27 Hình 4.5. Sơ đồ rửa khuôn. 28 Hình 6.1. Nguyên tắc tính cân bằng vật chất. 39 CÂN BẰNG VẬT CHẤT: 6.1. Tính toán năng suất nhà máy: Trong quá trình sản xuất không thể tránh khói phế phẩm. Đặc biệt là trong lĩnh vực y tế thì các yêu cầu lại càng khắt khe. Do đó ta chọn tỉ lệ phế phẩm là lớn. Tuy nhiên, ta chọn tỉ lệ phế phẩm là 5%. Vậy mỗi năm dây chuyền phải sản xuất 8000000/(1-0.05) = 8421052 đôi. Số ngày trong năm: 365 ngày. Số ngày lễ trong năm: 10 ngày. Số ngày bảo trì máy định kì trong năm: 30 ngày. Mỗi năm công ty tổ chức đi nghỉ cho công nhân: 5 ngày. Số ngày hoạt động của phân xưởng trong tuần là: 7 ngày. Mỗi ngày làm 3 ca, mỗi ca 8 giờ. Vậy: Số ngày làm việc trong 1 năm là: 365 ngày – (30 + 10 + 5) ngày = 320 ngày. Số giờ làm việc trong năm: 320 ngày x 24 giờ = 7680 giờ. Số lượng đôi găng tay trong một năm là: đôi/năm. Sản lượng đôi găng tay trong một ngày: đôi/ngày. Sản lượng đôi găng tay trong một giờ: đôi/giờ. Khoảng cách giữa 2 khuôn liên tiếp trên dây xích là 0.2m Tốc độ dây xích: (1097 đôi/giờ x 0.2mét)/60 = 3.7 mét/phút. Chọn tốc độ thiết kế là 4 mét/phút. Bảng 6.1. Năng suất của các cỡ găng tay. Cỡ găng Khối lượng (g/đôi) Năng suất (đôi/năm) Năng suất (kg/năm) Năng suất (đôi/ngày) Năng suất (kg/ngày) Năng suất (đôi/giờ) Năng suất (kg/giờ) 6.5 14 1000000 14000 3125 43.75 130.21 1.82 7 15 1000000 15000 3125 46.88 130.21 1.95 7.5 16 1500000 24000 4687.5 75.00 195.31 3.13 8 17 2000000 34000 6250 106.25 260.42 4.43 8.5 18 1500000 27000 4687.5 84.38 195.31 3.52 9 19 1000000 19000 3125 59.38 130.21 2.47 Tổng cộng 8000000 133000 25000 415.63 1041.67 17.32 Năng suất thực 8421052 140000 26315.79 437.50 1096.49 18.23 6.2. Định mức nguyên liệu: Khi chưa có hao hụt Tính toán: Nước trong hỗn hợp latex, nước pha chế, rửa khuôn (KOH, HNO3), dung dịch NH3 và chất phá bọt bị bay hơi trong quá trình sấy nên không tính trong khối lượng sản phẩm. Canxi Nitrat khi sử dụng ở dạng ngậm nước Ca(NO3)2.4H2O nhưng sau khi lưu hóa găng ở dạng Ca(NO3)2 . Vậy lượng Canxi Nitrat còn lại trong găng trên 100kg cao su khô là 1.8x164/236=1.25kg Dung dịch clo 1150 ppm. 100kg cao su mất 3L dung dịch clo. 1150 ppm = 1150mg/l. 3L cần 3.45g Cl2. Mật độ khí d=3.2 g/l. Vậy cần 1.08L khí Clo. Vậy, theo bảng số liệu ta thấy nguyên liệu đầu vào là 167kg latex sẽ sản xuất ra được 113.29kg sản phẩm. Tương đương (đôi). Từ đơn pha chế, ta tính được khối lượng nguyên liệu và phụ gia để sản xuất cho 100kg c ... ,56= 2,8 tấn. Với: V – thể tích buồng nghiền ( gần bằng 1,52 m3 ) φ – hệ số lấp đầy (φ =0,7) μ - hệ số rỗng của bi đạn ( Bi cầu µ = 0,585; đạn thép µ= 0,550, bi sứ µ = 0,575) γ - trọng lượng riêng của bi đạn [T/m3 ] (bi sứ Zirconium Silicate γ = 4.56) Máy bơm chân không Dùng dể vận chuyển các hệ huyền phù, bơm nước và các dạng phân tán khác. Số lượng: 2 máy. Chọn máy:Becker VTLF 2.200. Công suất: 4 kW. Trọng lượng 280 kg. Lưu lượng: 178 Bồn chứa latex: Khối lượng latex dùng trong một ngày: 635,78 kg. Khối lượng latex dùng trong một tháng: 19073 kg. Khối lượng riêng của latex: 950 kg/m3. Thể tích latex dùng trong một tháng là Vlatex tháng = 19073/950 = 20,07 m3. Chọn bồn chứa latex là 3 bồn (1 bồn dự trữ), mỗi bồn có thể tích 13 m3. Và có động cơ khuấy đặt trên đỉnh nắp bồn, tốc độ khuấy 30 vòng/phút. Động cơ này chỉ hoạt động trước khi bơm latex ra để pha chế. Thông số: Đường kính: 2,4 m. Chiều cao: 3 m. Công suất động cơ khuấy: 4kW. Bồn chân không: Tạo chân không và áp lực để vận chuyển latex từ trong bồn dự trữ ra bồn phối trộn giai đoạn 1 và vận chuyển latex từ xe vào bồn dự trữ. Số lượng: 2. Thông số: Thể tích bồn: 2 m3. Đường kính: 1,2m. Chiều cao: 2m. Nhiệt độ làm việc tối đa: 50oC. Công suất bơm: 2,2 kW. Nồi hơi Chức năng:Nồi hơi dùng để tạo ra hơi nước bảo hòa, cung cấp năng lượng để gia nhiệt cho các bộ phận: Các buồng sấy: sấy khuôn, sấy đông kết, sấy sơ bộ găng, sấy lưu hóa. Các bể rửa: rửa khuôn, rửa găng. Gia nhiệt cho quá trình phối liệu giai đoạn 2. Nguyên tắc của quá trình cung cấp nhiệt: hơi nước bão hòa được tạo ra từ lò hơi, qua hệ thống ống dẫn chính đi đến các bộ phận cần cung cấp nhiệt. Khi truyền nhiệt, nước ngưng tụ tại các bộ phận trao đổi nhiệt được hoàn lưu về cung cấp lại cho nồi hơi. Số lượng: 1 Chọn thông số kĩ thuật của nồi hơi: Năng suất: 1000 kg/giờ. Áp suất làm việc: 7 bar. Công suất động cơ bơm: 4,4 kW. Công suất mỏ đốt: 7,5 kW. Các thiêt bị khác Các thiết bị kiểm tra găng như kiểm tra độ kín khí, độ kín nước. Thiết bị khử trùng. Máy làm lạnh: giữ nhiệt độ latex trong bể nhúng trong khoảng 20 -25oC. Xe vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, phế liệu,.. Bàn cân phạm vi 0-500kg, dùng để cân hóa chất. Các xô, chậu, lò điện, nhiệt kế, ray kim loại dùng tách ván mủ, cặn,.. Bảng 7.1. Các thiết bị trong phân xưởng. STT Tên thiết bị Số lượng Đơn vị 1 Bồn dự trữ latex 1 Bồn 2 Bồn phối trộn 2 Bồn 3 Bồn ủ 3 Bồn 4 Máy nghiền bi 1 Cái 5 Bơm chân không 1 Cái 6 Dây chuyền nhúng liên tục 1 Bộ 7 Máy sấy 1 Cái 8 Khuôn sứ 400 Bộ 9 Máy làm lạnh 2 Cái 10 Thiết bị kiểm tra độ kín nước 1 Cái 11 Máy thổi khí kiểm tra găng 1 Cái 12 Thiết bị tiệt trùng 1 Bộ 13 Nồi hơi 1 Cái 14 Các thiết bị khác AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG: 8.1. Đặc điểm môi trường sản xuất. Do yêu cầu sản xuất, nhà máy phải dùng rất nhiều loại hóa chất, trong đó có nhiều loại có độc tính. Các hóa chất chuyên dụng như lưu huỳnh, oxit kẽm, chất xúc tiến, trợ xúc tiến, chất phòng lão (dẫn xuất phenol). Các hóa chất thông dụng như axit (hydroclorit,sunfurit, nitric...), bazơ (kalihydroxit, xút...), các chất lỏng có tính bay hơi (cồn, chloroform,formalin,...), chất khí (ammoniac, etylen oxit,...) Đối với xưởng pha trộn: pha chế các hóa chất như: các hóa chất kiềm từ dạng rắn, axit từ dung dịch axit đậm đặc, pha trộn hóa chất phụ gia từ dạng bột rắn sang dạng phân tán hay huyền phù, đưa ammoniac từ dạng khí hóa lỏng sang dạng dung dịch nước. Vì vậy phân xưởng có nguy cơ nhiểm độc cao. Đối với phân xưởng nhúng, môi trường luôn có sự hiện diện của khí ammoniac (thoát ra từ hỗn hợp latex). Khí này thâm nhập cơ thể qua đường hô hấp. Ngoài ra phân xưởng nhúng còn có các bể axit, kiểm để rửa khuôn. Trong phân xưởng nhúng còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ cao (nhiệt độ thất thoát từ các hầm sấy, các đường ống dẫn nhiệt), độ ẩm cao do sự thải một phần tác nhân sấy có hảm ẩm cao. Ngoài ra nhà máy còn phát sinh tiếng ồn trong quá trình sản xuất. Đó là tiếng ồn của các động cơ trên dây chuyền nhúng khi hoạt động, tiếng ồn của các máy móc... 8.2. Các biện pháp an toàn. 8.2.1. Môi trường làm việc. Tiến hành tốt công việc thông gió tự nhiên và nhân tạo nhằm cải thiện điều kiện lao động cho người công nhân’ Hạn chế để công nhân tiếp xúc với không khí nóng. Cách ly tốt nhất có thể các nguồn làm gia tăng nhiệt độ phân xưởng (sơn phủ cách nhiệt các hầm sấy, bọc lớp xốp cách nhiệt các đường ống dẫn hơi) Xây nhà xưởng với kích thước phù hợp để thông thoáng, giảm sự phản xạ của sóng âm, đặt các thiết bị giảm chấn bằng cao su bên dưới các thiết bị gây ồn và rung. 8.2.2. An toàn hóa chất. Phải tuân thủ nội quy lao động Phải tuyệt đối tuân thủ theo quy trình công nghệ pha chế cũng như quy trình công nghệ sản xuất Đối với hóa chất dạng khí hay dạng bay hơi phải đảm bảo môi trường thông thoáng. Ở môi trường có nồng độ khí độc cao phải trang bị thiết bị an toàn (mặt nạ phòng độc). Đối với hóa chất dạng bụi phải sử dụng khẩu trang thích hợp. Nếu cần có thể sử dụng mặt nạ. Đối với dung dịch: tránh không cho hóa chất tiếp xúc với da, quần áo bằng cách sử dụng đồ bảo hộ lao động thích hợp. Khi làm với các axit hay bazơ mạnh: Tránh không để đổ ra ngoài, đề phòng bắn vào mắt, tay chân, quần áo. Bao giờ cũng đổ axit hay bazơ vào nước khi pha loãng (không làm ngược lại). Sang chai phải dùng phễu (chú ý khi rót quay nhãn lên phía trên, còn chai kia để trên bàn tuyệt đối không cầm tay). Không hút axit hay bazơ bằng pipet không có đầu an toàn. Không hút bằng pipet khi còn ít axit hay bazơ trong chai. Khi đun sôi phải cho đá bọt hay bi thủy tinhđể điều hòa, tránh bắn hóa chất hay trào hóa chất ra ngoài. Trường hợp axit đặc bị đổ ra ngoài, cho nhiều nước để làm loãng, dội kĩ và lau khô, sau đó phải giặt sạch giẻ lau. Trường hợp bị đổ ra tay chân, dội ngay với nhiều nước lạch rồi bôi vào vết bỏng dung dịch NaHCO3 2% (hay dung dịch ammoniac yếu) trong trường hợp bỏng axit và dung dịch CH3COOH 1% trong trường hợp bỏng bazơ. Trường hợp bị bắn vào mắt dùng ngay các chậu nước đầy (nước lạnh hoặc dung dịch NaCl 1%) để rửa mắt. Sau đó rửa bằng dung dịch NaHCO3, loãng (nếu bị bỏng axit) hoặc rửa bằng dung dịch axit boric bão hòa (nếu bị bỏng kiềm). Người bị nạn phải để nằm ngay thẳng trên mặt bàn đậy bằng bông sạch và đưa ngay đến bệnh viện. Trường hợp bị uống phải vào miệng hoặc dạ dày: nếu là axit thì súc miệng và uống nước lạnh có MgO; nếu là bazơ thì súc miệng và uống nước thật lạnh có 1% CH3COOH. Đối với các chất độc, được chia làm hai loại: Loại A: gồm các chất độc gây chết người và các chất độc gây nghiện, nhãn các chai đựng chất độc này nền trắng, viền đen, chữ viết đen. Loại B: gồm các chất độc nguy hiểm, nhãn các chai đựng những chất này có nền trắng, viền đỏ. Các hóa chất độc phải để trong tủ riêng biệt, chìa khóa do người cán bộ phụ trách phòng giữ. Cán bộ phụ trách có nhiệm vụ theo dõi khi đưa một chất độc ra cân cho tới khi thu hồi về. Chất độc sau khi cân phải pha chế hay đựng vào lọ, để vào chỗ riêng và dán nhãn nền trắng có gạch phía dưới nếu thuộc loại A và nền trắng gạch đỏ nếu thuộc loại B. Hút chất độc phải hết sức cẩn thận. Trường hợp ngộ độc phải làm nôn thật mạnh, thật nhanh hay cho uống sữa và lòng trắng trứng. Trường hợp bị ngộ độc kiềm (NaOH, KOH) triệu chứng là bỏng rát ở miệng, yết hầu, thực quản, bị ngạt thờ, nôn mửa nhiều, khát nước, trương bụng, lạnh da... khi bị ngộ độc ammoniac thì bị hắt hơi, ho, sùi bọt mép, bất tỉnh, co giật. Sơ cứu: cho uống ngay sữa hay dấm pha loãng (khoảng 2%), nước chanh. Trường hợp ngộ độc axit (chlohydric, sunfuric, oxalic,...) triệu chứng: đau và nóng ở hốc miệng, yết hầu, dạ dày, trương bụng, nôn. Sơ cứu: cho uống nước pha đá, dung dịch muối, nước vôi, tinh bột và nước. 8.2.3. An toàn máy móc thiết bị. Mỗi máy móc thiết bị đều có quy trình an toàn riêng nhưng đều có quy tắc an toàn chung như sau: Trước khi vận hành máy phải xem xét, kiểm tra và đảm bảo máy ở trạng thái bình thường. Máy móc phải hoạt động đúng trình tự quy định, được điều khiển bởi những công nhân đã được hướng dẫn về cách sử dụng. Khi có sự cố phải báo ngay cho trưởng ca hay quản đốc. Khi ngừng dây chuyền sản xuất phải sắp xếp lại nơi làm việc và vệ sinh máy. Phải tiến hành bảo dưỡng theo định kỳ. 8.2.4. An toàn điện Hầu hết các máy trong nhà máy đều sử dụng điện nên cần quan tâm đến an toàn về điện. Các nội quy an toàn điện: Không được tự ý vào phòng điện trung tâm. Chỉ được sử dụng những máy móc đã được học và được giao sử dụng, điều khiển. Điện sử dụng trong các phân xưởng được bảo vệ bằng dây mát, nếu dây mát bị hở dòng rò sẽ được đưa xuống đất. Khi phát hiện nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến tai nạn lao động, phải báo ngay cho lãnh đạo phân xưởng để khắc phục, sửa chữa. Khi xảy ra sự cố, ban bảo hộ lao động lập biên bản và tiến hành xác định nguyên nhân là do khách quan hay chủ quan rồi tùy theo mức độ vi phạm mà có biện pháp xử lý thích hợp từ khiển trách, cắt thi đua đến đuổi việc. 8.2.5. Phòng cháy chữa cháy An toàn lao động phòng cháy chữa cháy được đặt lên hàng đầu. Nó liên quan đến tài sản tính mạng của công nhân viên nhà máy. Mỗi cán bộ công nhân viên trước khi làm việc tại nhà máy đều phải tra qua lớp học về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy. Tại các góc ở mỗi phòng trong công ty đều có các bình khí và vòi nước để phòng khi có sự cố xảy ra. Nội quy phòng cháy chữa cháy: Điều 1: Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân. Điều 2: Mỗi công nhân phải tích cực đề phòng không để nạn cháy xảy ra, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng và phương tiện để khi cần chữa cháy kịp thời và có hiệu quả. Điều 3: Phải thận trọng trong việc sử dụng các nguồn nhiệt, hóa chất, các chất dễ cháy nổ, chất độc hại, chất phóng xạ... Triệt để tuân theo các qui định về phòng cháy chữa cháy. Điều 4: Cấm câu mắc sử dụng tùy tiện, sau khi làm việc phải kiểm tra lại các thiệt bị tiêu thụ điện. Chú ý tắt đèn, tắt quạt, bếp điện trước khi ra về. Không để hóa chất, vật tư áp sát vào hông đèn, dây điện. Phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về kỹ thuật an toàn trong sử dụng điện. Điều 5: Vật tư hàng hóa phải xếp gọn gàng, đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy chữa cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm tra và cứu chữa khi cần thiết. Không dùng các khóa bằng sắt thép để mở nắp chứa xăng hay các dung môi dễ cháy. Điều 6: Khi giao nhận hàng, xe không được mở máy trong kho, nơi chứa nhiều chất dễ cháy và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài. Điều 7: Lối đi lại, lối thoát hiểm khổng để các chướng ngại vật. Điều 8: Đơn vị, cá nhân có thành tích phòng cháy chữa cháy sẽ được khen thưởng. Người nào vi phạm các qui định trên tùy trách nhiệm nặng nhẹ mà bị xử lý, thi hành kỷ luật hành chính đến truy tố theo pháp luật hiện hành. 8.3. Xử lý nước, khí, rác thải, vệ sinh công nghiệp. 8.3.1. Xử lý nước thải Nước thải của nhà máy chủ yếu là các mảnh vụn cao su. Ngoài ra còn có các hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất như: axit, kiềm... Tuy nhiên chúng có nồng độ thấp không làm ảnh hưởng nhiều đến môi trường. Quy trình xử lý nước thải khá đơn giản. Nước thải từ quá trình sản xuất được dẫn vào các hố ga có song chắn rác tại đó rác sẽ được chặn lại. Tại hố ga diễn ra quá trình lắng cặn. Phần nước trong được thải thẳng ra ngoài cống. Bảng 8.1. Các chỉ tiêu xử lý nước thải. STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Đầu ra 1 pH - 4,2 – 7,02 5,5 – 9 2 BOD5 mg/l 540 50 3 COD mg/l 1496 150 4 TSS mg/l 534 100 5 Nitơ tổng mg/l 42,5 40 6 Phốt pho tổng mg/l 1,72 6 7 Coliform MNP/100ml 43x103 5000 8.3.2. Xử lý khí thải Phần lớn các thiết bị sấy trong nhà máy đều sấy tuần hoàn nên lượng khí thải không nhiều. Hơn nữa lượng khí thải này thường ít chứa các thành phần độc hại. Quá trình xử lý bụi: sau khi sấy một phần bụi được giữ lại trong ngăn dưới đáy thùng sấy. Khi ra khỏi thùng sấy được dẫn vào thiết bị khử bụi. Bụi được dẫn vào thiết bị khử bụi. Bụi được giữ lại trong nước, còn khí sạch được thải ra môi trường ngoài. 8.3.3. Xử lý rác thải Rác thải (latex)à phân loại à đánh đôngà để ráoà cho vào baoà bỏ hố rác. Tất cả mủ latex (lỏng hay khô), sau khi được phân loại không còn sử dụng được nữa sẽ phân loại thành rác thải. Đối với rác thải lỏng: đánh đông bằng dung dịch đông kết, sau đó để ráo rồi bỏ vào bao nylon buộc kín, đổ hố rác. Đối với rác thải khô: bỏ bao buộc kín rồi đổ hố rác. Sau đó rác từ hố rác được chuyển từ hố rác lên xe rác. 8.3.4. Vệ sinh công nghiệp Các thiết bị máy móc trong nhà máy đều được vệ sinh hằng tuần. Một số máy móc được lau chùi lại, số khác được súc rửa bằng nước như các bể, máy giặt, máy trộn bột, thùng sấy quay... KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1] Tanstia - FNF Service Centre, July 2011. Project Profile on Latex Gloves. Industrial Estate, Guindy. [2] Frances Atkinson National Clinical Advisor Heathline Medical Ltd. The History. Manufacturing Process and Common Reactions of Examination Gloves. [3] Jose Paul Meleth, Sep 2012. An Introduction to Latex Gloves. Lap Lambert Academic Publishing. [4] Website: gangtaycaosu.com truy cập tháng 3/ 2017. [5] Website: vietnamese.alibaba.com/product-detail/sugery-glove-type-production-line-of-medical-gloves-60370564239.html truy cập ngày 25/3/2017. [6] Website: vietnamese.alibaba.com/product-detail/high-quality-medical-production-line-glove-2001397512.html?s=p truy cập ngày 26/ 3/ 2017. [7] Website: namtin.vn/chi-tiet-san-pham/gang-khong-bot-59 truy cập ngày 28/3/ 2017. [8] Website: baoholaodong.btico.vn/article-166-2-buoc-don-gian-de-chon-gang-tay-dung-kich-thuoc.htmL truy cập ngày 29/3/2017. [9] Website: btico.com.vn/vi/bao-ve-tay/gang-tay-y-te.html truy cập ngày 2/4/2017. [10] Website: baoholaodong.btico.vn/article-154-lich-su-doi-gang-tay-y-te-ngay-nay.html truy cập ngày 10/03/2017 [11] Wensite: truy cập ngày 02/05/2017 [12] Website: truy cập ngày 30/03/2017 [13] Website: truy cập ngày 15/02/2017 [14] Website: truy cập ngày 20/04/2017 [15] Website : ( truy cập ngày 28/04/2017
File đính kèm:
- thiet_ke_phan_xuong_san_xuat_gang_tay_y_te_nang_suat_8_trieu.docx