The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province

Calcareous nannofossils are very small microfossils composed of calcium carbonate. They are very good

biostratigraphic markers within marine sediments by covering the Jurassic to present. The standard

preparation of a sample for nannofossil analysis requires the collection of the largest quantity and the best

fossils. Sample preparation accords to the following steps: i. Pounding sample; ii. Eliminating organic

matter; iii. Washing sample; iv. Filter sample through the sieve; v. Eliminating clay; vi. Drying sample in an

incubator; vii. Packing sample. Sample analysis accords to the following steps: i. Preparation of smear -

slide; ii. Observation of morphology; iii. Determination; iv. Taking photo; v. Evaluating overall preservation

and abundance of fossils; vi. Making analysis result sheet. This process is applied to study calcareous

nannofossils within marine sediments in Soc Trang province. It makes much clear to understand middle

Pleistocene-early Holocene ecosystem of calcareous nannofossil. In conclusion, this assemblage belongs to

NN21 zone by the present of Emiliania huxleyi and Gephyrocapsa oceanica.

The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province trang 1

Trang 1

The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province trang 2

Trang 2

The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province trang 3

Trang 3

The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province trang 4

Trang 4

The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province trang 5

Trang 5

The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province trang 6

Trang 6

The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province trang 7

Trang 7

The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 6380
Bạn đang xem tài liệu "The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province

The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province
537 
Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 4; 2019: 537–544 
DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/4/12676 
The process of preparation and analysis of calcareous nannofossil 
sample, and application for marine sediments of Soc Trang province 
Nguyen Thi Hong Nhung
*
, Nguyen Thi Thuy, Nguyen Viet Hien, Nguyen Huu Manh 
Institute of Geosciences and Mineral Resources, Hanoi, Vietnam 
*
E-mail: nthnhung@monre.gov.vn/nhungbokho@gmail.com 
Received: 30 December 2018; Accepted: 24 July 2019 
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 
Abstract 
Calcareous nannofossils are very small microfossils composed of calcium carbonate. They are very good 
biostratigraphic markers within marine sediments by covering the Jurassic to present. The standard 
preparation of a sample for nannofossil analysis requires the collection of the largest quantity and the best 
fossils. Sample preparation accords to the following steps: i. Pounding sample; ii. Eliminating organic 
matter; iii. Washing sample; iv. Filter sample through the sieve; v. Eliminating clay; vi. Drying sample in an 
incubator; vii. Packing sample. Sample analysis accords to the following steps: i. Preparation of smear - 
slide; ii. Observation of morphology; iii. Determination; iv. Taking photo; v. Evaluating overall preservation 
and abundance of fossils; vi. Making analysis result sheet. This process is applied to study calcareous 
nannofossils within marine sediments in Soc Trang province. It makes much clear to understand middle 
Pleistocene-early Holocene ecosystem of calcareous nannofossil. In conclusion, this assemblage belongs to 
NN21 zone by the present of Emiliania huxleyi and Gephyrocapsa oceanica. 
Keywords: Calcareous nannofossils, process of preparation and analysis, Soc Trang coastal area. 
Citation: Nguyen Thi Hong Nhung, Nguyn Thi Thuy, Nguyen Viet Hien, Nguyen Huu Manh, 2019. The process of 
preparation and analysis of calcareous nannofossil sample, and application for marine sediments of Soc Trang province. 
Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(4), 537–544. 
538 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 4; 2019: 537–544 
DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/4/12676 
Quy trình gia công và phân tích hóa thạch tảo vôi, áp dụng 
cho các trầm tích ven biển tỉnh Sóc Trăng 
Nguyễn Thị Hồng Nhung*, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Viết Hiển, Nguyễn Hữu Mạnh 
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Hà Nội, Việt Nam 
*
E-mail: nthnhung@monre.gov.vn/nhungbokho@gmail.com 
Nhận bài: 30-12-2018; Chấp nhận đăng: 24-7-2019 
Tóm tắt 
Hóa thạch tảo vôi có kích thước rất nhỏ, thành phần chính là canxi cacbonat. Chúng là hóa thạch định tầng 
rất tốt cho các trầm tích biển có tuổi từ Jura đến nay. Để nghiên cứu hóa thạch tảo vôi, cần tiến hành gia 
công và phân tích mẫu theo đúng quy trình để thu được lượng hóa thạch nhiều nhất và bảo tồn tốt nhất. Quy 
trình gia công gồm các bước sau: i. Giã mẫu; ii. Tẩy keo hữu cơ; iii. Rửa mẫu; iv. Lọc mẫu; v. Tẩy sét; vi. 
Sấy mẫu; vii. Đóng gói. Quy trình phân tích tiến hành theo những bước sau: i. Chuẩn bị tiêu bản; ii. Nghiên 
cứu đặc điểm hình thái của hóa thạch; iii. Xác định hóa thạch; iv. Chụp ảnh hóa thạch; v. Đánh giá mức độ 
bảo tồn và phong phú của hóa thạch; vi. Lập phiếu kết quả phân tích. Kết quả áp dụng quy trình cho các 
trầm tích ven biển tỉnh Sóc Trăng đã góp phần làm sáng tỏ hệ sinh thái tảo vôi ở khu vực nghiên cứu trong 
Pleistocen giữa-Holocen sớm. Tập hợp hóa thạch ở khu vực ven biển Sóc Trăng thuộc sinh đới NN21 với 
bằng chứng là sự xuất hiện của Emiliania huxleyi và Gephyrocapsa oceanica. 
Từ khóa: Hóa thạch tảo vôi, quy trình gia công phân tích, khu vực ven biển tỉnh Sóc Trăng. 
MỞ ĐẦU 
Tảo vôi là nhóm hóa thạch có kích thước 
trung bình từ 2 µm đến 15 µm, thành phần 
chính là canxi cacbonat. Ước tính trong 1 lít 
nước biển có khoảng 100.000 cá thể và trong 1 
cm
3
 trầm tích biển sâu có từ 1 triệu đến 1 tỷ hóa 
thạch [1]. Cũng vì tảo vôi có kích thước cực 
nhỏ nên dù Trái đất đã xảy ra nhiều biến cố, 
chúng vẫn có thể sống sót và phát triển từ hơn 
200 triệu năm trước đến ngày nay [2]. Chúng là 
hóa thạch định tầng rất tốt cho các trầm tích 
biển từ Jura đến nay bởi tốc độ tiến hóa nhanh 
và phân bố địa lý rộng. Tuy nhiên vì tảo vôi có 
kích thước rất nhỏ nên việc chọn phương pháp 
nghiên cứu là vấn đề cần quan tâm. Trong bài 
viết này, chúng tôi giới thiệu quy trình gia 
công, phân tích mẫu hóa thạch tảo vôi và một 
số kết quả áp dụng cho các trầm tích ven biển 
tỉnh Sóc Trăng. 
QUY TRÌNH GIA CÔNG, PHÂN TÍCH 
MẪU HÓA THẠCH TẢO VÔI 
Quy trình gia công, phân tích mẫu hóa 
thạch tảo vôi được biểu diễn trên sơ đồ hình 1. 
Một cách tổng quát và có thể áp dụng cho mọi 
loại đá trầm tích, quy trình gia công mẫu Tảo 
vôi được tiến hành theo những bước sau: i. Giã 
mẫu; ii. Tẩy keo hữu cơ; iii. Rửa mẫu; iv. Lọc 
mẫu; v. Tẩy sét; vi. Sấy mẫu; vii. Đóng gói. 
Quy trình phân tích mẫu hóa thạch tảo vôi bao 
gồm những bước sau: i. Chuẩn bị tiêu bản; ii. 
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của hóa thạch; 
iii. Xác định hóa thạch; iv. Chụp ảnh hóa thạch; 
v. Đánh giá mức độ bảo tồn và phong phú của 
hóa thạch; vi. Lập phiếu kết quả phân tích. Quy 
trình gia công, phân tích mẫu hóa thạch tảo vôi 
chi tiết được mô tả như sau: 
Quy trình gia công mẫu tảo vôi 
The process of preparation and analysis 
539 
i- Giã mẫu: Cho khoảng 100 g mẫu vào cối 
sắt, giã mẫu đến khi trầm tích có kích thước cỡ 
hạt bột, sét. 
ii- Tẩy keo hữu cơ: Ngâm 50 g mẫu bằng 
hydrogen peroxide 15% trong vòng 24 giờ. 
iii- Rửa mẫu bằng nước cất thông qua quá 
trình ngâm, chắt, gạn mẫu. Thời gian ngâm 
mẫu là 24 giờ. 
iv- Lọc mẫu lọc mẫu qua rây mắt lưới 63 
µm nhằm loại bỏ các vật liệu trầm tích thô. 
v- Tẩy sét: Ngâm mẫu bằng pyrophotphat 
natri 15%. Sau 24 giờ tiến hành chắt mẫu. 
Thêm nước cất, ngâm mẫu trong vòng 24 giờ 
rồi chắt mẫu. Thời gian ngâm mẫu có thể giảm 
dần 24 giờ, 12 giờ, 10 giờ, 8 giờ, 4 giờ. Nếu 
mẫu còn nhiều sét, cho thêm pyrophotphat natri 
và tiếp tục làm những công việc trên. 
vi- Sấy mẫu ở nhiệt độ 40oC trong vòng 24 
giờ. 
vii- Đóng gói và chuyển cho bộ phận phân 
tích mẫu. 
Quy trình phân tích mẫu tảo vôi 
i- Chuẩn bị tiêu bản: Cho 1 lượng mẫu rất 
nhỏ lên lam kính, thêm nước cất, khuấy đều rồi 
phủ lamen lên trên. Đây là cách chuẩn bị tiêu 
bản tạm thời. Ngoài ra để lưu giữ mẫu chúng 
tôi làm tiêu bản cố định. Cách làm tương tự 
như trên nhưng lamen được gắn trên lam kính 
bằng nhựa Canada. 
ii- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của hóa 
thạch: Tiến hành phân tích tiêu bản theo thứ tự 
hàng ngang hoặc cột dọc bằng kính hiển vi. 
Chú ý quan sát hình dạng chung và đặc điểm 
chi tiết của hóa thạch. 
iii- Xác định hóa thạch. 
iv- Chụp ảnh hóa thạch bằng kính hiển vi 
điện tử hoặc kính hiển vi điện tử quét. 
v- Đánh giá mức độ bảo tồn và phong phú 
của hóa thạch. 
Đánh giá mức độ bảo tồn của hóa thạch: 
Bảo tồn kém: Hóa thạch bảo tồn không 
nguyên vẹn: Dạng mảnh, bị hòa tan một phần; 
khó xác định đến cấp loài. 
Bảo tồn trung bình: Khoảng 10% số cá thể 
không xác định đến cấp loài. 
Bảo tồn tốt: Các dấu hiệu chẩn định được 
bảo tồn, có thể xác định đến cấp loài. 
Đánh giá mức độ phong phú hóa thạch: 
Phong phú: > 10 cá thể trên một hàng 
hoặc cột; 
Trung bình: 1–10 cá thể trên một hàng 
hoặc cột; 
Ít: 1 cá thể trên 2 đến 10 hàng hoặc cột; 
Hiếm: 1 cá thể trên 11 đến 100 hàng hoặc 
cột. 
vi- Lập phiếu kết quả phân tích bao gồm 
các thông tin sau: Số hiệu mẫu, độ sâu (nếu có), 
tên hóa thạch, tuổi địa chất, số lượng (định tính 
hoặc định lượng), mức độ bảo tồn, môi trường 
lắng đọng trầm tích và ảnh hóa thạch (nếu được 
yêu cầu). 
Hình 1. Sơ đồ quy trình gia công và phân tích mẫu Tảo vôi 
Hình 1. Sơ đồ quy trình gia công và phân tích 
mẫu tảo vôi 
KẾT QUẢ ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHO 
CÁC TRẦM TÍCH VEN BIỂN TỈNH SÓC 
TRĂNG 
Vị trí khu vực nghiên cứu 
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng biển ven 
bờ tỉnh Sóc Trăng, diện tích 5.552 km2. Bờ 
biển Sóc Trăng kéo dài 72 km, bị chia cắt bởi 
ba cửa sông chính: cửa Trần Đề, cửa Định An 
(thuộc sông Hậu) và cửa Mỹ Thạnh (sông Mỹ 
Thạnh) (hình 2) [3]. 
Nguyen Thi Hong Nhung et al. 
540 
Hình 2. Vị trí vùng nghiên cứu 
Cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu 
Tập thể tác giả sử dụng một số mẫu lưu của 
đề án “Khảo sát đánh giá tiềm năng tài nguyên 
khoáng sản vùng biển ven bờ tỉnh Sóc Trăng, tỷ 
lệ 1/100.000” do Trung tâm Điều tra Tài nguyên 
- Môi trường biển thực hiện từ năm 2006 đến 
năm 2009, cụ thể là 27 mẫu thuộc loạt ống 
phóng ký hiệu T09 để thử nghiệm quy trình gia 
công, phân tích mẫu hóa thạch tảo vôi. 
Mẫu được gia công và phân tích tại Viện 
Khoa học Địa chất và Khoáng sản (Bộ Tài 
nguyên và Môi trường). 
Hóa thạch tảo vôi được chụp ảnh bằng kính 
điện tử quét Quanta 650 tại Viện Địa chất (Viện 
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). 
Mẫu được xác định theo tài liệu của Perch - 
Nielsen (1985) [4], Young & Bown (1997) [5], 
Young et all (2003) [6] và trang web 
 [7]. 
Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
Đặc điểm hóa thạch vùng ven biển tỉnh Sóc 
Trăng 
Trên cơ sở gia công, phân tích 27 mẫu ở 
khu vực ven biển tỉnh Sóc Trăng và tổng hợp 
kết quả phân tích mẫu tảo vôi của các mẫu ống 
phóng, mẫu bùn đáy khác của đề án, chúng tôi 
có thể đưa ra một số nhận xét sau: 
Trầm tích Đệ tứ ở vùng ven biển tỉnh Sóc 
Trăng chứa không phong phú về thành phần 
giống loài cũng như số lượng cá thể. Trong quá 
trình phân tích và tổng hợp tài liệu, có khoảng 
16 loài thuộc 13 giống và 9 họ khác nhau, ví dụ 
như: Emiliania huxleyi, Gephyrocapsa 
oceanica, Helicosphaera carteri, 
Rhabdosphaera claviger, Ceratolithus 
cristatus, Coccolithus pelagicus, Pontosphaera 
sp., Ellipsocephalus cf. productus, 
Gephyrocapsa caribbeanica, Ceratolithus sp., 
Cyclococcolithina leptopora, Helicosphaera 
wallichii, Sphenolithus sp., Neosphaera 
coccolithomorpha, Chrysotila carterae, 
Braarudosphaera bigelowii,... Các hóa thạch 
tảo vôi kích thước nhỏ, bảo tồn dưới dạng cá 
thể đơn bào Coccolith, rất hiếm gặp hóa thạch 
dạng khối cầu Coccolithophoride. 
Trong các trầm tích ven biển Sóc Trăng, 
số lượng loài tảo vôi tuy không lớn nhưng mức 
độ phổ biển của những loài này thì gần như 
The process of preparation and analysis 
541 
tuyệt đối. Mỗi loài có những đặc điểm nhận 
biết khác nhau, đặc trưng cho môi trường sinh 
thái khác nhau. Trong phạm vi bài báo này, tập 
thể tác giả chỉ mô tả một số loài điển hình ở 
khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên các mô tả này 
chỉ dừng lại ở mức mang tính khái quát về đặc 
điểm hình thái, cấu tạo của mỗi loài. 
Bộ Isochrysodales Pascher, 1910 
Họ Noelaerhabdaceae Jerkovic, 1970 
emend. Young & Bown, 1997 
Giống Gephyrocapsa Kamptner 1943 
Gephyrocapsa oceanica Kamptner 1943 
Có dạng elip, chiều dài: 3,3–5,5 µm, chiều 
rộng: 2,4–4,2 µm. Khu vực trung tâm có cầu 
nối - được cấu tạo bởi 2 phiến canxit ngắn. Cầu 
nối thường nằm gần như vuông góc với trục dài 
của hóa thạch. 
Giống Emiliania Hay & Mohler, 1967 (in 
Hay et al. 1967) 
Emiliania huxleyi (Lohmann, 1902) Hay & 
Mohler (in Hay et al., (1967)) 
Có dạng elip, dài khoảng 3,5 µm, rộng 
khoảng 2,9 µm. Khu vực trung tâm rỗng. Các 
phiến canxit dạng chữ T xếp đều xung quanh 
dạng tỏa tia. 
Bộ Zygodiscales Young & Bown, 1997 
Họ Helicosphaeraceae Black, 1971 
Giống Helicosphaera Kamptner, 1954 
Helicosphaera wallichii (Lohmann, 1902) 
Okada & McIntyre, 1977 
Có dạng cuộn ổ, rìa ngoài giống như hình 
cái cánh. Kích thước trung bình, dài 6,4–7,5 
µm, rộng 4,4–5,5 µm. Phần trung tâm có 2 lỗ 
xiên chéo song song nhau. 
Bộ Syracosphaerales Hay, 1977 emend. 
Young et al., 2003 
Họ Rhabdosphaeraceae Haeckel, 1894 
Giống Rhabdosphaera Haeckel, 1894 
Rhabdosphaera claviger Murray & 
Blackman, 1898 
Là 1 dạng tảo cầu cong, phần đáy có kích 
thước: Dài 2,7–3,4 µm, rộng 1,7–2,5 µm, bên 
trên có gai. Gai có cấu trúc 5 cạnh, dài 7–10 
µm. Nhìn bên hóa thạch có hình cái chùy rất 
đặc trưng. 
Bộ Coccolithales Schwarz, 1932 
Họ Calcidiscaceae Young & Bown, 1997 
Giống Umbilicosphaera Lohmann, 1902 
Umbilicosphaera sibogae (Weber - van 
Bosse 1901) Gaarder, 1970 
Có dạng hình tròn, kích thước 3–7 µm, 
phần trung tâm rộng. Có 2 tầng phiến canxit, 
các phiến canxit ở xa trung tâm thì nhỏ hơn các 
phiến ở gần. Các phiến canxit ở gần trung tâm 
có dạng như bánh xe đạp. 
Bộ Nannolith không xác định 
Họ Ceratolithaceae Norris, 1965 emend 
Young & Bown, 2014 
Giống Ceratolithus Kamptner, 1950 
Ceratolithus cristatus Kamptner, 1950 
Là 1 dạng tảo hình móng ngựa. Thân dài 
10–36 µm, bị uốn cong thành dạng oval hoặc 
tròn, có đường kính 7–9 µm. Vành khá dày. 
Hình 3. Gephyrocapsa oceanica, Emiliania 
huxleyi (T09-2026 (1,4–1,6 m)) 
Hình 4. Gephyrocapsa oceanica (T09-1979 
(1,6–1,8 m)) 
Nguyen Thi Hong Nhung et al. 
542 
Hình 5. Gephyrocapsa oceanica, Emiliania 
huxleyi (T09-1979 (1,6–1,8 m)) 
Hình 6. Neosphaera coccolithomorpha (T09-
1979 (1,6–1,8 m)) 
Hình 7. Emiliania huxleyi, Syracosphaera 
lamina (T09-2026 (1,4–1,6 m)) 
Hình 8. Rhabdosphaera claviger (T09-2026 
(1,4–1,6 m)) 
Hình 9. Helicosphaera wallichii (T09-2026 
(1,4–1,6 m)) 
Hình 10. Umbilicosphaera sibogae (T09-1979 
(1,6–1,8 m)) 
The process of preparation and analysis 
543 
Hình 11. Thoracosphaera heimii (T09-2026 
(1,4–1,6 m)) 
Hình 12. Umbilicosphaera sibogae (T09-1979 
(1,6–1,8 m)) 
Hình 13. Emiliania huxleyi (T09-1996 
(1,2–1,4 m) 
Hình 14. Gephyrocapsa oceanica, Emiliania 
huxleyi (T09-1951 (0,6–0,8 m)) 
Kết quả sinh địa tầng 
Tập hợp hóa thạch tảo vôi trong vùng ven 
biển tỉnh Sóc Trăng là những loài chủ yếu phát 
triển mạnh trong Đệ tứ, trong đó có hai loài 
điển hình mang tên đới chuẩn toàn cầu. 
Gephyrocapsa oceanica là loài mang tên 
đới NN19 (Martini, 1971) [8] (lần đầu xuất 
hiện cách đây khoảng 0,44–1,93 triệu năm, tùy 
thuộc vào tuổi tuyệt đối của bậc Gelasian) ứng 
với đới CN14a (Okada và Bukry, 1980) [9]. 
Đới NN19 đặc trưng bởi sự xuất hiện của 
Gephyrocapsa oceanica ở đáy, và sự xuất hiện 
của Emiliania huxleyi ở nóc. 
Emiliania huxleyi là loài đặc trưng cho đới 
NN21 [8] (lần đầu xuất hiện cách đây khoảng 
0,00–0,29 triệu năm, tùy thuộc vào tuổi tuyệt 
đối của bậc Ionian), ứng với đới CN15 [9]. Đới 
NN21 đặc trưng bởi sự xuất hiện của Emiliania 
huxleyi đáy và phát kéo dài cho tới ngày nay. 
Ở khu vực ven biển tỉnh Sóc Trăng, loài 
Emiliania huxleyi tuy xuất hiện nhưng chưa 
thật sự bùng nổ về số lượng, kích thước và cấu 
trúc các phiến canxit chưa đạt đến mức độ 
phát triển đầy đủ. Trong khi đó, 
Gephyrocapsa oceanica thật sự phong phú về 
số lượng cá thể. Cấu trúc khung canxi 
cacbonat phát triển hoàn hảo. Như vậy dựa 
vào tập hợp hóa thạch được tìm thấy ở khu 
vực nghiên cứu, có thể kết luận các trầm tích 
này có tuổi cuối Pleistocen giữa-Holocen, ứng 
với đới NN21 - Đới Emiliania huxleyi. 
Nguyen Thi Hong Nhung et al. 
544 
KẾT LUẬN 
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu đã công 
bố trên thế giới, trong nước về phương pháp gia 
công và phân tích mẫu tảo vôi, cùng các nghiên 
cứu thử nghiệm, chúng tôi đã xây dựng thành 
công quy trình gia công, phân tích mẫu tảo vôi 
đáp ứng các yêu cầu của phương pháp và điều 
kiện thực tế ở Việt Nam. 
Việc thử nghiệm quy trình để phân tích 
mẫu tảo vôi vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng đã 
góp phần làm sáng tỏ hệ sinh thái tảo vôi ở khu 
vực nghiên cứu trong Pleistocen giữa-Holocen 
sớm. Tập hợp hóa thạch ở khu vực ven biển 
Sóc Trăng thuộc sinh đới NN21 với bằng 
chứng là sự xuất hiện của Emiliania huxleyi và 
Gephyrocapsa oceanica. 
Lời cảm ơn: Tập thể tác giả xin gửi lời cảm ơn 
chân thành tập thể lãnh đạo Trung tâm Quy 
hoạch và Điều tra Tài nguyên - Môi trường 
biển khu vực phía Bắc đã cho phép chúng tôi 
thu thập mẫu để thử nghiệm quy trình gia công 
phân tích mẫu hóa thạch tảo vôi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] De Vernal, A., Henry, M., and Bilodeau, 
G., 2010. Micropaleontological 
preparation techniques and analyses. Les 
Cahiers du GEOTOP, 3, 31. 
[2] Melinte, M. C., 2005. Oligocene 
palaeoenvironmental changes in the 
Romanian Carpathians, revealed by 
calcareous nannofossils. Studia Geologica 
Polonica, 124, 341–352. 
[3] Vu Truong Son et al., 2011. Surveying 
and evaluating the potential of mineral 
resources in coastal areas of Soc Trang 
province, a scale of 1:100,000. Northern 
Center for Planning and Investigation of 
Marine resources - environment, Hanoi. 
[4] Perch-Nielsen, K., 1985. Cenozoic 
calcareous nannofossils. Plankton 
stratigraphy, 427–554. 
[5] Young, J. R., and Bown, P. R., 1997. 
Higher classification of calcareous 
nannofossils. Journal of Nannoplankton 
Research, 19(1), 15–20. 
[6] Young, J. R., Geisen, M., Cros, L., 
Kleijne, A., Sprengel, C., Probert, I., and 
Østergaard, J., 2003. A guide to extant 
coccolithophore taxonomy. Journal of 
nannoplankton research, 1(1), 1–125. 
[7]  
[8] Martini, E., 1971. Standard Tertiary and 
Quaternary calcareous nannoplankton 
zonation. In Proc. II Planktonic 
Conference, Roma 1970, Roma, 
Tecnoscienza (Vol. 2, pp. 739–785). 
[9] Okada, H., 1980. Supplementary 
modification and introduction of code 
numbers to the low-latitude coccolith 
biostratigraphy (Bukry, 1973; 1975). Mar. 
Micropaleontol., 5, 321–325. 

File đính kèm:

  • pdfthe_process_of_preparation_and_analysis_of_calcareous_nannof.pdf