Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu này kiểm chứng tác động của quản trị công ty

với cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2018. Sử dụng phương pháp

GMM cho mẫu dữ liệu gồm 479 công ty. Kết quả cho thấy có mối

quan hệ cùng chiều giữa thành viên hội đồng quản trị độc lập

(TVHDQTDL), quy mô hội đồng quản trị (QMHDQT), tỷ suất lợi

nhuận trên tổng tài sản (ROA), tài sản cố định (TSCD) với cấu trúc

vốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ ngược chiều của quy mô công

ty (QMCT) với cấu trúc vốn. Tác giả không tìm thấy mối quan hệ

giữa nữ tổng giám đốc điều hành (CEONU) và cấu trúc vốn

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 1

Trang 1

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 2

Trang 2

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 3

Trang 3

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 4

Trang 4

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 5

Trang 5

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 6

Trang 6

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 7

Trang 7

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 8

Trang 8

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 9

Trang 9

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang viethung 8260
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
22 Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 
Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: 
Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
Nguyễn Văn Thuận1 và Nguyễn Thị Thu Thủy2 
1,2Trường Đại học Tài chính – Marketing 
*Tác giả liên hệ, Email: thuan.nv@ufm.edu.vn 
THÔNG TIN TÓM TẮT 
DOI:10.46223/HCMCOUJS.econ.
vi.15.2.235.2020 
Ngày nhận: 20/03/2020 
Ngày nhận lại: 11/04/2020 
Duyệt đăng: 22/04/2020 
Từ khóa: 
Cấu trúc vốn 
Phương pháp GMM 
Quản trị công ty 
TTCK Việt Nam 
Keywords: 
Capital structure 
GMM method 
Corporate governance 
Vietnam’s stock market 
Nghiên cứu này kiểm chứng tác động của quản trị công ty 
với cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng 
khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2018. Sử dụng phương pháp 
GMM cho mẫu dữ liệu gồm 479 công ty. Kết quả cho thấy có mối 
quan hệ cùng chiều giữa thành viên hội đồng quản trị độc lập 
(TVHDQTDL), quy mô hội đồng quản trị (QMHDQT), tỷ suất lợi 
nhuận trên tổng tài sản (ROA), tài sản cố định (TSCD) với cấu trúc 
vốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ ngược chiều của quy mô công 
ty (QMCT) với cấu trúc vốn. Tác giả không tìm thấy mối quan hệ 
giữa nữ tổng giám đốc điều hành (CEONU) và cấu trúc vốn. 
ABSTRACT 
This study examines the impact of corporate governance on the 
capital structure of firms listed on Vietnam’s stock market during the 
2008-2018 period. Using the GMM method to analyze data collected 
from 479 companies, the results show a positive correlation among 
independent members of the Board of Directors, BOD size, Return on 
Assets (ROA), fixed assets with firm’s capital structure and a negative 
correlation between firm size and its capital structure. The findings 
did not reveal any relationship between female directors and firm’s 
capital structure. 
1. Giới thiệu 
Cấu trúc vốn đóng vai trò quan trọng đến tình hình tài chính của công ty (Heng, Azrbaijani 
và San, 2012) về cách mà công ty lựa chọn giữa nợ và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho các hoạt động 
kinh doanh của mình. Chọn kết hợp sai cấu trúc vốn có thể dẫn đến khó khăn tài chính. Adam và 
Mehran, (2003) cho rằng quản trị công ty là một hoạt động liên quan đến các cấu trúc vốn và quy 
trình dẫn đến việc tạo ra giá trị cổ đông bằng cách quản lý các công việc của công ty. Các vấn đề 
của công ty nên được quản lý để đảm bảo bảo vệ lợi ích tập thể và cá nhân của các bên liên quan 
của công ty. Các quyết định về cấu trúc vốn là một trong những vấn đề cấp thiết nhất mà ban lãnh 
đạo các công ty phải giải quyết. Mặc dù, có nhiều nghiên cứu của Nadeem Ahmed Sheikh và 
Zongjun Wang (2012); S.Buvanendra và cộng sự (2017); Robert Kieschnick và RabihMoussawi 
(2018); Mai Thị Phương Thùy và Trương Nguyễn Tường Vi (2018) về thực tiễn quản trị công ty 
Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 23 
và cấu trúc vốn nhưng kết quả các nghiên cứu không đồng nhất với nhau do các quan điểm lý 
thuyết khác nhau, lựa chọn phương pháp và đo lường các biến cũng khác nhau, do quan điểm mâu 
thuẫn về sự tham gia của hội đồng quản trị trong việc ra quyết định và bối cảnh bản chất của các 
công ty cá nhân (shafana, 2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của mối quan hệ thực nghiệm giữa quản 
trị công ty và cấu trúc vốn của công ty phần lớn chưa được khám phá. Mục tiêu chính trong nghiên 
cứu này xác định tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn. 
2. Các quan điểm về quản trị công ty và cấu trúc vốn 
2.1. Các quan điểm về quản trị công ty 
Shleifer và Vishny (1997) định nghĩa quản trị công ty (QTCT) bằng cách nói rằng QTCT 
xử lý các vấn đề để đảm bảo các nhà đầu tư của doanh nghiệp nhận được lợi ích từ các khoản đầu 
tư của mình. Một khái niệm tương tự được đề xuất bởi Caramanolis – Cotelli (1995), người xem 
QTCT là việc xác định phân chia vốn/tài sản giữa những người trong công ty (bao gồm ban giám 
đốc, tổng giám đốc, hoặc tổ chức, cá nhân khác liên quan đến ban quản lý công ty) và các nhà đầu 
tư bên ngoài. 
2.2. Các quan điểm về cấu trúc vốn 
Cấu trúc vốn là cách mà một công ty tài trợ chính bằng cách kết hợp nợ dài hạn, nợ ngắn 
hạn và vốn chủ sở hữu (Ross và cộng sự, 2005). Nó cho thấy cách một công ty tài trợ cho hoạt 
động tổng thể và tăng trưởng của mình bằng cách sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Cấu trúc vốn 
của các công ty thay đổi theo quy mô, loại hình và một số đặc điểm khác như tuổi của công ty, 
quy mô công ty, cơ cấu tài sản, lợi nhuận, tăng trưởng công ty, rủi ro và thanh khoản của công ty 
(Al-Najjar và Taylor, 2008) 
3. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công ty và 
cấu trúc vốn 
3.1. Quy mô hội đồng quản trị và cấu trúc vốn 
Từ quan điểm quản lý cho thấy Chủ tịch hội đồng quản trị là một trong những yếu tố quan 
trọng nhất của cơ chế quản trị công ty trong việc giám sát hiệu quả và hoạt động thích hợp của 
công ty. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sự thất bại của công ty (Chancharat 
và cộng sự, 2012). Nó chịu trách nhiệm theo dõi các hoạt động chính và thông qua các quyết định 
chiến lược. Các nghiên cứu trước cho kết quả 2 chiều liên quan đến mối quan hệ giữa quy mô hội 
đồng quản trị và cấu trúc vốn. Một mặt, Berger và cộng sự (1997) cho thấy rằng quy mô hội đồng 
quản trị có ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc vốn. Tương tự, Robert Kieschnick và RabihMoussawi 
(2018) tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô hội đồng quản trị và cấu trúc vốn. Mặt khác, 
Jensen (1986) nhận thấy rằng các công ty có quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì có cấu trúc vốn 
càng cao hơn so với các công ty có quy mô ban đầu nhỏ hơn và cho thấy rằng các công ty có hội 
đồng quản trị lớn có nhiều khả năng sử dụng nhiều khoản nợ hơn vốn chủ sở hữu. 
H1: Quy mô hội đồng quản trị có mối quan hệ cùng chiều với cấu trúc vốn của công ty 
3.2. Thành viên hội đồng quản trị độc lập và cấu trúc ... 9 
(0.133) 
0.00880 
(0.450) 
0.00718 
(0.493) 
0.00867 
(0.448) 
0.00908 
(0.357) 
0.00091 
(0.937) 
CEOKN 
 -0.05443 
(0.493) 
-0.04962 
(0.396) 
-0.05306 
(0.390) 
-0.26879 
(0.650) 
-0.03790 
(0.591) 
CEONU 
 -0.16137 
(0.647) 
-0.03692 
(0.342) 
-0.05629 
(0.259) 
-0.04572 
(0.220) 
TVHDQTDL 
-0.17949 
(0.406) 
-0.09616 
(0.682) 
-0.45933** 
(0.033) 
QMBKS 
-0.00867 
(0.683) 
-0.00198 
(0.927) 
QMHDQT 
-0.04751*** 
(0.004) 
TUOI 
-0.00198 
(0.622) 
0.00005 
(0.988) 
-0.00066 
(0.824) 
-0.00089 
(0.775) 
-0.00097 
(0.760) 
-0.00286 
(0.428) 
QMCT 
0.00280 
(0.429) 
0.00297 
(0.525) 
0.00526 
(0.454) 
0.00276 
(0.746) 
0.00527 
(0.484) 
0.01220* 
(0.071) 
ROA 
-0.28687*** 
(0.000) 
-0.2893*** 
(0.000) 
-0.28690*** 
(0.000) 
-0.28430*** 
(0.000) 
-0.26184*** 
(0.000) 
0.28909*** 
(0.000) 
TSCD 
-0.02344** 
(0.015) 
-0.02299** 
(0.013) 
-0.02435** 
(0.012) 
-0.02455** 
(0.015) 
-0.02819*** 
(0.005) 
-0.01984* 
(0.081) 
TTR 
6.32000 
(0.956) 
-7.3300 
(0.942) 
-0.00002 
(0.868) 
-0.00003 
(0.852) 
-0.00003 
(0.783) 
5.79000 
(0.967) 
30 Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 
Biến phụ 
thuộc LEV 
[1] [2] [3] [4] [5] [6] 
NGANH 
-0.00001 
(0.978) 
-0.00016 
(0.780) 
-0.00017 
(0.767) 
-0.00018 
(0.764) 
-0.00023 
(0.682) 
-0.00029 
(0.662) 
Số quan sát 4775 4775 4775 4775 4775 4775 
Số nhóm 480 480 480 480 480 480 
Số biến 
công cụ 
90 78 84 80 66 96 
F test - P.value 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 
AR (1) test – 
P.value 
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 
AR (2) test – 
P.value 
0.918 0.844 0.875 0.824 0.912 0.773 
Hansen test – 
P.value 
0.331 0.188 0.153 0.133 0.710 0.472 
Ghi chú: Kết quả hồi quy theo phương pháp Sys-GMM với biến phụ thuộc LEV (Đòn bẩy tài chính) Sở hữu tập 
trung(TOP5), Quy mô hội đồng quản trị (QMHDQT), Quyền kiêm nhiệm (CEOKN), Quy mô của ban kiểm soát 
(QMBKS), Nữ tổng giám đốc điều hành (CEONU), Thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHDQTDL) Quy mô 
công ty (QMCT), Tăng trưởng(TTR), Độ tuổi công ty (TUOI), Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), Tài sản cố 
đinh (TSCD) 
***, **, * đại diện cho mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%. Giá trị trong ngoặc đơn là P.value. 
Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 
 Thảo luận kết quả ước lượng 
Hệ số của thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHDQTDL) trong cột 6 Bảng 6 bằng 
(0.45933) với mức ý nghĩa 5%. Kết quả mang dấu âm tương đồng với nghiên cứu của Umawadee 
Detthamronga và cộng sự (2017). Tuy nhiên, kết quả này lại trái ngược với giả thuyết đưa ra. Như 
vậy có thể thấy số lượng các thành viên hội đồng quản trị độc lập tại các công ty niêm yết tại Việt 
Nam chưa phát huy tác dụng so với mong đợi của Nghị định 71/2017/NĐ-CP. Các thành viên độc 
lập phải là các chuyên gia trong từng lĩnh vực, có thể phát huy những thế mạnh chuyên môn trong 
việc kiểm soát việc đưa ra các quyết định về những khoản vay và giám sát việc thực hiện quyết 
định của ban điều hành. Phải là những người có uy tín, có kiến thức, kinh nghiệm và địa vị xã hội 
và nhìn nhận dưới góc độ lợi ích để thực hiện chứ không phải là tuân thủ pháp luật cho vấn đề này. 
Hệ số của quy mô hội đồng quản trị trong cột 6 Bảng 6 bằng (-0.04751) với mức ý nghĩa 
1%. Quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì cấu trúc vốn của doanh nghiệp càng thấp, điều này trái 
ngược với giả thuyết đưa ra. Tuy nhiên, kết quả này cũng ủng hộ quan điểm của Robert Kieschnick 
và RabihMoussawi (2018), Berger và cộng sự (1997). Theo điều 149 trong luật doanh nghiệp 
2004, hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết 
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ 
đông. Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy 
định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp 
nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty 
gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới 
Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 31 
chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty, thành viên phản 
đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Vì vậy khi quyết định những khoản 
vay nào hội đồng quản trị rất cân nhắc để bảo đảm sự an toàn cho công ty và cho cả cá nhân của 
mình vì thế quy mô hội đồng quản trị có mối tương quan âm với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. 
Hệ số quy mô công ty (QMCT) ở Bảng 6, cột 6 cho thấy hệ số hồi quy của QMCT bằng 
0.01220 với mức ý nghĩa 10%. Quy mô công ty càng lớn mức độ sử dụng đòn bẩy càng cao, kết 
quả này tương đồng với các nghiên cứu của Robert Kieschnick và RabihMoussawi (2018); 
S.Buvanendra và ctv (2017). Các công ty lớn cần một lượng tiền lớn để mở rộng thị trường, chi 
nhánh mới cũng như đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa 
danh mục đầu tư, nhập công nghệ hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả hơn, ... chính vì 
vậy một trong những cách mà các doanh nghiệp lớn đang làm chính là vay nợ. 
Xem xét mức độ tác động của lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ở Bảng 6, cột 6 cho thấy hệ 
số lợi nhuận bằng (-0.28909) và có mức ý nghĩa thống kê 1%. Nghĩa là lợi nhuận trên tổng tài sản 
làm giảm cấu trúc vốn của công ty. Kết quả tương đồng với nghiên cứu của Mai Thị Phương Thùy 
và Trương Nguyễn Tường Vi (2018). Khi các doanh nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản cao 
thì họ không cần phải đi vay từ các tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư, họ có thể phát triển công ty 
theo hướng kêu gọi đầu tư hoặc phát hành vốn cổ phần hơn là phát hành nợ. Do đó, các doanh 
nghiệp sẽ giảm áp lực trả lãi vay cũng như các khoản vay. 
Hệ số của tài sản cố định (TSCD) ở Bảng 6, cột 6 bằng (-0.0984) với mức ý nghĩa thống kê 
10%. Đầu tư tài sản cố định có tác động ngược chiều với cấu trúc vốn. Để bắt đầu cho hoạt động sản 
xuất kinh doanh, đầu tư tài sản cố định là bắt buộc. Các doanh nghiệp ít khi mạo hiểm đầu tư vào tài 
sản cố định khi doanh nghiệp chưa có lãi hoặc chưa chắc việc kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận nên họ 
không mạo hiểm đầu tư vào tài sản cố định bằng hình thức đi vay. Bên cạnh đó các công ty khi mở 
rộng hoạt động kinh doanh họ thường tính toán rất kỹ về khoản đầu tư ban đầu. 
6. Kết luận và hàm ý chính sách 
6.1. Kết luận 
Kết quả cho thấy một số biến tác động đến cấu trúc vốn như thành viên hội đồng quản trị 
độc lập (TVHDQTDL), quy mô hội đồng quản trị (QMHDQT), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 
(ROA), tài sản cố định (TSCD) tác động âm và có ý nghĩa thống kê với cấu trúc vốn. Quy mô công 
ty (QMCT) tác động dương với cấu trúc vốn. Riêng TOP5, CEOKN, QMBKS, CEONU, TTR, 
TUOI là không có tác động với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. 
6.2. Hàm ý chính sách 
Thứ nhất, khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị phải 
tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông 
để bảo đảm sự an toàn cho công ty. Và để thiết lập một cấu trúc HĐQT hoàn hảo cần xác định 
các loại thành viên HĐQT cần thiết theo mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, các công ty phải 
thường xuyên xem xét lại các kỹ năng cần có cho thành viên HĐQT và so sánh chúng với hồ sơ 
của các thành viên HĐQT. Những kỹ năng mềm và tính cách của các thành viên HĐQT cũng 
được xem xét vì chúng góp phần trong việc thiết lập một HĐQT phù hợp. Các doanh nghiệp nên 
cân nhắc trong các quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm nhân sự cấp cao, đặc biệt là thành viên hội 
đồng quản trị. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần hoàn thiện quy chế quản trị công ty, đảm bảo 
công ty được định hướng, điều hành và giám sát tốt, phục vụ lợi ích chính đáng của cổ đông và 
các bên liên quan. 
Thứ hai, ở Việt Nam, khi thị trường vốn phát triển và tạo ra những kênh đầu tư hấp dẫn 
cho công chúng thì số lượng thành viên HĐQT độc lập càng trở nên cần thiết. Hiện chưa qui định 
32 Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 
trách nhiệm giám sát việc bổ nhiệm các thành viên độc lập. Vì vậy, nên các thành viên Hội đồng 
quản trị độc lập phải có sự độc lập nhất định đối với công ty không liên quan về tài sản với công 
ty để tạo ra sự khách quan, vô tư trong quá trình hoạt động. 
Các công ty nên đưa ra những tiêu chuẩn cao hơn về trình độ chuyên môn vì trình độ và 
kiến thức chuyên môn của họ giúp công ty đạt hiệu quả cao trong những quyết định về các khoản 
vay. Thành viên hội đồng quản trị phải là những người có uy tín và rất sợ mất uy tín của mình 
trước công chúng, trước mọi người. Họ phải là những người có kiến thức tốt, chuyên nghiệp trong 
lĩnh vực quản trị. 
Thứ ba, Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới 
phải là các biện pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới thực chất và yêu cầu lồng ghép vấn đề bình 
đẳng giới trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu bình đẳng 
giới. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế cũng là một quy định của Luật này. Các trở ngại chung 
mà các nữ tổng giám đốc điều hành gặp phải như cân bằng công việc kinh doanh và gia đình (giữ 
gìn hạnh phúc gia đình, chăm lo con cái), những hạn chế trong quan hệ đối tác và mạng lưới kinh 
doanh (giao lưu). Nếu những vấn đề này không được giải quyết thấu đáo thì sẽ làm giảm tiềm năng 
và hiệu quả của các doanh nghiệp này đối với tăng trưởng kinh tế xã hội. Để làm được như vậy thì 
phụ nữ phải liên tục tự trau dồi kiến thức, biết cách cân bằng giữa công việc và gia đình. 
Thứ tư, bên cạnh đó việc mở rộng quy mô công ty và vay để đầu tư tài sản cố định cũng 
là điều mà các công ty nên xem xét kỹ lưỡng trước khi vay vốn, trong trường hợp công ty không 
tạo ra lợi nhuận việc trả lãi cao cho vấn đề này cũng là vấn đề rất đáng lo ngại. Vì vậy cần phải có 
sự tính toán và cân nhắc sự thiệt hại từ vấn đề vay vốn này. 
Tài liệu tham khảo 
Adams, R. & Mehran, H. (2003). Is Corporate Governance Different for Bank Holding 
Companies? Economic Policy Review, 9, 123-142. 
Anderson, R. C., Mansi, S. A. & Reeb, D. M. (2004). Board characteristics, accounting report 
integrity, and the cost of debt. Journal of Accounting and Economics, 37(3), 315-342. 
Berger, P. G., Ofek, E. L. I. & Yermack, D. L. (1997). Managerial entrenchment and capital 
structure decisions. J. Finance, 52, 1411-1438. 
Caramanis, C., & Lennox, C. (2008). Audit effort and earnings management. Journal of 
Accounting and Economics, 45(1), 116-138. 
Chancharat, N., Krishnamurti, C. & Tian, G. (2012). Board structure and survival of new economy 
IPO firms. Corporate Governance: An International Review, 20(2), 144-163. 
Chen, Z. et al. (2005). Ownership concentration, firm performance, and dividend policy in Hong 
Kong. Pacific-Basin Finance Journal, 13(4), 431-449. 
Claessens, S. & Fan, J. P. H. (2002). Corporate governance in Asia: A survey. International Review 
of Finance, 3(2), 71-103. 
Dey, A., Engel, E., & Liu, X. (2011). CEO and board chair roles: to split or not to split? Journal 
of Corporate Finance, 17(5), 1595-1618. 
Heng, T. B. & Azrbaijani, S. (2012). Board of Directors and Capital Structure: Evidence from 
Leading Malaysian Companies. Journal Asian Social Science, 8(3), 123-136. 
Nguyễn V. Thuận và Nguyễn T. T. Thủy. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 22-33 33 
Huang, M. et al. (2015). Family firms, employee satisfaction, and corporate performance. Journal 
of Corporate Finance, 34, 108-127. 
Jensen, M. C. (1986). Agency costs of free cash flow, corporate finance, and takeovers. The 
American Economic Review, 76(2), 323-329. 
Mai, T. P. T., & Trương, N. T. V. (2018). Tác động của quản trị doanh nghiệp đến cấu trúc vốn 
của công ty. Tạp chí Tài chính cơ quan thông tin của Bộ Tài chính, 60(2), 61-63. 
Nadeem, A. S. & Zongjun, W. (2011). Determinants of capital structure: an empirical study of 
firms in manufacturing industry of Pakistan. Managerial Finance, 2, 117-133. 
Robert, K. & Rabih, M. (2018). Firm age, corporate governance, and capital structure choices. 
Journal of Corporate Finance, 48(C), 597-614 
Ross, S.A. (1973). The Economic Theory of Agency: The Principal’s Problem. The American 
Economic Review, 2, 134-139 
S. Buvanendra, P. Sridharan & Thiyagarajan (2017). Firm characteristics, corporate governance 
and capital structure adjustments: A comparative study of listed firms in Sri Lanka and 
India. IIMB Management Review, 29(4), 245-258. 
Shleifer, A. and Vishny, R.W. (1997). A Survey of Corporate Governance. Journal of Finance, 2, 
737-783. 
Simpson, W. G. & Gleason, A. E. (1999). Board structure, ownership, and financial distress in 
banking firms. International Review of Economics & Finance, 8(3), 281-292. 
Strøm, R. Ø., D’Espallier, B. & Mersland, R. (2014). Female leadership, performance, and 
governance in microfinance institutions. Journal of Banking & Finance, 42(1), 60-75. 
Suto, M. (2003). Capital structure and investment behaviour of Malaysian firms in the 1990: A 
study of corporate governance before the crisis. Corporate Governance: An International 
Review, 11(1),25-39. 
Umawadee, D., Nongnit, C. & Chaiporn, V. (2017). Corporate governance, capital structure and 
firm performance: Evidence from Thailand. Research in International Business and 
Finance, 42, 689-709. 
Wiwattanakantang, Y. (2001). Controlling shareholders and corporate value: evidence from 
Thailand. Pacific-Basin Finance Journal, 9(4), 323-362. 
Zelechowski, D. D. & Bilimoria, D. (2004). Characteristics of women and men corporate inside 
directors in the US. Corporate Governance: An International Review, 12(3), 337-342. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_quan_tri_cong_ty_den_cau_truc_von_nghien_cuu_th.pdf