Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời dựa trên các báo cáo

tài chính của 17 công ty ngành thực phẩm – đồ uống được niêm yết trên sở giao dịch HOSE và

HNX trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Nghiên cứu sử dụng 3 mô hình ước lượng là mô

hình Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM để phân tích. Kết quả các kiểm định cho thấy mô

hình REM là phù hợp nhất. Để tăng độ tin cậy và tính hiệu quả của mô hình, các kiểm định khuyết

tật được triển khai. Bên cạnh đó, tám mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, bốn mô

hình GOP có thêm hiện tượng tự tương quan xảy ra và mô hình REM hiệu chỉnh theo GLS được sử

dụng để khắc phục các khuyết tật này. Kết quả phân tích hồi quy đã chứng minh được rằng kỳ

thu tiền bình quân có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) nhưng lại tác động

dương đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), tức là khi kỳ thu tiền bình quân tăng thì GOP giảm và

ROA tăng; kỳ trả tiền bình quân tác động âm đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản trong khi chu kỳ luân

chuyển tiền mặt có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp và khi thời gian hàng tồn kho

tăng thì tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp giảm và tỷ số lợi nhuận trên tài sản đều giảm.

 

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 1

Trang 1

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 2

Trang 2

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 3

Trang 3

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 4

Trang 4

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 5

Trang 5

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 6

Trang 6

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 7

Trang 7

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 8

Trang 8

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 9

Trang 9

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang viethung 3280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG-HCM, Việt Nam
Liên hệ
Hàng Lê Cẩm Phương, Trường Đại học Bách
Khoa – ĐHQG-HCM, Việt Nam
Email: hlcphuong@hcmut.edu.vn
Lịch sử
 Ngày nhận: 18/8/2019
 Ngày chấp nhận: 5/12/2019
 Ngày đăng: 16/8/2020
DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.667
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam
Hàng Lê Cẩm Phương*, HoàngMinh Châu
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời dựa trên các báo cáo
tài chính của 17 công ty ngành thực phẩm – đồ uống được niêm yết trên sở giao dịch HOSE và
HNX trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Nghiên cứu sử dụng 3 mô hình ước lượng là mô
hình Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM để phân tích. Kết quả các kiểm định cho thấy mô
hình REM là phù hợp nhất. Để tăng độ tin cậy và tính hiệu quả của mô hình, các kiểm định khuyết
tật được triển khai. Bên cạnh đó, tám mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, bốn mô
hình GOP có thêm hiện tượng tự tương quan xảy ra và mô hình REM hiệu chỉnh theo GLS được sử
dụng để khắc phục các khuyết tật này. Kết quả phân tích hồi quy đã chứng minh được rằng kỳ
thu tiền bình quân có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) nhưng lại tác động
dương đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), tức là khi kỳ thu tiền bình quân tăng thì GOP giảm và
ROA tăng; kỳ trả tiền bình quân tác động âm đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản trong khi chu kỳ luân
chuyển tiền mặt có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp và khi thời gian hàng tồn kho
tăng thì tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp giảm và tỷ số lợi nhuận trên tài sản đều giảm.
Từ khoá: Vốn luân chuyển, tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp
ĐẶT VẤNĐỀ
Quản trị vốn luân chuyển làmột vấn đề rất được quan
tâm trong tài chính doanh nghiệp. Tác giả Napom-
pech (2012) cho rằng quản lý vốn luân chuyển hiệu
quả bao gồm việc quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn sao cho tránh rủi ro không trả được nợ hoặc hạn
chế đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn1. Từ đây,
có thể hiểu việc quản lý vốn luân chuyển là quản lý
các tài sản ngắn hạn chủ yếu của công ty, bao gồm các
khoản phải thu khách hàng, khoản phải trả, hàng tồn
kho và tiền mặt. Các nghiên cứu trong lĩnh vực tài
chính doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các quyết
định tài chính dài hạn như cấu trúc vốn, chính sách cổ
tức hoặc định giá công ty. Tuy nhiên, các khoản đầu
tư vào tài sản ngắn hạn lại chiếm phần lớn các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán của công ty. Do đó,
quản lý vốn luân chuyển là một vấn đề rất quan trọng
đối với hầu hết các công ty, đặc biệt là các công ty vừa
và nhỏ vì phần lớn tài sản của các công ty này là tài
sản ngắn hạn.
Trong những năm gần đây, ngành thực phẩm - đồ
uống là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, hiện chiếm
khoảng 15% GDP và chiếm hơn 30% trong cơ cấu chi
tiêu trung bình hàng tháng của người dân2. Để có thể
hội nhập vào nền kinh tế thế giới và trước những thay
đổi của môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp
trong nước phải chịu nhiều thách thức cũng như có
nhiều áp lực cạnh tranh hơn nhất là khi các Hiệp định
tự do thương mại (FTA) được ký kết. Ngoài ra, trong
tổng vốn đầu tư, thông thường vốn luân chuyển chiếm
tỷ trọng cao. Đây là nguồn vốn quan trọng để duy
trì các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Đối
với các công ty trong mẫu nghiên cứu, hầu hết các
công ty đều có vốn luân chuyển chiếm hơn 50% tổng
tài sản ở các năm. Một chiến lược quản trị vốn luân
chuyển hiệu quả có thể làm tăng khả năng sinh lời,
nâng cao sức canh tranh cho doanh nghiệp. Ngược
lại, khi có những quyết đinh sai lầm trong quản trị
vốn luân chuyển có thể đẩy công ty vào tình trạng phá
sản. Theo Nazir và Afza (2009), việc kiểm soát rủi
ro và đưa ra các quyết định tài chính liên quan đến
vốn luân chuyển thực sự rất quan trọng đối với doanh
nghiệp3. Việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro đã gợi
ra câu hỏi: Liệu rằng có khả năng tồn tại mối quan hệ
giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp ngành thực phẩm – đồ uống tại Việt
Nam hay không?
Chính vì thế, bài báo này nhằmxemxét lại và xác định
tác động của chu kỳ luân chuyển tiền mặt, thời gian
tồn kho, thời gian thu tiền bình quân và thời gian trả
Trích dẫn bài báo này: Phương H L C, Châu HM.Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh
lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam .
Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 4(3):923-936.
923
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
tiền bình quân đến khả năng sinh lời đại diện là ROA
vàGOPcủa các công ty thuộc nhómngành thực phẩm
–đồuốngniêmyết trên sở giao dịch chứng khoánViệt
Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀMÔHÌNH
NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Vốn luân chuyển
Napompech (2012) cho rằng vốn luân chuyển là số
tiền cần thiết để duy trì các hoạt động hàng ngày của
một công ty và là một khoản vốn mà công ty dùng
để đầu tư vào tài sản lưu động và sử dụng một phần
nợ ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư 1. Theo Abosede và
Luqman (2014), vốn luân chuyển được xem là mạch
máu của một doanh nghiệp và là số tiền cần thiết để
đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh hàng ngày4.
TheoBrealey và cộng sự (2017), vốn luân chuyển được
tính bằng cách lấy tài sản luân chuyển trừ đi nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp và tùy vào ngành nghề mà vốn
luân chuyển có thể có một tỷ lệ tương đối cao trong
tổng tài sản5.
Quản lý vốn luân chuyển thường có nghĩa là quản lý
tài sản lưu động và nợ ngắn hạn6. Tài sản ngắn h ...  nhận định củaKimvàChung
(1990), họ cho rằng khi thời gian tồn kho hàng hoá
kéo dài có thể làm tăng cơ hội hàng hóa không bán
được, hết hạn và có thể chịu thêm các loại chi phí
khác, từ đó lợi nhuận bị giảm19.
Đối với GOP
Kỳ thu tiền bình quân ảnh hưởng đến GOP
Kết quả hồi qui cho thấy kỳ thu tiền bình quân cómối
quan hệ ngược chiều với tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp
(GOP) với mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này có
nghĩa là nếu kỳ thu tiền bình quân tăng thì lợi nhuận
hoạt động gộp sẽ giảm. Kết quả này đồng nhất với kết
quả của các bài nghiên cứu của nhóm tác giả Napom-
pech (2012), Hiền và Nam (2015), ngược với kết quả
của Đông và Su (2010)1,7,11. Khi công ty sử dụng
nguồn vốn vay bên ngoài nhiều để đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đồng thời công ty có chính
sách bán hàng trả chậm nhằm thu hút khách hàng sẽ
dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều này có thể được lý giải
là khi khách hàng thanh toán sớm, công ty thu được
tiền nhanh sẽ có tiền đáp ứng những hoạt động kinh
doanh khác mà không cần phải tìm nguồn tài trợ bên
ngoài. Do đó, chi phí nợ vay, nợ khó đòi giảm dẫn
đến lợi nhuận cao hơn.
Thời gian hàng tồn kho ảnh hưởng đến GOP
Thời gian hàng tồn kho tác động âm đến tỷ lệ lợi
nhuận hoạt động gộp (GOP) ở mức ý nghĩa 1%. Kết
quả này đồng nhất với kết quả của các bài nghiên cứu
của Đông và Su (2010), Napompech (2012), Hiền và
Nam (2015) 1,7,11. Khi thời gian hàng tồn kho càng
thấp nghĩa là vòng quay hàng tồn kho càng cao và
điều đó chứng minh công ty đang kinh doanh hiệu
quả, hàng được bán nhanh và doanh thu, lợi nhuận
tăng.
933
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt ảnh hưởng đến
GOP
Kết quả hồi qui ở Bảng 13 cho thấy, chu kỳ luân
chuyển tiền mặt tác động âm đến khả năng sinh lời,
cụ thể là tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) ở mức
ý nghĩa 1%. Kết quả này tương đồng với kết quả của
các bài nghiên cứu của Đông và Su (2010), Napom-
pech (2012), Hiền và Nam (2015) 1,7,11. Kết quả này
phù hợp với nhận định của Napompech (2012) là việc
giảm chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ tạo ra nhiều lợi
nhuận cho công ty hơn1. Một công ty với tỷ số nợ nhỏ
có nghĩa là công ty có thể không cần nguồn tài trợ từ
bên ngoài mà vẫn có khả năng trả nợ, có thể đầu tư
vào việc thúc đẩy hàng tồn kho đi nhanh. Vì thế chu
kỳ luân chuyển tiền ngắn, chi phí đi vay ít hơn dẫn
đến lợi nhuận tăng.
KẾT LUẬN VÀHÀMÝQUẢN LÝ
Kết luận
Qua việc phân tích 17 doanh nghiệp thực phẩm – đồ
uống trên Sở giao dịch chứng khoánViệt Nam từ năm
2008 đến năm 2017, kết quả nghiên cứu đã cung cấp
bằng chứng cho thấy ở các doanh nghiệp thực phẩm
– đồ uống Việt Nam, kỳ trả tiền bình quân, thời gian
hàng tồn kho tác động âm đến ROA, kỳ thu tiền bình
quân, thời gian hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển
tiền mặt tác động âm đến GOP và các kết quả này
đồng nhất với các nghiên cứu trước như Đông và Su
(2010), Napompech (2012), Seyoum, Tesfay và Kas-
sahun (2016) 1,7,10. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng tìm
thấy kỳ thu tiền bình quân tác động dương đến ROA,
ngược với kết quả nghiên cứu của Bieniasz và Golas
(2011)9.
Hàm ý quản lý
Đối với các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống, với
tỷ lệ vốn luân chuyển chiếm tỷ trọng cao trong tổng
vốn (đa số đều trên 50%), nếu doanh nghiệp quản lý
vốn luân chuyển tốt, hiệu quả kinh doanh sẽ được cải
thiện và tạo ra giá trị cho các cổ đông. Chẳng hạn
như, để tăng khả năng sinh lợi, doanh nghiệp nên hạn
chế tồn kho nhiều và tận dụng các khoản chiết khấu
mua hàng và thanh toán sớm cho nhà cung cấp. Ngoài
ra, trong quá trình kinh doanh hiện nay, việc thu hút
khách hàng thông qua chính sách bán hàng rất quan
trọng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xây dựng chính
sách tín dụng khách hàng hiệu quả, có biện pháp thu
hồi nợ kịp thời và hạn chế rủi ro không thu được nợ.
Chính vì thế, một doanh nghiệp cần phải quản lý tốt
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nhà quản lý doanh
nghiệp cần quan tâm đến các vấn đề như đầu tư vào
tài sản luân chuyển ra sao, tìm kiếm nhà cung cấp ổn
định để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, làm
sao đẩy hàng tồn kho đi nhanh. Ngoài ra, để dự báo,
kiểm soát dòng tiền hiệu quả, các nhà quản lý nên
lập kế hoạch dòng tiền hoạt động để có thể chủ động
trong việc ứng phó với các tình huống bất thường xảy
ra trong kinh doanh.
Tóm lại, trên đây chỉ là một nghiên cứu dựa vào các
bảng báo cáo tài chính của 17 công ty niêm yết trên Sở
giao dịch HOSE và HNX trong giai đoạn 10 năm (từ
năm 2008 – 2017) của các công ty ngành thực phẩm
– đồ uống. Tuy nhiên, bài báo đã phác họa được mối
quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời
bên cạnh việc có xem xét thêm các biến kiểm soát (tỷ
số nợ, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và quy mô công
ty) và biến giả thời gian nên kết quả có tính tin cậy và
khách quan.
DANHMỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK:Thị trường chứng khoán
HOSE: Sở giao dịch chứng khoánThành phố Hồ Chí
Minh
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
ROA: Return On Assets
GOP: Gross Operating Profit
ACP, AR, ARCP, DSO: Kỳ thu tiền bình quân
CR: Tỷ số thanh toán hiện thời
QAR: Tỷ số thanh toán nhanh
APP, AP, DPO, PAY: Kỳ trả tiền bình quân
INV, ITD, ITID: Thời gian hàng tồn kho
CCC: Cash Conversion Cycle
FATA, FFA: Tỷ lệ tài sản tài chính dài hạn trên tổng
tài sản
SFDR: Tỷ lệ nợ tài chính ngắn hạn
FS, SIZE: Quy mô công ty
DEBT, DR, LEV: Tỷ số nợ trên tổng tài sản
FD: Tỷ lệ nợ tài chính trên tổng tài sản
SGROW, FGR: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
T: Thuế thu nhập doanh nghiệp
GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
OLS: Ordinary Least Squares
FEM: Fixed Effect Model
REM: Random Effect Model
GLS: Generalized Least Squares
VIF: Variance Inflation Factor
TUYÊN BỐ XUNGĐỘT
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Hai tác giả đóng góp như nhau cho nghiên cứu này.
Cả hai tác giả cùng đọc và chỉnh sửa bản thảo cuối
cùng.
934
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Napompech K. Effects of working capital management on the
profitability of Thai listed firms. International Journal of Trade
Economics and Finance. 2012;3(3):227–232. Available from:
https://doi.org/10.7763/IJTEF.2012.V3.205.
2. Yên H. Doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống Việt đang dần
mất chỗ đứng trên sân nhà. [2018, Sep 13];Available from:
https://baomoi.com/doanh-nghiep-thuc-pham-do-uong-
viet-dang-dan-mat-cho-dung-tren-san-nha/c/27699197.epi.
3. Nazir MS, Afza T. Working capital requirements and the deter-
mining factors in Pakistan. The Icfai Journal of Applied Fi-
nance. 2009;15(4):28–38.
4. Abosede SA, LuqmanOS. A Comparative Analysis onWorking
Capital Management of Brewery Companies in Nigeria. Inter-
national Journal of Finance and Accounting. 2014;3(6):356–
371. Available from: https://doi.org/10.2139/ssrn.2514668.
5. Brealey RA, Myers SC, Allen F. Principles of Corporate Finance.
12th ed. New York: McGraw-Hill Education. 2017;.
6. Garcia-Teruel PJ, Martínez-Solano P. Effects of working capi-
tal management on SME profitability. International Journal
of Managerial Finance. 2007;3(2):164–177. Available from:
https://doi.org/10.1108/17439130710738718.
7. Dong HP, Su JT. The relationship between working capital
management and profitability: A Vietnam case. International
Research Journal of Finance and Economics. 2010;49:59–67.
8. Sivathaasan N, Tharanika R, Sinthuja M, Hanitha V. Factors
determining Profitability: A Study of Selected Manufactur-
ing Companies listed on Colombo Stock Exchange in Sri
Lanka. European Journal of Business and Management.
2013;5(27):99–107.
9. Bieniasz A, Golas Z. The Influence of Working Capital Man-
agement on the Food Industry Enterprises Profitability. Con-
temporary Economics. 2011;5(4):68–81. Available from: https:
//doi.org/10.5709/ce.1897-9254.29.
10. SeyoumA, Tesfay T, KassahunT.WorkingCapitalManagement
and Its Impact on Profitability Evidence from Food Complex
Manufacturing Firms in Addis Ababa. International Journal of
Scientific and Research Publications. 2016;6(6):815–833.
11. Hiền BT, Nam NH. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và
khả năng sinh lời của các công ty thực phẩm - Đồ uống niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế &
Hội nhập. 2015;71:90–102.
12. Deloof M. Does working capital management affects prof-
itability of belgian firms? Journal of Business Finance &
Accounting. 2003;30(3 & 4):573–587. Available from: https:
//doi.org/10.1111/1468-5957.00008.
13. Raheman A, Nasr M. Working capital management and prof-
itability case of Pakistani firms. International Review of Busi-
ness Research Papers. 2007;3(1):279–300.
14. Nga NTT, Toản BN. Quản lý vốn lưu động và hiệu quả hoạt
động tại các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. [2017, Dec
26];Available from: 
-trao-doi/trao-doi-binh-luan/quan-ly-von-luu-dong-va-
hieu-qua-hoat-dong-tai-cac-doanh-nghiep-thuy-san-viet-
nam-131121.html.
15. Sathyamoorthi CR, Mapharing M, Selinkie P. The impact of
working capital management on profitability: Evidence from
the listed retail stores in Botswana. Applied Finance and Ac-
counting. 2018;4(1):82–94. Available from: https://doi.org/10.
11114/afa.v4i1.2949.
16. Deloof M, Jegers M. Trade credit, product quality, and intra-
group trade: Some European evidence. Financial Manage-
ment. 1996;25(3):945–968. Available from: https://doi.org/10.
2307/3665806.
17. Long MS, Malitz IB, Ravid SA. Trade credit, quality guaran-
tees, and product marketability. Financial Management.
1993;22(4):117–127. Available from: https://doi.org/10.2307/
3665582.
18. LyngstadåsH, Berg T.Working capitalmanagement: Evidence
from Norway. International Journal of Managerial Finance.
2016;12(3):341–358. Available from: https://doi.org/10.1108/
IJMF-01-2016-0012.
19. Kim, Y.H. and Chung, K.H. An integrated evaluation of invest-
ment in inventory and credit: A cash flowapproach. Journal of
Business Finance and Accounting. 1990;17(3):381–390. Avail-
able from: https://doi.org/10.1111/j.1468-5957.1990.tb01192.x.
20. GitmanLJ. Estimating corporate liquidity requirements: a sim-
plified approach. Financial Review. 1974;9(1):79–88. Available
from: https://doi.org/10.1111/j.1540-6288.1974.tb01453.x.
21. Wooldridge JM. Introductory econometrics: a modern ap-
proach (5th international ed.). Publisher South-Western Cen-
gage Learning. 2013;.
22. Falope OI, Ajilore OT. Working capital management and cor-
porate profitability: Evidence from panel data analysis of se-
lected quoted companies inNigeria. Research Journal of Busi-
ness Management. 2009;3:73–84. Available from: https://doi.
org/10.3923/rjbm.2009.73.84.
23. Sharma AK, Kumar S. Effect of working capital management
on firm profitability: Empirical evidence from India. Global
Business Review. 2011;12(1):159–173. Available from: https:
//doi.org/10.1177/097215091001200110.
24. Thoa TTK, Uyên NTU. Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân
chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở VN.
Tạp chí Phát triển & Hội nhập. 2014;14(24):62–70.
25. Husain S, Alnefaee S. The Effects of Working Capital Man-
agement on Profitability of Firms: Evidence from Agricul-
ture and Food Industry of Kingdom of Saudi Arabia. Jour-
nal of Emerging Issues in Economics, Finance and Banking.
2016;5(1):1684–1698.
26. Anderson AD, Sweeny DJ, Williams TA. Statistics for Business
& Economics. 11th ed. USA: South-Western College Learning.
2011;.
27. Baltagi BH. Econometric Analysis of Panel Data. 3rd ed. Eng-
land: John Wiley & Sons Ltd. 2005;.
28. Greene WH. Econometric Analysis. Upper Saddle River, NJ:
Prentice Hall. 2008;.
29. Brooks C. Introductory Econometrics for Finance. 3rd ed. USA:
Cambridge University Press. 2014;Available from: https://doi.
org/10.1017/CBO9781139540872.
935
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 4(3):923-936
Open Access Full Text Article Research Article
Ho Chi Minh City University of
Technology – VNU-HCM, Vietnam
Correspondence
Hang Le Cam Phuong, Ho Chi Minh City
University of Technology – VNU-HCM,
Vietnam
Email: hlcphuong@hcmut.edu.vn
History
 Received: 18/8/2019 
 Accepted: 5/12/2019 
 Published: 16/8/2020
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
The relationship between working capital and profitability –
Evidence from listed food & beverages companies in Viet Nam
Hang Le Cam Phuong*, HoangMinh Chau
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
The study explores the relationship between working capital and profitability using data collected
from the financial statements of 17 food and beverage companies listed on HOSE and HNX from
2008 to 2017. The three models used in this research are Pooled Ordinary Least Squares, Fixed Ef-
fects Model (FEM), Random EffectsModel (REM). The results of themodel tests show that REM is the
most suitable. To enhance the reliability and efficiency of the model, we conduct robustness tests.
The findings indicate the presence of heteroskedasticity in the model. Therefore, the adjusted REM
with the GLS method is used to handle this issue. The results of the regression analysis reveal that
when the average collection period increases, gross operating profit (GOP) decreases and return
on assets (ROA) increases; the average payment period has a negative influence on ROA; cash con-
version cycle has a negative influence on GOP and when the inventory period increases, ROA and
GOP decrease.
Key words: Working capital, return on assets, gross operating profit
Cite this article : PhuongH L C, ChauHM. The relationship betweenworking capital andprofitability
– Evidence from listed food & beverages companies in Viet Nam. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.;
4(3):923-936.
936
DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.667

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_giua_von_luan_chuyen_va_kha_nang_sinh_loi_cua_ca.pdf