The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province
This study was conducted to investigate the species composition diversity of fish in Thi Nai lagoon. The fish samples were collected every month and classified to species level. The fish species composition in Thi Nai lagoon was diverse, including 95 species, 81 genera in 55 families and 16 orders. On average, each order had 3,44 families, 5,06 genera và 5,94 species; each family had 1,47 genera and 1,73 species; each genus had 1,17 species. Of which, there were 7 species considered as vulnerable species in the Vietnam’s Red Data Book. The fish fauna of Thi Nai is more diverse in order and family level but less abundant in genus and species level than other adjacent faunas. In general, the results of this study offered important data of fish diversity in Thi Nai lagoon to take a part in conserving fish resource in future
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province
87 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2020, 14(1), 87-94 The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province Vo Van Chi*, Nguyen Thi Phuong Hien Faculty of Natural Sciences, Quy Nhon University, Vietnam Received: 08/12/2019; Accepted: 08/01/2020 ABSTRACT This study was conducted to investigate the species composition diversity of fish in Thi Nai lagoon. The fish samples were collected every month and classified to species level. The fish species composition in Thi Nai lagoon was diverse, including 95 species, 81 genera in 55 families and 16 orders. On average, each order had 3,44 families, 5,06 genera và 5,94 species; each family had 1,47 genera and 1,73 species; each genus had 1,17 species. Of which, there were 7 species considered as vulnerable species in the Vietnam’s Red Data Book. The fish fauna of Thi Nai is more diverse in order and family level but less abundant in genus and species level than other adjacent faunas. In general, the results of this study offered important data of fish diversity in Thi Nai lagoon to take a part in conserving fish resource in future. Keywords: Thi Nai lagoon, diversity of fish, fish species compostion. *Corresponding author. Email: vovanchi@qnu.edu.vn 88 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2020, 14(1), 87-94 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đầm Thị Nại là đầm lớn thứ hai trong số các đầm phá ở Việt Nam, nằm ở cực nam tỉnh Bình Định, được bao bọc bởi thành phố Quy Nhơn và huyện Tuy Phước. Đầm Thị Nại có diện tích tự nhiên khoảng 5.060 ha. Đây là một trong những đầm phá thể hiện nét đặc trưng về một hệ sinh thái của vùng đất ngập nước ở khu vực miền Trung Việt Nam, với sự đa dạng về nơi sống của sinh vật như rừng ngập mặn, thảm cỏ biển,... Vì vậy, đầm Thị Nại là nơi cư trú, kiếm ăn, sinh sản và ương giống của nhiều loài thủy sản. Trong thời gian gần đây, nhiều hoạt động kinh tế - xã hội như khai thác, nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp diễn ra trong đầm và các vùng lân cận đã có những tác động nhất định đến hệ sinh thái tự nhiên của đầm, điều này Đa dạng thành phần loài cá ở đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định Võ Văn Chí*, Nguyễn Thị Phương Hiền Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn, Việt Nam Ngày nhận bài: 08/12/2019; Ngày nhận đăng: 08/01/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện để khảo sát sự đa dạng thành phần loài cá của khu hệ đầm Thị Nại. Các mẫu cá được thu thập định kỳ hàng tháng và được phân loại đến cấp loài. Thành phần loài cá ở đầm Thị Nại khá đa dạng, gồm có 95 loài, 81 giống nằm trong 55 họ thuộc 16 bộ. Trung bình mỗi bộ có 3,44 họ, 5,06 giống và 5,94 loài; mỗi họ có 1,47 giống và 1,73 loài; mỗi giống có 1,17 loài. Trong đó, có 7 loài cá thuộc diện sẽ nguy cấp theo danh mục của sách đỏ Việt Nam. Khu hệ cá đầm Thị Nại có sự đa dạng về bộ và họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu hệ lân cận khác. Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp những dẫn liệu quan trọng về đa dạng cá ở khu hệ đầm Thị Nại để góp phần vào việc quản lý nguồn lợi cá sau này. Từ khóa: Đầm Thị Nại, đa dạng cá, thành phần loài cá. *Tác giả liên hệ chính. Email: vovanchi@qnu.edu.vn có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của nguồn lợi thủy sản nói chung và nguồn lợi cá nói riêng. Vì vậy, nghiên cứu đa dạng thành phần loài cá đầm Thị Nại là cần thiết để cung cấp những dẫn liệu cho việc quản lý nguồn lợi cá ở khu hệ này trong tương lai. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu cá được thu trực tiếp từ ngư dân đang đánh bắt trên đầm và ở các chợ cá xung quanh đầm Thị Nại (khi biết rõ cá được bắt trong đầm). Bên cạnh đó, chúng tôi còn đặt thẩu có chứa dung dịch định hình (formol 10%) tại một số hộ ngư dân và nhờ họ thu mẫu thường xuyên trong thời gian nghiên cứu, sau đó chúng tôi thu gom mẫu cá tại ngư dân mỗi tháng một lần. Mẫu cá sau khi thu được định hình trong dung dịch formol 4% để phục vụ cho công việc phân loại ở phòng thí nghiệm. 89 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2020, 14(1), 87-94 Các mẫu cá được định loại dựa vào đặc điểm hình thái theo hướng dẫn của Pravdin6 và các tài liệu phân loại của Vương Dĩ Khang7 và FAO Tập 3 đến Tập 6.8-11 Sử dụng tài liệu “Catalog of Fishes” của Eschmeyer, Fricke và van der Laan, phiên bản điện tử để kiểm tra, khẳng định tên khoa học và sắp xếp hệ thống phân loại của cá.12 Tra cứu danh mục các loài trong sách đỏ Việt Nam - 2007 để xác định những loài cá thuộc những diện cần chú ý.1 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đa dạng thành phần loài cá Trong thời gian khảo sát, chúng tôi thành lập được danh lục thành phần loài cá ở đầm Thị Nại, bao gồm 95 loài cá thuộc 81 giống, 55 họ và 16 bộ khác nhau. Danh lục cá được thể hiện cụ thể ở Bảng 1. Bảng 1. Danh lục thành phần loài cá đầm Thị Nại TT Tên khoa học Tên tiếng Việt Ghi chú I ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH (1) Moringuidae Họ cá chình giun 1 Moringua macrocephalus (Bleeker, 1863) Cá chình giun (2) Muraenesocidae Họ cá dưa 2 Muraenesox cinereus (Forsskål, 1775) Cá dưa (3) Muraenidae Họ cá lịch biển 3 Strophidon sathete (Hamilton, 1822) Cá lịch khổng lồ (4) Ophichthidae Họ cá chình rắn 4 Pisodonophis boro (Hamilton, 1822) Cá lịch cu 5 Ophichthus apicalis (Anonymous [Bennett], 1830) Cá chình rắn tổ ong II ATHERINIFORMES BỘ CÁ SUỐT (5) Atherinidae Họ cá suốt 6 Hypoatherina valenciennei (Bleeker, 1854) Cá suốt nhiệt đới 7 Atherinomorus lacunosus (Forster, 1801) Cá suốt mắt to III AULOPIFORMES BỘ CÁ MỐI (6) Synodontidae Họ cá mối 8 Saurida argentea Macleay, 1881 Cá mối thường IV BATRACHOIDIFORMES BỘ CÁ CÓC (7) Batrachoididae Họ cá cóc 9 Allenbatrachus grunniens (Linnaeus, 1758) Cá mao ếch V BELONIFORMES BỘ CÁ NHÓI (8) Adrianichthyidae Họ cá sóc 10 Oryzias carnaticus (Jerdon, 1849) Cá sóc (9) Belonidae Họ cá nhái 11 Strongylura strongylura (v ... cutor ruconius (Hamilton, 1822) Cá liệt vằn lưng 58 Eubleekeria splendens (Cuvier, 1829) Cá liệt xanh (33) Lethrinidae Họ cá hè 59 Lethrinus miniatus (Forster, 1801) Cá hè mõm dài 60 Lethrinus haematopterus Temminck & Schlegel, 1844 Cá hè vẩy đỏ (34) Lutjanidae Họ cá hồng 61 Lutjanus argentimaculatus (Forsskål, 1775) Cá hồng bạc 62 Lutjanus russellii (Bleeker, 1849) Cá hồng chấm đen 63 Lutjanus lutjanus Bloch, 1790 Cá hồng vàng sọc mờ (35) Monodactylidae Họ cá chim mắt to 64 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) Cá chim bạc (36) Mugilidae Họ cá đối 65 Mugil cephalus Linnaeus, 1758 Cá đối mục 66 Osteomugil perusii (Valenciennes, 1836) Cá đối lá 67 Crenimugil buchanani (Bleeker, 1853) Cá đối nhọn (37) Mullidae Họ cá phèn 68 Upeneus vittatus (Forsskål, 1775) Cá phèn sọc vàng (38) Pomacentridae Họ cá thia 69 Abudefduf sordidus (Forsskål, 1775) Cá thia 3 sọc (39) Scatophagidae Họ cá nâu 70 Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Cá nâu (40) Sciaenidae Họ cá đù 71 Pennahia argentata (Houttuyn, 1782) Cá đù bạc 72 Johnius coitor (Hamilton, 1822) Cá đù bạc gai to (41) Serranidae Họ cá Mú 73 Epinephelus tauvina (Forsskål, 1775) Cá mú ruồi VU 74 Epinephelus malabaricus (Bloch & Schneider, 1801) Cá mú điểm gai (42) Sillaginidae Họ cá đục 75 Sillago sihama (Forsskål, 1775) Cá đục bạc 76 Sillago aeolus Jordan & Evermann, 1902 Cá đục chấm 92 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2020, 14(1), 87-94 (43) Sphyraenidae Họ cá nhồng 77 Sphyraena barracuda (Edwards, 1771) Cá nhồng (44) Terapontidae Họ cá căng 78 Terapon jarbua (Forsskål, 1775) Cá căng cát 79 Terapon theraps Cuvier, 1829 Cá căng vảy to 80 Terapon puta Cuvier, 1829 Cá căng vảy nhỏ (45) Trichiuridae Họ cá hố 81 Trichiurus lepturus Linnaeus, 1758 Cá hố hột XII PLEURONECTIFORMES BỘ CÁ BƠN (46) Cynoglossidae Họ cá bơn lưỡi bò 82 Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846) Cá bơn vằn 83 Cynoglossus monopus (Bleeker, 1849) Cá bơn lưỡi trâu (47) Paralichthyidae Họ cá bơn cát 84 Pseudorhombus neglectus Bleeker, 1865 Cá bơn vỉ chấm to XIII SCORPAENIFORMES BỘ CÁ MÙ LÀN (48) Platycephalidae Họ cá chai 85 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Cá chai Ấn Độ 86 Inegocia japonica (Cuvier, 1829) Cá chai Nhật XIV SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO (49) Ariidae Họ cá úc 87 Arius maculatus (Thunberg, 1792) Cá úc Trung Hoa (50) Bagridae Họ cá ngạnh 88 Tachysurus truncatus (Regan, 1913) Cá ngạnh (51) Plotosidae Họ cá ngát 89 Plotosus lineatus (Thunberg, 1787) Cá ngát XV SYNGNATHIFORMES BỘ CÁ CHÌA VÔI (52) Syngnathidae Họ cá chìa vôi 90 Syngnathus pelagicus Linnaeus, 1758 Cá chìa vôi 91 Hippocampus histrix Kaup, 1856 Cá ngựa gai VU XVI TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC (53) Ostraciidae Họ cá nóc hòm 92 Lactoria diaphana (Bloch & Schneider, 1801) Cá nóc sừng tròn bụng (54) Tetraodontidae Họ cá nóc 93 Chelonodontops patoca (Hamilton, 1822) Cá nóc răng rùa 94 Arothron reticularis (Bloch & Schneider, 1801) Cá nóc chuột vân lưới (55) Triacanthidae Họ cá bò ba gai 95 Triacanthus biaculeatus (Bloch, 1786) Cá bò ba gai Ghi chú: I, II,... là số thứ tự các bộ; (1), (2), là số thự tự các họ; 1, 2, là số thứ tự các loài cá. VU: loài sẽ nguy cấp theo sách Đỏ Việt Nam - 2007. Trong 95 loài cá trong đầm Thị Nại, chúng tôi xác định có 7 loài nằm trong sách Đỏ Việt Nam, đó là cá mòi chấm, cá cháo lớn, cá cháo biển, cá măng sữa, cá bướm vằn, cá mú ruồi và cá ngựa gai. Tất cả 7 loài cá này đều thuộc diện sẽ nguy cấp (VU). Đây là điều chúng ta cần chú ý để xây dựng kế hoạch bảo tồn nguồn lợi cá sau này. 3.2. Cấu trúc thành phần loài Cấu trúc thành phần loài cá ở đầm Thị Nại được trình bày cụ thể ở Bảng 2. 93 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2020, 14(1), 87-94 TT Bộ Họ Giống Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 Anguilliformes Bộ cá Chình 4 7,27 5 6,17 5 5,26 2 Atheriniformes Bộ cá Suốt 1 1,82 2 2,47 2 2,11 3 Aulopiformes Bộ cá Mối 1 1,82 1 1,23 1 1,05 4 Batrachoidiformes Bộ cá Cóc 1 1,82 1 1,23 1 1,05 5 Beloniformes Bộ cá Nhói 4 7,27 4 4,94 5 5,26 6 Clupeiformes Bộ cá Trích 2 3,64 8 9,88 8 8,42 7 Elopiformes Bộ cá Cháo biển 2 3,64 2 2,47 2 2,11 8 Gonorynchiformes Bộ cá Măng sữa 1 1,82 1 1,23 1 1,05 9 Lamniformes Bộ cá Nhám thu 1 1,82 1 1,23 1 1,05 10 Myliobatiformes Bộ cá Đuối ó 1 1,82 1 1,23 1 1,05 11 Perciformes Bộ cá Vược 27 49,09 42 51,85 54 56,84 12 Pleuronectiformes Bộ cá Bơn 2 3,64 2 2,47 3 3,16 13 Scorpaeniformes Bộ cá Mù làn 1 1,82 2 2,47 2 2,11 14 Siluriformes Bộ cá Nheo 3 5,45 3 3,70 3 3,16 15 Syngnathiformes Bộ cá Chìa vôi 1 1,82 2 2,47 2 2,11 16 Tetraodontiformes Bộ cá Nóc 3 5,45 4 4,94 4 4,21 Về bậc họ: Đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes) với 27 họ (chiếm 49,09%), tiếp theo là bộ cá Chình (Anguiliformes) và bộ cá Nhói đều có 4 họ (chiếm 7,27%), bộ cá Nheo (Siluriformes) và bộ cá Nóc có 3 họ (chiếm 5,45%), bộ Trích (Clupeiformes), bộ cá Cháo biển (Elopiformes) và bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) đều có 2 họ (chiếm 3,64%), các bộ cá còn lại có 1 họ (đều chiếm 2,11%) (Bảng 2). Về bậc giống: Đa dạng nhất vẫn là bộ cá Vược (Perciformes) với 42 giống (chiếm 51,85%), tiếp theo là bộ cá Trích (Clupeiformes) với 8 giống (chiếm 9,88%), bộ cá Chình (Anguilliformes) có 5 giống (chiếm 6,17%), bộ Cá Nóc (Tetraodontiformes) và bộ cá Nhói (Beloniformes) đều có 4 giống (cùng chiếm 4,94%). Các bộ cá còn lại có từ 1 - 3 giống (Bảng 2). Về bậc loài: Bộ cá Vược (Perciformes) vẫn chiếm ưu thế với 54 loài (chiếm 56,84%), tiếp theo là bộ cá Trích (Clupeiformes) với 8 loài (chiếm 8,42%), bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Nhói (Beloniformes) đều có 5 loài (cùng chiếm 5,26%), bộ Cá Nóc (Tetraodontiformes) có 4 loài (chiếm 4,21%), bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) và bộ cá Nheo (Siluriformes) đều có 3 loài (chiếm 3,16%). Các bộ còn lại có từ 1 - 2 loài (Bảng 2). Như vậy, trung bình mỗi bộ có 3,44 họ, 5,06 giống và 5,94 loài; trung bình mỗi họ có 1,47 giống và 1,73 loài; mỗi giống chỉ có trung bình là 1,17 loài. 4. SỰ ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CÁ Ở ĐẦM THỊ NẠI SO VỚI CÁC KHU HỆ KHÁC Để đánh giá sự đa dạng cá của khu hệ đầm Thị Nại so với các khu hệ khác ở miền Trung chúng tôi thống kê số liệu ở một số khu hệ, kết quả được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3. Sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau Khu hệ cá Số bộ Số họ Số giống Số loài Đầm Thị Nại (Bình Định) 16 55 81 95 Đầm Đề Gi (Bình Định)2 14 43 57 70 Sông Ô Lâu (Thừa Thiên Huế)4 11 31 76 109 Sông Bù Lu (Thừa Thiên Huế)3 14 51 103 154 Đầm Ô Loan (Phú Yên)5 16 55 88 134 Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài cá ở đầm Thị Nại 94 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2020, 14(1), 87-94 Có thể thấy rằng, khu hệ cá đầm Thị Nại có số bộ và số họ tương đương với khu hệ đầm Ô Loan (Phú Yên) nhưng nhiều hơn so với các khu hệ khác như đầm Đề Gi, sông Ô Lâu, sông Bù Lu. Số giống cá ở đầm Thị Nại nhiều hơn hai khu hệ đầm Đề Gi và sông Ô Lâu nhưng ít hơn so với khu hệ sông Bù Lu và sông Ô Loan. Số loài cá ở khu hệ đầm Thị Nại chỉ nhiều hơn khu hệ đầm Đề Gi trong khi ít đa dạng hơn ba khu hệ còn lại (Ô Lâu, Bù Lu và Ô Loan) (Bảng 3, Hình 1). Nhìn chung, mặc dù khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về cấp phân loại bộ và họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu hệ khác. Hình 1. Biểu đồ minh họa sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau 5. KẾT LUẬN - Khu hệ cá đầm Thị Nại khá đa dạng, với 95 loài, 81 giống, 55 họ và 16 bộ. Trong đó, đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes), với 27 họ, 42 giống và 52 loài. - Có 7 loài cá trong đầm Thị Nại thuộc diện sẽ nguy cấp (VU) trong sách Đỏ Việt Nam. - Khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về bộ và họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu hệ lân cận khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ. Sách Đỏ Việt Nam (Phần I. Động vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007. 2. Võ Văn Chí, Võ Điều, Nguyễn Thị Phương Hiền. Dẫn liệu bổ sung khu hệ cá đầm Đề Gi - tỉnh Bình Định, Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam lần thứ 3, 2018, 182-189. 3. Võ Văn Phú, Trần Thụy Cẩm Hà. Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông Bù Lu thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2008, 49, 111-121. 4. Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận. Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông Ô Lâu, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2009, 55, 61-71. 5. Nguyễn Thị Phi Loan. Thành phần loài cá ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2008, 49, 65-74. 6. Pravdin I. F. Hướng dẫn nghiên cứu cá (bản dịch tiếng Việt của Phạm Thị Minh Giang), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1973. 7. Vương Dĩ Khang. Ngư loại phân loại học (bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Bá Mão), Nxb Nông thôn, 1963. 8. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 3. Batoid fishes, chimaeras and bony fishes part 1 (Elopidae to Linophrynidae), Rome, FAO, 1999. 9. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 4. Bony fishes part 2 (Mugilidae to Carangidae), Rome, FAO, 1999. 10. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony fishes part 3 (Menidae to Pomacentridae), Rome, FAO, 2001. 11. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals, Rome, FAO, 2001. 12. Eschmeyer, W. N. and R. Fricke, and R. van der Laan (eds). Catalog of fishes: genera, species, references, Electronic version accessed http:// researcharchive.calacademy.org/research/ ichthyology/catalog/fishcatmain.asp, 14/11/2019. 8 Về bậc loài: Bộ cá Vược (Perciformes) vẫn chiếm ưu thế với 54 loài (chiếm 56,84%), tiếp theo là bộ cá Trích (Clupeiformes) với 8 loài (chiếm 8,42%), bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Nhói (Beloniformes) đều có 5 loài (cùng chiếm 5,26%), bộ Cá Nóc (Tetraodontiformes) có 4 loài (chiếm 4,21%), bộ cá Bơn (Pleuron- ectiformes) và bộ cá Nheo (Siluriformes) đều có 3 loài (chiếm 3,16%). Các bộ còn lại có từ 1-2 loài (Bảng 2). Như vậy, trung bình mỗi bộ có 3,44 họ, 5,06 giống và 5,94 loài; trung bình mỗi họ có 1,47 giống và 1,73 loài; mỗi giống chỉ có trung bình là 1,17 loài. 3. SỰ ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CÁ Ở ĐẦM THỊ NẠI SO VỚI CÁC KHU HỆ KHÁC Để đánh giá sự đa dạng cá của khu hệ đầm Thị Nại so với các khu hệ khác ở miền Trung chúng tôi thống kê số liệu ở một số khu hệ, kết quả được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3. Sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau Khu hệ cá Số bộ Số họ Số giống Số loài Đầm Thị Nại (Bình Định) 16 55 81 95 Đầm Đề Gi (Bình Định)2 14 43 57 70 Sông Ô Lâu (Thừa Thiên Huế)4 11 31 76 109 Sông Bù Lu (Thừa Thiên Huế)3 14 51 103 154 Đầm Ô Loan (Phú Yên)5 16 55 88 134 Có thể thấy rằng, khu hệ cá đầm Thị Nại có số bộ và số họ tương đương với khu hệ đầm Ô Loan (Phú Yên) nhưng nhiều hơn so với các khu hệ khác như đầm Đề Gi, sông Ô Lâu, sông Bù Lu. Số giống cá ở đầm Thị Nại nhiều hơn hai khu hệ đầm Đề Gi và sông Ô Lâu nhưng ít hơn so với khu hệ sông Bù Lu và sông Ô Loan. Số loài cá ở khu hệ đầm Thị Nại chỉ nhiều hơn khu hệ đầm Đề Gi trong khi ít đa dạng hơn ba khu hệ còn lại (Ô Lâu, Bù Lu và Ô Loan) (Bảng 3, Hình 1). Nhìn chung, mặc dù khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về cấp phân loại bộ và họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu hệ khác. Hình 1. Biểu đồ minh họa sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau 4. KẾT LUẬN - Khu hệ cá đầm Thị Nại khá đa dạng, với 95 loài, 81 iống, 55 họ và 16 bộ. Trong đó, đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes), với 27 họ, 42 giống và 52 loài. - Có 7 loài cá trong đầm Thị Nại thuộc diện sẽ nguy cấp (VU) trong sách đỏ Việt Nam. - Khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về bộ và họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu hệ lân cận khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ. Sách Đỏ Việt Nam (Phần I. Động vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007. 2. Võ Văn Chí, Võ Điều, Nguyễn Thị Phương Hiền. Dẫn liệu bổ sung khu hệ cá đầm Đề Gi – tỉnh Bình Định, Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam lần thứ 3, 2018, 182-189. 3. Võ Văn Phú, Trần Thụy Cẩm Hà. Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông Bù Lu thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2008, 49, 111-121. 4. Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận. Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông Ô Lâu, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2009, 55, 61-71. 5. Nguyễn Thị Phi Loan. Thành phần loài cá ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2008, 49, 65-74. 6. Pravdin I. F. Hướng dẫn nghiên cứu cá (bản dịch tiếng Việt của Phạm Thị Minh Giang), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1973. 7. Vương Dĩ Khang. Ngư loại phân loại học (bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Bá Mão), Nxb Nông thôn, 1963. 8. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 3. Batoid fishes, chimaeras and bony fishes part 1 (Elopidae to Linophrynidae), Rome, FAO, 1999. 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Bộ Họ Giống Loài Số lư ợn g Cấp phân loại Đầm Thị Nại (Bình Định) Đầm Đề Gi (Bình Định) Sông Ô Lâu (Thừa Thiên Huế) Sông Bù Lu (Thừa Thiên Huế)
File đính kèm:
- the_fish_species_composition_diversity_in_thi_nai_lagoon_bin.pdf