Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu này kiểm chứng tác động của quản trị công ty
với cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2018. Sử dụng phương pháp
GMM cho mẫu dữ liệu gồm 479 công ty. Kết quả cho thấy có mối
quan hệ cùng chiều giữa thành viên hội đồng quản trị độc lập
(TVHDQTDL), quy mô hội đồng quản trị (QMHDQT), tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA), tài sản cố định (TSCD) với cấu trúc
vốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ ngược chiều của quy mô công
ty (QMCT) với cấu trúc vốn. Tác giả không tìm thấy mối quan hệ
giữa nữ tổng giám đốc điều hành (CEONU) và cấu trúc vốn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
22 Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nguyễn Văn Thuận1 và Nguyễn Thị Thu Thủy2 1,2Trường Đại học Tài chính – Marketing *Tác giả liên hệ, Email: thuan.nv@ufm.edu.vn THÔNG TIN TÓM TẮT DOI:10.46223/HCMCOUJS.econ. vi.15.2.235.2020 Ngày nhận: 20/03/2020 Ngày nhận lại: 11/04/2020 Duyệt đăng: 22/04/2020 Từ khóa: Cấu trúc vốn Phương pháp GMM Quản trị công ty TTCK Việt Nam Keywords: Capital structure GMM method Corporate governance Vietnam’s stock market Nghiên cứu này kiểm chứng tác động của quản trị công ty với cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2018. Sử dụng phương pháp GMM cho mẫu dữ liệu gồm 479 công ty. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHDQTDL), quy mô hội đồng quản trị (QMHDQT), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tài sản cố định (TSCD) với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ ngược chiều của quy mô công ty (QMCT) với cấu trúc vốn. Tác giả không tìm thấy mối quan hệ giữa nữ tổng giám đốc điều hành (CEONU) và cấu trúc vốn. ABSTRACT This study examines the impact of corporate governance on the capital structure of firms listed on Vietnam’s stock market during the 2008-2018 period. Using the GMM method to analyze data collected from 479 companies, the results show a positive correlation among independent members of the Board of Directors, BOD size, Return on Assets (ROA), fixed assets with firm’s capital structure and a negative correlation between firm size and its capital structure. The findings did not reveal any relationship between female directors and firm’s capital structure. 1. Giới thiệu Cấu trúc vốn đóng vai trò quan trọng đến tình hình tài chính của công ty (Heng, Azrbaijani và San, 2012) về cách mà công ty lựa chọn giữa nợ và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Chọn kết hợp sai cấu trúc vốn có thể dẫn đến khó khăn tài chính. Adam và Mehran, (2003) cho rằng quản trị công ty là một hoạt động liên quan đến các cấu trúc vốn và quy trình dẫn đến việc tạo ra giá trị cổ đông bằng cách quản lý các công việc của công ty. Các vấn đề của công ty nên được quản lý để đảm bảo bảo vệ lợi ích tập thể và cá nhân của các bên liên quan của công ty. Các quyết định về cấu trúc vốn là một trong những vấn đề cấp thiết nhất mà ban lãnh đạo các công ty phải giải quyết. Mặc dù, có nhiều nghiên cứu của Nadeem Ahmed Sheikh và Zongjun Wang (2012); S.Buvanendra và cộng sự (2017); Robert Kieschnick và RabihMoussawi (2018); Mai Thị Phương Thùy và Trương Nguyễn Tường Vi (2018) về thực tiễn quản trị công ty Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 23 và cấu trúc vốn nhưng kết quả các nghiên cứu không đồng nhất với nhau do các quan điểm lý thuyết khác nhau, lựa chọn phương pháp và đo lường các biến cũng khác nhau, do quan điểm mâu thuẫn về sự tham gia của hội đồng quản trị trong việc ra quyết định và bối cảnh bản chất của các công ty cá nhân (shafana, 2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của mối quan hệ thực nghiệm giữa quản trị công ty và cấu trúc vốn của công ty phần lớn chưa được khám phá. Mục tiêu chính trong nghiên cứu này xác định tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn. 2. Các quan điểm về quản trị công ty và cấu trúc vốn 2.1. Các quan điểm về quản trị công ty Shleifer và Vishny (1997) định nghĩa quản trị công ty (QTCT) bằng cách nói rằng QTCT xử lý các vấn đề để đảm bảo các nhà đầu tư của doanh nghiệp nhận được lợi ích từ các khoản đầu tư của mình. Một khái niệm tương tự được đề xuất bởi Caramanolis – Cotelli (1995), người xem QTCT là việc xác định phân chia vốn/tài sản giữa những người trong công ty (bao gồm ban giám đốc, tổng giám đốc, hoặc tổ chức, cá nhân khác liên quan đến ban quản lý công ty) và các nhà đầu tư bên ngoài. 2.2. Các quan điểm về cấu trúc vốn Cấu trúc vốn là cách mà một công ty tài trợ chính bằng cách kết hợp nợ dài hạn, nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu (Ross và cộng sự, 2005). Nó cho thấy cách một công ty tài trợ cho hoạt động tổng thể và tăng trưởng của mình bằng cách sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Cấu trúc vốn của các công ty thay đổi theo quy mô, loại hình và một số đặc điểm khác như tuổi của công ty, quy mô công ty, cơ cấu tài sản, lợi nhuận, tăng trưởng công ty, rủi ro và thanh khoản của công ty (Al-Najjar và Taylor, 2008) 3. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công ty và cấu trúc vốn 3.1. Quy mô hội đồng quản trị và cấu trúc vốn Từ quan điểm quản lý cho thấy Chủ tịch hội đồng quản trị là một trong những yếu tố quan trọng nhất của cơ chế quản trị công ty trong việc giám sát hiệu quả và hoạt động thích hợp của công ty. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sự thất bại của công ty (Chancharat và cộng sự, 2012). Nó chịu trách nhiệm theo dõi các hoạt động chính và thông qua các quyết định chiến lược. Các nghiên cứu trước cho kết quả 2 chiều liên quan đến mối quan hệ giữa quy mô hội đồng quản trị và cấu trúc vốn. Một mặt, Berger và cộng sự (1997) cho thấy rằng quy mô hội đồng quản trị có ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc vốn. Tương tự, Robert Kieschnick và RabihMoussawi (2018) tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô hội đồng quản trị và cấu trúc vốn. Mặt khác, Jensen (1986) nhận thấy rằng các công ty có quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì có cấu trúc vốn càng cao hơn so với các công ty có quy mô ban đầu nhỏ hơn và cho thấy rằng các công ty có hội đồng quản trị lớn có nhiều khả năng sử dụng nhiều khoản nợ hơn vốn chủ sở hữu. H1: Quy mô hội đồng quản trị có mối quan hệ cùng chiều với cấu trúc vốn của công ty 3.2. Thành viên hội đồng quản trị độc lập và cấu trúc ... 9 (0.133) 0.00880 (0.450) 0.00718 (0.493) 0.00867 (0.448) 0.00908 (0.357) 0.00091 (0.937) CEOKN -0.05443 (0.493) -0.04962 (0.396) -0.05306 (0.390) -0.26879 (0.650) -0.03790 (0.591) CEONU -0.16137 (0.647) -0.03692 (0.342) -0.05629 (0.259) -0.04572 (0.220) TVHDQTDL -0.17949 (0.406) -0.09616 (0.682) -0.45933** (0.033) QMBKS -0.00867 (0.683) -0.00198 (0.927) QMHDQT -0.04751*** (0.004) TUOI -0.00198 (0.622) 0.00005 (0.988) -0.00066 (0.824) -0.00089 (0.775) -0.00097 (0.760) -0.00286 (0.428) QMCT 0.00280 (0.429) 0.00297 (0.525) 0.00526 (0.454) 0.00276 (0.746) 0.00527 (0.484) 0.01220* (0.071) ROA -0.28687*** (0.000) -0.2893*** (0.000) -0.28690*** (0.000) -0.28430*** (0.000) -0.26184*** (0.000) 0.28909*** (0.000) TSCD -0.02344** (0.015) -0.02299** (0.013) -0.02435** (0.012) -0.02455** (0.015) -0.02819*** (0.005) -0.01984* (0.081) TTR 6.32000 (0.956) -7.3300 (0.942) -0.00002 (0.868) -0.00003 (0.852) -0.00003 (0.783) 5.79000 (0.967) 30 Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 Biến phụ thuộc LEV [1] [2] [3] [4] [5] [6] NGANH -0.00001 (0.978) -0.00016 (0.780) -0.00017 (0.767) -0.00018 (0.764) -0.00023 (0.682) -0.00029 (0.662) Số quan sát 4775 4775 4775 4775 4775 4775 Số nhóm 480 480 480 480 480 480 Số biến công cụ 90 78 84 80 66 96 F test - P.value 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 AR (1) test – P.value 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 AR (2) test – P.value 0.918 0.844 0.875 0.824 0.912 0.773 Hansen test – P.value 0.331 0.188 0.153 0.133 0.710 0.472 Ghi chú: Kết quả hồi quy theo phương pháp Sys-GMM với biến phụ thuộc LEV (Đòn bẩy tài chính) Sở hữu tập trung(TOP5), Quy mô hội đồng quản trị (QMHDQT), Quyền kiêm nhiệm (CEOKN), Quy mô của ban kiểm soát (QMBKS), Nữ tổng giám đốc điều hành (CEONU), Thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHDQTDL) Quy mô công ty (QMCT), Tăng trưởng(TTR), Độ tuổi công ty (TUOI), Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), Tài sản cố đinh (TSCD) ***, **, * đại diện cho mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%. Giá trị trong ngoặc đơn là P.value. Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata Thảo luận kết quả ước lượng Hệ số của thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHDQTDL) trong cột 6 Bảng 6 bằng (0.45933) với mức ý nghĩa 5%. Kết quả mang dấu âm tương đồng với nghiên cứu của Umawadee Detthamronga và cộng sự (2017). Tuy nhiên, kết quả này lại trái ngược với giả thuyết đưa ra. Như vậy có thể thấy số lượng các thành viên hội đồng quản trị độc lập tại các công ty niêm yết tại Việt Nam chưa phát huy tác dụng so với mong đợi của Nghị định 71/2017/NĐ-CP. Các thành viên độc lập phải là các chuyên gia trong từng lĩnh vực, có thể phát huy những thế mạnh chuyên môn trong việc kiểm soát việc đưa ra các quyết định về những khoản vay và giám sát việc thực hiện quyết định của ban điều hành. Phải là những người có uy tín, có kiến thức, kinh nghiệm và địa vị xã hội và nhìn nhận dưới góc độ lợi ích để thực hiện chứ không phải là tuân thủ pháp luật cho vấn đề này. Hệ số của quy mô hội đồng quản trị trong cột 6 Bảng 6 bằng (-0.04751) với mức ý nghĩa 1%. Quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì cấu trúc vốn của doanh nghiệp càng thấp, điều này trái ngược với giả thuyết đưa ra. Tuy nhiên, kết quả này cũng ủng hộ quan điểm của Robert Kieschnick và RabihMoussawi (2018), Berger và cộng sự (1997). Theo điều 149 trong luật doanh nghiệp 2004, hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 31 chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty, thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Vì vậy khi quyết định những khoản vay nào hội đồng quản trị rất cân nhắc để bảo đảm sự an toàn cho công ty và cho cả cá nhân của mình vì thế quy mô hội đồng quản trị có mối tương quan âm với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Hệ số quy mô công ty (QMCT) ở Bảng 6, cột 6 cho thấy hệ số hồi quy của QMCT bằng 0.01220 với mức ý nghĩa 10%. Quy mô công ty càng lớn mức độ sử dụng đòn bẩy càng cao, kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của Robert Kieschnick và RabihMoussawi (2018); S.Buvanendra và ctv (2017). Các công ty lớn cần một lượng tiền lớn để mở rộng thị trường, chi nhánh mới cũng như đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa danh mục đầu tư, nhập công nghệ hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả hơn, ... chính vì vậy một trong những cách mà các doanh nghiệp lớn đang làm chính là vay nợ. Xem xét mức độ tác động của lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ở Bảng 6, cột 6 cho thấy hệ số lợi nhuận bằng (-0.28909) và có mức ý nghĩa thống kê 1%. Nghĩa là lợi nhuận trên tổng tài sản làm giảm cấu trúc vốn của công ty. Kết quả tương đồng với nghiên cứu của Mai Thị Phương Thùy và Trương Nguyễn Tường Vi (2018). Khi các doanh nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản cao thì họ không cần phải đi vay từ các tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư, họ có thể phát triển công ty theo hướng kêu gọi đầu tư hoặc phát hành vốn cổ phần hơn là phát hành nợ. Do đó, các doanh nghiệp sẽ giảm áp lực trả lãi vay cũng như các khoản vay. Hệ số của tài sản cố định (TSCD) ở Bảng 6, cột 6 bằng (-0.0984) với mức ý nghĩa thống kê 10%. Đầu tư tài sản cố định có tác động ngược chiều với cấu trúc vốn. Để bắt đầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư tài sản cố định là bắt buộc. Các doanh nghiệp ít khi mạo hiểm đầu tư vào tài sản cố định khi doanh nghiệp chưa có lãi hoặc chưa chắc việc kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận nên họ không mạo hiểm đầu tư vào tài sản cố định bằng hình thức đi vay. Bên cạnh đó các công ty khi mở rộng hoạt động kinh doanh họ thường tính toán rất kỹ về khoản đầu tư ban đầu. 6. Kết luận và hàm ý chính sách 6.1. Kết luận Kết quả cho thấy một số biến tác động đến cấu trúc vốn như thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHDQTDL), quy mô hội đồng quản trị (QMHDQT), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tài sản cố định (TSCD) tác động âm và có ý nghĩa thống kê với cấu trúc vốn. Quy mô công ty (QMCT) tác động dương với cấu trúc vốn. Riêng TOP5, CEOKN, QMBKS, CEONU, TTR, TUOI là không có tác động với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. 6.2. Hàm ý chính sách Thứ nhất, khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông để bảo đảm sự an toàn cho công ty. Và để thiết lập một cấu trúc HĐQT hoàn hảo cần xác định các loại thành viên HĐQT cần thiết theo mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, các công ty phải thường xuyên xem xét lại các kỹ năng cần có cho thành viên HĐQT và so sánh chúng với hồ sơ của các thành viên HĐQT. Những kỹ năng mềm và tính cách của các thành viên HĐQT cũng được xem xét vì chúng góp phần trong việc thiết lập một HĐQT phù hợp. Các doanh nghiệp nên cân nhắc trong các quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm nhân sự cấp cao, đặc biệt là thành viên hội đồng quản trị. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần hoàn thiện quy chế quản trị công ty, đảm bảo công ty được định hướng, điều hành và giám sát tốt, phục vụ lợi ích chính đáng của cổ đông và các bên liên quan. Thứ hai, ở Việt Nam, khi thị trường vốn phát triển và tạo ra những kênh đầu tư hấp dẫn cho công chúng thì số lượng thành viên HĐQT độc lập càng trở nên cần thiết. Hiện chưa qui định 32 Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 trách nhiệm giám sát việc bổ nhiệm các thành viên độc lập. Vì vậy, nên các thành viên Hội đồng quản trị độc lập phải có sự độc lập nhất định đối với công ty không liên quan về tài sản với công ty để tạo ra sự khách quan, vô tư trong quá trình hoạt động. Các công ty nên đưa ra những tiêu chuẩn cao hơn về trình độ chuyên môn vì trình độ và kiến thức chuyên môn của họ giúp công ty đạt hiệu quả cao trong những quyết định về các khoản vay. Thành viên hội đồng quản trị phải là những người có uy tín và rất sợ mất uy tín của mình trước công chúng, trước mọi người. Họ phải là những người có kiến thức tốt, chuyên nghiệp trong lĩnh vực quản trị. Thứ ba, Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phải là các biện pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới thực chất và yêu cầu lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế cũng là một quy định của Luật này. Các trở ngại chung mà các nữ tổng giám đốc điều hành gặp phải như cân bằng công việc kinh doanh và gia đình (giữ gìn hạnh phúc gia đình, chăm lo con cái), những hạn chế trong quan hệ đối tác và mạng lưới kinh doanh (giao lưu). Nếu những vấn đề này không được giải quyết thấu đáo thì sẽ làm giảm tiềm năng và hiệu quả của các doanh nghiệp này đối với tăng trưởng kinh tế xã hội. Để làm được như vậy thì phụ nữ phải liên tục tự trau dồi kiến thức, biết cách cân bằng giữa công việc và gia đình. Thứ tư, bên cạnh đó việc mở rộng quy mô công ty và vay để đầu tư tài sản cố định cũng là điều mà các công ty nên xem xét kỹ lưỡng trước khi vay vốn, trong trường hợp công ty không tạo ra lợi nhuận việc trả lãi cao cho vấn đề này cũng là vấn đề rất đáng lo ngại. Vì vậy cần phải có sự tính toán và cân nhắc sự thiệt hại từ vấn đề vay vốn này. Tài liệu tham khảo Adams, R. & Mehran, H. (2003). Is Corporate Governance Different for Bank Holding Companies? Economic Policy Review, 9, 123-142. Anderson, R. C., Mansi, S. A. & Reeb, D. M. (2004). Board characteristics, accounting report integrity, and the cost of debt. Journal of Accounting and Economics, 37(3), 315-342. Berger, P. G., Ofek, E. L. I. & Yermack, D. L. (1997). Managerial entrenchment and capital structure decisions. J. Finance, 52, 1411-1438. Caramanis, C., & Lennox, C. (2008). Audit effort and earnings management. Journal of Accounting and Economics, 45(1), 116-138. Chancharat, N., Krishnamurti, C. & Tian, G. (2012). Board structure and survival of new economy IPO firms. Corporate Governance: An International Review, 20(2), 144-163. Chen, Z. et al. (2005). Ownership concentration, firm performance, and dividend policy in Hong Kong. Pacific-Basin Finance Journal, 13(4), 431-449. Claessens, S. & Fan, J. P. H. (2002). Corporate governance in Asia: A survey. International Review of Finance, 3(2), 71-103. Dey, A., Engel, E., & Liu, X. (2011). CEO and board chair roles: to split or not to split? Journal of Corporate Finance, 17(5), 1595-1618. Heng, T. B. & Azrbaijani, S. (2012). Board of Directors and Capital Structure: Evidence from Leading Malaysian Companies. Journal Asian Social Science, 8(3), 123-136. Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 33 Huang, M. et al. (2015). Family firms, employee satisfaction, and corporate performance. Journal of Corporate Finance, 34, 108-127. Jensen, M. C. (1986). Agency costs of free cash flow, corporate finance, and takeovers. The American Economic Review, 76(2), 323-329. Mai, T. P. T., & Trương, N. T. V. (2018). Tác động của quản trị doanh nghiệp đến cấu trúc vốn của công ty. Tạp chí Tài chính cơ quan thông tin của Bộ Tài chính, 60(2), 61-63. Nadeem, A. S. & Zongjun, W. (2011). Determinants of capital structure: an empirical study of firms in manufacturing industry of Pakistan. Managerial Finance, 2, 117-133. Robert, K. & Rabih, M. (2018). Firm age, corporate governance, and capital structure choices. Journal of Corporate Finance, 48(C), 597-614 Ross, S.A. (1973). The Economic Theory of Agency: The Principal’s Problem. The American Economic Review, 2, 134-139 S. Buvanendra, P. Sridharan & Thiyagarajan (2017). Firm characteristics, corporate governance and capital structure adjustments: A comparative study of listed firms in Sri Lanka and India. IIMB Management Review, 29(4), 245-258. Shleifer, A. and Vishny, R.W. (1997). A Survey of Corporate Governance. Journal of Finance, 2, 737-783. Simpson, W. G. & Gleason, A. E. (1999). Board structure, ownership, and financial distress in banking firms. International Review of Economics & Finance, 8(3), 281-292. Strøm, R. Ø., D’Espallier, B. & Mersland, R. (2014). Female leadership, performance, and governance in microfinance institutions. Journal of Banking & Finance, 42(1), 60-75. Suto, M. (2003). Capital structure and investment behaviour of Malaysian firms in the 1990: A study of corporate governance before the crisis. Corporate Governance: An International Review, 11(1),25-39. Umawadee, D., Nongnit, C. & Chaiporn, V. (2017). Corporate governance, capital structure and firm performance: Evidence from Thailand. Research in International Business and Finance, 42, 689-709. Wiwattanakantang, Y. (2001). Controlling shareholders and corporate value: evidence from Thailand. Pacific-Basin Finance Journal, 9(4), 323-362. Zelechowski, D. D. & Bilimoria, D. (2004). Characteristics of women and men corporate inside directors in the US. Corporate Governance: An International Review, 12(3), 337-342.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_quan_tri_cong_ty_den_cau_truc_von_nghien_cuu_th.pdf