Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể

Nước bọt:

* Thành phần:

- Amylase (tiêu hóa tinh bột).

- Nhầy (bôi trơn, bảo vệ niêm mạc).

- Chất điện giải (K+ và HCO3- cao, Na+ và Cl- thấp).

- ph kiềm (môi trường cho amylase).

* Bài tiết:

- Enzym amylase: tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi.

- Nhầy: tuyến ở miệng và lưỡi, tuyến dưới hàm tuyến dưới lưỡi.

* Chức năng:

- Bôi trơn thức ăn.

- Amylase: tiêu hóa tinh bột => maltose, dextrin.

- Vệ sinh răng miệng: rửa mảng bám thức ăn, là chất kháng khuẩn

(lysozym, lactoferrin, globulin, ).

- Trung hòa axit: bởi HCO3- (trào ngược, vi khuẩn,.).

- Làm môi và lưỡi dễ dàng cử động => giúp cho sự nói

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 1

Trang 1

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 2

Trang 2

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 3

Trang 3

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 4

Trang 4

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 5

Trang 5

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 6

Trang 6

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 7

Trang 7

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 8

Trang 8

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 9

Trang 9

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang minhkhanh 6900
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể

Sự vận hành của hệ tiêu hóa: Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể + Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể
0 
z 
 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC 
Bộ môn Giải Phẫu - Sinh Lý 
---------- 
TIỂU LUẬN 
 Đề tài: 
 Sự vận hành của hệ tiêu hóa: 
 Đưa các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể. 
 Đào thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể. 
 Giảng viên hướng dẫn: Cô Lê Thị Đỗ. 
 Lớp 17K3D9 - Nhóm sinh viên: 
 1. Thân Việt Hoàng - 17K3D.0482 
 2. Trần Mạnh Hùng - 17K3D.0449 
 3. Vũ Khánh Huy - 17K3D.0470 
 4. Mạch Kim Long - 17K3D.0457 
 5. Nguyễn Trần Chiến Thắng - 17K3D.0453 
 TP.HCM, Tháng 11/ 2017 
NĂM HỌC 2017 - 2018 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
 Bạn có thể ăn những thực phẩm đắt nhất, tốt nhất từng có trên thế 
gian này mà vẫn bị bệnh tật hay sức khỏe kém. Làm sao có thể như vậy 
được? Một yếu tố cực kỳ quan trọng là sự tiêu hóa. Nếu bạn không thể phân 
tách và hấp thụ những gì bạn ăn, bạn chỉ tiêu tốn tiền mua thức ăn mà thôi. 
Tồi tệ hơn nữa, bạn đang tạo ra những hỗn hợp ứ đọng, lên men và độc hại 
trong hệ thống tiêu hóa có thể làm rối loạn mọi cơ quan và hệ thống khác 
trong cơ thể bạn. 
 Ðể hấp thu và sử dụng được các chất dinh dưỡng quan trọng từ thức 
ăn, cơ thể phải biến chúng thành những chất có cấu tạo đơn giản. Ðó là 
nhiệm vụ của hệ tiêu hóa. 
 Hệ tiêu hóa còn đảm nhận nhiệm vụ hấp thu các sản phẩm tiêu hóa 
qua niêm mạc ruột để vào máu, đồng thời đào thải các chất cặn bã không 
cần thiết ra bên ngoài cơ thể. 
HỆ TIÊU HÓA CÓ VAI TRÒ CỰC KỲ QUAN TRỌNG ĐỐI 
VỚI SỰ SỐNG CÒN CỦA CƠ THỂ. 
“Chúng ta cùng tìm hiểu về cơ chế hoạt 
động của hệ tiêu hóa, hệ tiêu hóa đã vận 
hành ra sao để đưa các chất dinh dưỡng đi 
nuôi cơ thể. Đồng thời cũng đào thải các 
chất cặn bã ra ngoài môi trường.” 
2 
I. Nhắc lại giải phẫu hệ tiêu hóa. 
Bộ máy tiêu hóa gồm ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa. 
II. Sơ lược lại chức năng/nhiệm vụ của hệ tiêu hóa. 
 Hệ tiêu hoá có chức năng thu nhận nước, thức ăn từ môi trường vào cơ 
thể và đảm nhận các chức năng: 
+ Tiêu hóa thức ăn. 
+ Hấp thu các sản phẩm tiêu hóa qua niêm mạc ruột để vào máu. 
+ Đào thải các chất cặn bã. 
 Trong quá trình tiêu hóa diễn ra 3 hiện tượng: 
 - Miệng 
 - Hầu 
 - Thực quản 
 - Dạ dày 
 - Ruột non (tá tràng, hỗng 
tràng, hồi tràng) 
 - Ruột già (manh tràng, đại 
tràng lên, đại tràng ngang, đại 
tràng xuống, đại tràng sigma, trực 
tràng và ống hậu môn) 
 - Tuyến nước bọt 
 - Tuyến tụy nội 
tiết/ ngoại tiết 
 - Hệ thống bài tiết 
và vận chuyển mật 
(gan, ống mật, túi 
mật). 
 - Các tuyến ở niêm 
mạc đường tiêu hóa. 
Thức 
ăn 
Ống tiêu hóa 
Được 
nghiền 
nát/Còn 
phức tạp 
Men tiêu hóa/Tuyến tiêu hóa 
Chất 
đơn 
giản 
Cung cấp năng lượng cho 
cơ thể 
Hấp 
thu vào 
máu 
3 
 Cơ học. 
 Hóa học. 
 Hấp thu. 
III. Cơ chế vận hành của hệ tiêu hóa. 
 1. Quá trình tiêu hóa ở miệng và thực quản. 
 a. Hiện tượng cơ học. 
NHAI 
Tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với enzym, tránh trầy 
niêm mạc, dễ nuốt thức ăn (tạo thành viên nuốt). 
Phá vỡ lớp vỏ cellulose của rau và trái cây. 
Là hành động tự ý, nhưng được điều 
khiển bởi trung tâm phản xạ trong 
cuống não. 
NUỐT 
Giai đoạn miệng: Tự ý. 
Giai đoạn hầu: Phản xạ. 
Giai đoạn thực quản: sóng nhu động. 
+ Nhu động nguyên phát. 
+ Nhu động thứ phát. 
Đẩy thức ăn từ 
miệng xuống dạ 
dày. Khi nuốt 
lưỡi gà đóng 
đường lên mũi, 
sụn nắp đậy 
đường vào thanh 
quản, làn sóng 
ngu động thực 
quản đẩy viên 
thức ăn xuống dạ 
dày. 
Một số 
bệnh lý 
liên quan 
đến hoạt 
động cơ 
học 
Trào ngược thực quản: giảm trương lực cơ thắt thực quản dưới 
=> viêm, loét, hẹp. 
Phì đại thực quản: tăng trương lực cơ thắt thực 
quản dưới => thức ăn tích tụ, phần thực quản dưới 
giãn rộng. 
Co thắt thực quản lan tỏa: Phần dưới thực quản co thắt kéo dài 
=> đau sau khi nuốt. 
4 
b. Hiện tượng hóa học/bài tiết. 
Nước bọt: 
* Thành phần: 
 - Amylase (tiêu hóa tinh bột). 
 - Nhầy (bôi trơn, bảo vệ niêm mạc). 
 - Chất điện giải (K+ và HCO3- cao, Na+ và Cl- thấp). 
 - ph kiềm (môi trường cho amylase). 
 * Bài tiết: 
 - Enzym amylase: tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi. 
 - Nhầy: tuyến ở miệng và lưỡi, tuyến dưới hàm tuyến dưới lưỡi. 
 * Chức năng: 
 - Bôi trơn thức ăn. 
 - Amylase: tiêu hóa tinh bột => maltose, dextrin. 
 - Vệ sinh răng miệng: rửa mảng bám thức ăn, là chất kháng khuẩn 
(lysozym, lactoferrin, globulin,). 
 - Trung hòa axit: bởi HCO3- (trào ngược, vi khuẩn,...). 
 - Làm môi và lưỡi dễ dàng cử động => giúp cho sự nói. 
 Tóm lại, chức năng cơ bản nhất của nước bọt là chuyển hóa tinh bột chín 
thành đường mantose/nhờ men amylase. 
 Hoạt động hóa học/bài tiết tại thực quản: 
 * Liên quan đến chất nhầy: 
 - Đoạn trên: bôi trơn tránh trầy niêm mạc. 
 - Đoạn dưới: bảo vệ tránh tấn công bởi dịch dạ dày trào ngược. 
 c. Hấp thu: 
 Ở miệng chưa có hiện tượng hấp thu cơ bản, một số chất đơn giản có 
thể thẩm thấu qua niêm mạc miệng để vào máu. 
KẾT 
QUẢ 
Cơ học: thức ăn được nghiền nhỏ trộn với nước bọt => viên nuốt 
mềm, trơn => được lưỡi đẩy xuống hầu và thực quản, và theo các 
nhu động xuống dạ dày. 
Hóa học: dưới tác dụng của men amylase, một số tinh bột được 
phân hủy thành đường maltose. Do đó, khi ăn chất bột nếu nhai kỹ 
sẽ thấy vị ngọt. 
5 
 2. Quá trình tiêu hóa ở dạ dày. 
 a. Hiện tượng cơ học. 
 * Chức năng chứa đựng thức ăn: 
 - Khi đói: chứa khoảng 50 ml. 
 - Khi no: chứa khoảng 1,5l mà áp suất dạ dày không tăng. 
 Thành dạ dày phình dần ra phía ngoài => Thức ăn xếp thành vòng tròn 
đồng tâm => mới nằm ở giữa, cũ nằm ở sát thành. 
 * Co bóp nhu động và cử động nhào trộn của dạ dày: 
 - Co bóp nhu động: 3-4 lần/phút. 
 Dạ dày co bóp, nhào trộn thức ăn với dịch vị trở thành một khối nhuyễn sền 
sệt gọi là vị trấp. 
 * Cử động lúc đói: 
 - Dạ dày trống 12-24h sau lần ăn cuối cùng. 
 - Sóng co thắt lưu động: 60-90 phút 1 lần, từ thân vị lan truyền 
xuống ruột non => Gây cảm giác đói. 
 - Điều hòa: bởi motilin, do niêm mạc tá tràng bài tiết giữa các bữa 
ăn. 
 * Sự tống thoát thức ăn ra khỏi dạ dày: 
 - Đóng mở môn vị => Thức ăn được tống từng đợt xuống tá tràng. 
 - Thời gia qua môn vị tùy thuộc và từng loại thức ăn: 
 +Glucit: 3h. 
 +Protit và Lipit: 6-7h. 
 Cơ chế đóng-mở môn vị: Khi bắt đầu ăn, dạ dày tiết dịch vị tâm lý chảy 
qua môn vị xuống tá tràng, ở tá tràng axit của dịch vị kích thích làm đóng 
6 
môn vị, khi axit của dịch vị đã được trung hòa bởi môi trường kiềm của tá 
tràng thì môn vị mở ra, thức ăn lại xuống tá tràng, axit của vị trấp lại kích 
thích môn vị đóng lại =>vị trấp được tống thoát xuống tá tràng từng đợt. 
 b. Hiện tượng hóa học. 
Ở dạ dày, thức ăn được biến đổi bởi dịch vị. Dịch vị, không màu, có 
tính axit, mỗi ngày được tiết khoảng 1,5-2l. 
 * Thành phần và tác dụng của dịch vị: 
 - HCl: biến pepsinogen không hoạt động trở thành pepsin hoạt 
động, ức chế lên men thối ở dạ dày, làm đóng-mở môn vị. 
 - Men pepsin: biến đổi phần lớn protein thành polipeptit => là men 
tiêu hóa chính của dạ dày. 
 - Men lipase: chỉ tiêu hóa được mỡ đã nhũ tương hóa (mỡ của bơ, 
sữa). 
 * Cơ chế bài tiết dịch vị: 
 Ngoài ra, dây thần kinh X có vai trò kích thích dịch vị bài tiết rất nhanh. 
 c. Hấp thu. 
 Ở dạ dày thức ăn chưa được biến đổi thành các chất đơn 
giản nên chỉ hấp thu một ít rượu và nước. 
 3. Quá trình tiêu hóa ở ruột non. 
 a. Hiện tượng cơ học. 
Phản xạ 
thần 
kinh 
Không điều kiện: thức ăn kích thích niêm mạc dạ 
dày gây bài tiết dịch vị. 
Có điều kiện: khi nhìn, nghe, ngửi hoặc nghĩ đến 
thức ăn là dịch vị tiết ra. 
Cơ chế 
hoá 
học 
Kích thích niêm mạc 
vùng hang vị dạ dày 
Gastrin 
Histamin 
Vào 
máu 
Kích thích 
các tuyến 
ở dạ dày 
tiết dịch vị 
7 
 - Nhào trộn dưỡng trấp với dịch tiêu hóa và mật. 
 - Đẩy dưỡng trấp xuống ruột già. 
 Ruột non co rút và lắc lư tạo nên nhu động ruột để thức ăn tiếp 
xúc với men tiêu hóa và niêm mạc ruột tạo điều kiện cho sự hấp thu 
và đẩy thức ăn theo 1 chiều từ trên xuống. 
 *Van hồi manh tràng: ngăn sự trào ngược của phân vào ruột non. 
 b. Hiện tượng hóa học. 
 Ở ruột non thức ăn được biến đổi bởi dịch tụy, dịch mật và dịch ruột. 
Bảng: Tóm tắt các loại men tiêu hóa 
Dịch Gluxit Protit Lipit 
Miệng (nước bọt) Amylase Không có men Không có men 
Dạ dày (dịch vị) Không có men Pepsin Lipase 
Ruột tá (dịch tụy, 
dịch mật) 
Amylase Trypsin Lipase 
Ruột non (dịch 
ruột) 
Amylase, 
Lactase, Maltase, 
Sacarase 
Erepsin Lipase 
Các chất đơn giản Glucose Axit amin 
Glycerol, Axit 
béo 
 * Hoạt động bài tiết dịch tụy: (khoảng 1 lít/ 24 giờ) 
 Thành phần: 
 - Nước, ion bicacbonat (HCO3-), 
 - Các men amylase, lipase, trypsinogen, chymotrypsinogen, 
procarboxypeptidase. 
 Chức năng: 
 - Amylase tiêu hóa tinh bột thành đường mantose. 
 - Lipase thủy phân lipid thành glyxerol và các axit béo. 
 - Men trypsin thủy phân protid thành các axit amin. 
 Ngoài ra: 
 + Trung hòa axit trong dưỡng trấp từ dạ dày đưa xuống tá tràng. 
 + Tạo môi trường pH trung tính cho sự hoạt hóa của các enzym 
tụy. 
8 
 Điều hòa sự bài tiết dịch tụy: 
 Gồm 3 giai đoạn bài tiết: tâm linh, dạ dày và ruột. 
 Giai đoạn tâm linh, dạ dày: 
 - Phản xạ thần kinh gây tiết dịch vị => kích thích tế bào tụy ngoại tiết. 
Giai đoạn này các men tạm thời được giữ lại trong các nang và ống tuyến. 
 - Gastrin: tăng bài tiết enzym tiêu hóa. 
 Giai đoạn ruột: 
 - Secretin: kích thích ống tụy bài tiết HCO3-. 
 - Cholecystokinin: kích thích tế bào tụy ngoại tiết. 
 * Hoạt động bài tiết dịch mật: 
 Tạo mật: 
 - Tế bào gan: axit mật. 
 - Tế bào ống dẫn: Na+, HCO3- 
 => Hệ thống ống dẫn mật hoặc túi mật. 
 Cô đặc: khoảng 5 lần (max 20 lần) 
 + Bài tiết 1000 ml/ ngày, Vmax túi mật 60ml. 
 + Niêm mạc túi mật vận chuyển tích cực Na+ => hấp thu liên 
tục nước, Na+, Cl- và các chất điện giải khác => còn lại muối 
mật, cholesterol lecithin, bilirubun cô đặc trong túi mặt. 
 Thành phần dịch mật: 
 - Muối mật: 50%. 
 - Bilirubin, cholesterol, lecithin, 
 - Chất nhầy, nước, muối khoáng. 
 Chức năng: (không có men tiêu hóa) 
 - Nhũ tương hóa mỡ, hấp thu các vitamin trong dầu. 
 - Ức chế vi khuẩn lên men thối. 
 - Kích thích làm tăng nhu động ruột. 
 * Hoạt động bài tiết dịch ruột: 
 Thành phần và chức năng: 
 - Nước, chất nhầy. 
 - Các men tiêu hóa: 
 + Amylase, Mantase, lactase, sacarase thủy phân gluxit thành 
glucose. 
 + Nhóm men tiêu hóa protein chỉ tác động lên các polipetit để 
biến chúng thành các axit amin. 
9 
 + Lipase tiêu hóa mỡ. 
 c. Hấp thu. 
 Những sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hóa ở ruột non gọi là 
dưỡng trấp (các axit amin, monosaccarid, axit béo và glycerol) được hấp thu 
qua niêm mạc ruột non => vào máu theo 2 đường tĩnh mạch gánh và bạch 
huyết về tim => đi nuôi cơ thể. 
 Còn có sự hấp thu nước, điện giải, muối khoáng, vitamin. 
 4. Quá trình tiêu hóa ở ruột già – Sự đào thải chất cặn bã. 
 a. Hiện tượng cơ học. 
 - Cử động ruột già: 
 + Cử động phân đoạn: nhào trộn => Hấp thu dưỡng chấp. 
 + Nhu động: đẩy dưỡng chấp, 5cm/ phút => 48h đi hết đại tràng. 
 + Cử động toàn thể: 3 - 4 lần/ ngày => Đẩy dưỡng chấp về phía trực 
tràng. Nếu tần số co thắt trực tràng cao hơn => đẩy phân ngược từ trực tràng 
=> đại tràng sigma. 
 - Còn có hoạt động của cơ thắt hậu môn. 
 b. Hấp thu. 
 - Hấp thu xảy ra ở nữa đầu của ruột già. 
 - Na+ hấp thu tích cực vào máu, kéo theo Cl-. 
 - Hấp thu nước: NaCl tạo ra lực thẩm thấu để đưa nước từ ruột vào 
máu. 
 - Hấp thu NH3: hấp thu 1 phần vào máu => táo bón hoặc viêm đại 
tràng, hấp thu NH3 tăng lên => Bệnh nhân suy gan có nguy cơ bệnh hôn mê 
gan. 
 c. Hiện tượng hóa học. 
Kết quả 
quá trình 
tiêu hóa ở 
ruột non 
Biến đổi hoàn toàn các thức ăn thành 
những chất đơn giản. 
Gluxit Lipit 
Protit 
Glucose 
Axit amin 
Axit béo, 
Glycerol 
10 
 - Bài tiết chất nhầy: làm trơn dưỡng trấp, bảo vệ niêm mạc với axit của 
vi khuẩn. Các bệnh lý viêm ruột già => phân nhầy. 
 - Bài tiết K+: do aldosteron điều khiển. 
 - Bài tiết HCO3-: để hoán đổi với sự hấp thu Cl-, trung hòa axit của vi 
khuẩn. 
 d. Sự đào thải chất cặn bã ra ngoài cơ thể. 
 Chức năng chính của ruột già là tập trung các chất cặn bã thành phân 
xuống trực tràng, khi nhiều phân thì kích thich trực tràng gây phản xạ buồn 
đi đại tiện, thời gian các chất cặn bã ở ruột già khoảng 16 – 20 giờ. 
 * Thành phần của phân: 
 - ¾ nước + ¼ chất rắn (chất bã và thức ăn từ dịch tiêu hóa 30%, 
xác vi khuẩn 30%, chất vô cơ 10 – 20%, protein 2 – 3%). 
 - Màu là do urobilin và stercobilin. 
 - Mùi là do các sản phẩm tiêu hóa của vi khuẩn (indole, skatole, 
mercaptan, hydrogen sulfide). 
======================================== 
Hệ tiêu hóa đã vận hành như thế nào để đưa các chất dinh 
dưỡng đi nuôi cơ thể? Đồng thời đào thải các chất cặn bã ra môi 
trường. 
11 
 Nói một cách tổng quát, quá trình tiêu hóa được diễn ra tuần tự ở 
miệng, dạ dày và ruột. 
 Ở miệng, miệng có chức năng tiếp nhận thức ăn, nghiền nát, nhào trộn 
thức ăn với nước bọt để biến thành viên nuốt. Tiêu hoá ở miệng gồm nhai, 
nuốt. Vì phản xạ nuốt là tự động nên khi ăn phải nhai kỹ để khỏi bị nghẹn. 
Dịch tiêu hoá ở miệng là nước bọt, do các tuyến nước bọt tiết ra. Nước bọt có 
12 
men amylase, chất nhầy (mucine), men khử khuẩn lysozym và lượng rất ít 
men maltase. Nước bọt không có men tiêu hoá lipid và protid. Men amylase 
nước bọt biến tinh bột chín thành đường dextrin, maltriose và maltose. Ở 
nước bọt có ít men maltase biến maltose thành glucose. 
 => Kết quả tiêu hoá ở miệng: các chất protid và lipid chưa được phân 
giải, riêng một phần nhỏ tinh bột chín được men amylaza phân giải thành 
đường maltoza. Song thời gian thức ăn lưu ở miệng rất ngắn, chỉ 15-18 giây, 
nên sự phân giải đó không đáng kể và chưa có hiện tượng hấp thu. 
 Ở dạ dày, dịch dạ dày có nhiều men tiêu hóa: 
 Men pepsin tiêu hoá protid. 
 Renin (chymosin, presure) có tác dụng chuyển chất caseinogen thành 
casein và kết hợp với canxi tạo thành chất như váng sữa. Men này quan trọng 
với trẻ em, người lớn nó rất ít tác dụng. 
 Men lipase tiêu hoá lipid, men này hoạt động tốt ở môi trường kiềm, 
nhưng ở dạ dày có môi trường toan, nên lipase dạ dày hoạt động yếu, chỉ có 
tác dụng thuỷ phân những lipid đã nhũ tương hoá (như lipid của sữa, của lòng 
đỏ trứng) biến chúng thành acid béo, monoglycerid và glycerol. Người lớn 
men này có tác dụng không đáng kể. 
 Tác dụng của acid HCl dạ dày: hoạt hóa men pepsin, làm trương protid tạo 
điều kiện cho việc phân giải dễ dàng, kích thích nhu động dạ dày, tham gia 
vào cơ chế đóng tâm vị và đóng mở môn vị. Còn có tác dụng sát khuẩn chống 
lên men thối ở dạ dày, tham gia điều hoà bài tiết dịch vị, dịch tuỵ, dịch mật 
và dịch ruột thông qua sự kích thích bài tiết các men tiêu hóa của dạ dày - 
ruột. 
 Dạ dày có hai loại chất nhầy: hoà tan trong dịch vị và không hòa tan cùng 
bicacbonat tạo nên một màng dai phủ kín toàn bộ niêm mạch dạ dày và hành 
tá tràng. Cả hai loại chất nhầy cùng bicacbonat có tác dụng trung hoà acid, 
che chở bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi sự phá huỷ của acid và pepsin. Khi sự 
bài tiết chất nhầy và bicacbonat bị rối loạn, khả năng bảo vệ niêm mạc bị 
giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho viêm loét dạ dày - tá tràng phát triển. Đặc 
biệt là xoắn khuẩn Helicobacteur Pylori khu trú => phá huỷ lớp chất nhầy 
không hoà tan, làm cho acid tự do phá huỷ niêm mạc dạ dày. 
 => Kết quả tiêu hoá ở dạ dày là thức ăn được biến thành một chất nhuyễn 
sền sệt gọi là vị trấp. Trong đó 10-20% protid được phân giải thành các 
polypeptid ngắn hơn. Một phần lipid đã nhũ hoá được phân giải thành 
monoglycerid, và acid béo. Còn glucid hầu như chưa được tiêu hoá, vì ở dạ 
dày không có men tiêu hoá glucid. 
13 
 Do vậy, sự tiêu hoá ở dạ dày cũng chỉ là bước chuẩn bị thêm cho các giai 
đoạn tiêu hoá tiếp theo ở ruột non. 
 Ở ruột non, tiêu hoá ở ruột non là giai đoạn quan trọng nhất của toàn 
bộ quá trình tiêu hoá. Ở ruột non, các chất thức ăn được phân giải tới mức 
đơn giản nhất nhờ tác dụng của các dịch tiêu hoá: dịch tuỵ, dịch ruột, dịch 
mật. 
 Dịch tuỵ tiêu hoá protid, lipid, glucid trong đó thuỷ phân tới trên 80% 
lượng glucid thức ăn. Khi thiếu dịch tuỵ sẽ gây ra rối loạn tiêu hoá nghiêm 
trọng, cơ thể thiếu chất dinh dưỡng. 
 Chất duy nhất của dịch mật có tác dụng tiêu hoá là acid mật. Các acid mật 
tồn tại dưới dạng muối với natri hoặc kali, nên gọi là muối mật. Muối mật 
làm nhũ hoá lipid, tăng diện tiếp xúc của lipid với men lipase giúp tiêu hóa 
lipid. Muối mật tạo micell giúp hoà tan các sản phẩm thuỷ phân lipid và các 
vitamin tan trong dầu để hấp thu chúng được dễ dàng. Mật tạo môi trường 
kiềm ở ruột, kích thích nhu động ruột, ức chế hoạt động của vi khuẩn lên men 
thối ở phần trên ruột non. 
 Dịch ruột có đủ các loại men tiêu hoá protid, lipid và glucid. Các men này 
thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tiêu hoá, biến các chất dinh 
dưỡng còn lại ở ruột non thành các phân tử đơn giản và hấp thu chúng. 
 => Kết quả tiêu hoá ở ruột non: sau quá trình tiêu hoá ở ruột non, thức ăn 
được biến thành chất đặc sền sệt, nhuyễn đó là dưỡng chấp. Trong đó: protid 
được thuỷ phân gần hoàn toàn và thành acid amin; Lipid gần toàn bộ biến 
thành acid béo, glycerol, và một số chất khác; Glucid hơn 90% thuỷ phân 
thành glucose, galactose và fuctose. Tất cả các chất này có khả năng hấp thu 
được. Còn lại lõi tinh bột, chất xơ (xellulose) và phần nhỏ chất gân... chưa 
được tiêu hoá sẽ được đưa xuống ruột già. 
 Đa số các chất đã được hấp thu hết ở ruột non, do đó chức năng chính 
của ruột già là tập trung các chất cặn bã thành phân xuống trực tràng, khi 
nhiều phân thì kích thích trực tràng gây phản xạ buồn đi đại tiện, thời gian 
các chất cặn bã ở ruột già khoảng 16 – 20 giờ. Đồng thời hấp thu nước, muối 
khoáng. 
 Tóm lại, hệ tiêu hóa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể và 
tiêu hóa là một chức năng tối quan trọng, giúp cung cấp những dinh 
dưỡng cần thiết đi nuôi cơ thể nhờ vào quá trình biến đổi thức ăn từ 
những chất dinh dưỡng phức tạp (gluxit, lipit, protit, ...) thành các chất 
dinh dưỡng đơn giản (glucose, axit béo, axit amin...) mà cơ thể có thể hấp 
thụ được. Đồng thời còn giúp đào thải các chất cặn bã không cần thiết ra 
ngoài môi trường. 
14 
MỤC LỤC 
Lời mở đầu 1 
I. Nhắc lại giải phẫu hệ tiêu hóa 2 
II. Sơ lược lại chức năng/nhiệm vụ của hệ tiêu hóa 2 
III. Cơ chế vận hành của hệ tiêu hóa 3 
 1. Quá trình tiêu hóa ở miệng và thực quản 3 
 2. Quá trình tiêu hóa ở dạ dày 5 
 3. Quá trình tiêu hóa ở ruột non 6 
 4. Quá trình tiêu hóa ở ruột già – Sự đào thải chất cặn bã 9 
TỔNG KẾT LUẬN ĐỀ 10 

File đính kèm:

  • pdfsu_van_hanh_cua_he_tieu_hoa_dua_cac_chat_dinh_duong_di_nuoi.pdf