Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình

Kết quả bước đầu nuôi thử nghiệm cá chim trắng vây vàng với các loại thức ăn khác nhau

tại Quảng Bình có sự tăng trưởng về khối lượng đạt được như sau:

Sự tăng trưởng trung bình, tốc độ tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng đặc trưng của cá đạt

cao nhất đối với CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống), tiếp đến là CT2 (khẩu

phần chứa 50% thức ăn công nghiệp - 50% thức ăn tươi sống). Kết quả đạt thấp nhất đối

với CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công nghiệp). Cụ thể là:

Khối lượng trung bình: 116,73g/con (CT3); 113,93g/con (CT2); 105,63 g/con (CT3). Tốc

độ tăng trưởng về khối lượng: 1,104g/con/ngày (CT3); 1,076g/con/ngày (CT2);

0,993g/con/ngày (CT3). Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng: 2,931%/ngày (CT3);

2,907%/ngày (CT2); 2,831%/ngày (CT3).

Có thể xem đây là cơ sở khoa học và thực tế để tiếp tục triển khai nuôi cá chim trắng vây

vàng ở Quảng Bình trong thời gian tới, khi môi trường biển được phục hồi và ổn định.

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 1

Trang 1

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 2

Trang 2

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 3

Trang 3

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 4

Trang 4

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 5

Trang 5

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 6

Trang 6

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 7

Trang 7

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 8

Trang 8

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 9

Trang 9

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình trang 10

Trang 10

pdf 10 trang minhkhanh 5560
Bạn đang xem tài liệu "Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình

Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (lacepede, 1801) nuôi thử nghiệm với các loại thức ăn khác nhau tại Quảng Bình
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 
143 
SỰ TĂNG TRƯỞNG VỀ KHỐI LƯỢNG CẢ CÁ CHIM TRẮNG VÂY VÀNG - 
Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) NUÔI THỬ NGHIỆM 
VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU TẠI QUẢNG BÌNH 
Lê Thị Nam Thuận 
Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế 
Email: namthuanle010161@yahoo.com 
TÓM TẮT 
Kết quả bước đầu nuôi thử nghiệm cá chim trắng vây vàng với các loại thức ăn khác nhau 
tại Quảng Bình có sự tăng trưởng về khối lượng đạt được như sau: 
Sự tăng trưởng trung bình, tốc độ tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng đặc trưng của cá đạt 
cao nhất đối với CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống), tiếp đến là CT2 (khẩu 
phần chứa 50% thức ăn công nghiệp - 50% thức ăn tươi sống). Kết quả đạt thấp nhất đối 
với CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công nghiệp). Cụ thể là: 
Khối lượng trung bình: 116,73g/con (CT3); 113,93g/con (CT2); 105,63 g/con (CT3). Tốc 
độ tăng trưởng về khối lượng: 1,104g/con/ngày (CT3); 1,076g/con/ngày (CT2); 
0,993g/con/ngày (CT3). Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng: 2,931%/ngày (CT3); 
2,907%/ngày (CT2); 2,831%/ngày (CT3). 
Có thể xem đây là cơ sở khoa học và thực tế để tiếp tục triển khai nuôi cá chim trắng vây 
vàng ở Quảng Bình trong thời gian tới, khi môi trường biển được phục hồi và ổn định. 
Từ khóa: Sự tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng khối lượng, tốc độ tăng trưởng đặc trưng, cá 
chim trắng vây vàng, thử nghiệm, Quảng Bình 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) được nuôi thành công ở 
các nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc [8,9]. Tại Việt Nam, đây là đối tượng nuôi mới đang 
được khuyến khích trở thành loài nuôi chính vì có giá trị kinh tế cao, kích thước cơ thể lớn, tốc 
độ sinh trưởng nhanh, lại có hình thái đẹp, thịt thơm ngon, ít xương, nhu cầu thị trường lớn cả 
trong và ngoài nước. Trong thời gian vừa qua, cá chim trắng vây vàng đã được nuôi thử nghiệm 
ở nhiều địa phương như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Nha Trang, Nghệ An nhưng chưa 
đạt hiệu quả cao và bền vững [1,4,5,6] . Nghiên cứu nuôi thử nghiệm đối tượng này trên hệ 
thống ao đất ven biển Quảng Bình với một số loại thức ăn khác nhau nhằm bước đầu cung cấp 
Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (Lacepede, 1801)  
144 
một số cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho mở rộng đối tượng nuôi thủy sản của địa 
phương hiệu quả. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2014 đến tháng 10/2015 tại trang trại nuôi trồng 
nước mặn, lợ Quảng Phúc, Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 
Cá thí nghiệm được bố trí trong 09 giai có kích thước 1,6m x 2,5m x 2m, các giai được 
bố trí trong ao đất có diện tích 3.500 m2. Ao nuôi có hệ thống lấy nước, thải nước riêng biệt, chủ 
động. Nguồn nước cung cấp cho ao được lấy từ sông Gianh qua hệ thống kênh cấp chính. Thí 
nghiệm (TN) gồm 3 công thức (CT), mỗi công thức được lặp lại 3 lần theo sơ đồ bố trí ở bảng 1. 
Trong đó: CT1: Khẩu phần gồm 100% thức ăn công nghiệp; CT2: Khẩu phần gồm 50% 
thức ăn công nghiệp và 50% thức ăn tươi sống; CT3: Khẩu phần gồm 100% thức ăn tươi sống. 
+ Cá giống nuôi thử nghiệm: 
Hình 1. Cá chim trắng vây vàng giống 
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 
Số đợt TN Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 
Công thức TN 
CT1 CT2 CT3 
CT3 CT1 CT2 
CT2 CT3 CT1 
Cá thí nghiệm có chiều dài trung bình 5,41 ± 0,52 cm/con; khối lượng trung bình 6,33 ± 
0,58 g/con, được mua tại Nghệ An. Mật độ nuôi thí nghiệm: 40 con/01giai/4m2 (10 con/m2). 
Thức ăn cho cá có thành phần dinh dưỡng như sau: 
Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn trong thí nghiệm 
Loại thức ăn DM (%) Protein (%DM) EE (%DM) CF (%DM) 
TĂ CN 89,0 22,47 4,49 7,86 
TĂ TS* 23,6 49,64 14,00 0,54 
* Theo Lã Văn Kính (2003), Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn gia 
súc Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp [2,3]. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 
145 
Thức ăn công nghiệp: thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá Rô phi (Nhãn hiệu Sea PRO) 
của Công ty Cổ phần Phát triển nguồn lợi thủy sản. Thức ăn (TĂ) tươi sống là cá nục cắt nhỏ để 
cá ăn trong ngày. Chăm sóc và quản lý: trong thời gian nuôi cá được cho ăn 2 lần/ngày, lượng 
thức ăn được tính theo trọng lượng khô, 4 - 7% trọng lượng thân đối với TĂ công nghiệp, 10 - 
15% trọng lượng thân đối với TĂ tươi sống t y từng giai đoạn, theo d i lượng thức ăn thiếu 
hoặc thừa trong ngày để điều chỉnh lượng thức ăn cho ph hợp. Các yếu tố môi trường tương tự 
nhau giữa các giai trong thời gian thí nghiệm. Hàng ngày theo d i tình hình thời tiết, hoạt động 
và sức khỏe của cá. 
Phương pháp xác định tăng trưởng về khối lượng cá thí nghiệm 
Khối lượng cá được kiểm tra 10 ngày 1 lần, d ng vợt vớt ngẫu nhiên mẫu khoảng 30 
con, đem cân để xác định khối lượng và tính khối lượng bình quân của cá thể trong mẫu; đo 
chiều dài toàn thân cá bằng cách đặt cá trên giấy kẻ ô li hoặc thước đo kẻ li (chính xác đến 0,1 
mm). 
Xác định tốc độ tăng trưởng về khối lượng theo công thức [2,7]: 
12
12
TT
WW
Cw
Trong đó: W2: khối lượng trung bình tại thời điểm T2 (g) 
 W1: khối lượng trung bình tại thời điểm T1 (g) 
Cw: tốc độ tăng trưởng theo khối lượng (g/con/ngày) 
Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (Specific Growth Rate) (%/ngày) [7] 
Tăng trưởng theo khối lượng: %100
lnln
12
12 
TT
WW
SGRW 
Với: W2 : khối lượng cá đo lần sau (g) ; W1 : khối lượng cá đo lần trước (g) 
T2- T1 : Khoảng thời gian giữa 2 lần đo (ngày) 
Phương pháp xử lý số liệu: Xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và vẽ biểu đồ 
được xử lý trên chương trình Microsoft Excel 2007. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
1. Tăng trưởng về khối lượng của cá nuôi thí nghiệm 
Trong suốt quá trình thí nghiệm, cá chim trắng vây vàng khỏe mạnh, hoạt động bắt mồi 
tốt. Khối lượng của cá thu được qua các đợt theo dõi ở các công thức thí nghiệm khác nhau 
được trình bày trong bảng 3 và hình 2. Kết quả cho thấy, khối lượng của cá trong thờ ... càng lớn giữa các khoảng thời gian thí nghiệm. Cụ thể: 
Ở 30 ngày đầu thí nghiệm, khối lượng của cá ở CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn 
tươi sống) tăng lên cao nhất đạt 21,83g/con; tiếp theo là CT2 (khẩu phần chứa 50% TĂ ăn công 
nghiệp - 50% TĂ tươi sống) đạt 20,63g/con; cá ở CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công 
nghiệp) có khối lượng trung bình thấp nhất đạt 19,63g/con. 
Bảng 3. Khối lượng của cá nuôi qua các đợt theo dõi 
Ngày 
nuôi 
Khối lượng trung bình (g/con) 
CT1 
100% TA CN 
CT2 
50% TA tươi sống - 50% TA CN 
CT3 
100% TA tươi sống 
Ban đầu 6,33 ± 0,58a 6,33 ± 0,58a 6,33 ± 0,58a 
10 9,63 ± 0,81
 c
 9,93 ± 0,87
 b
 10,33 ± 1,04
 a
20 14,33 ± 1,31
 c
 14,93 ± 1,34
 b
 15,73 ± 1,38
 a
30 19,63 ± 2,06
 c
 20,63 ± 2,14
 b
 21,83 ± 2,22
 a
40 27,13 ± 3,07
 c
 28,73 ± 3,03
 b
 30,53 ± 3,06
 a
50 36,73 ± 3,66
 c
 38,93 ± 4,31
 b
 41,33 ± 4,06
 a
60 47,73 ± 4,74
 c
 50,53 ± 5,39
 b
 53,33 ± 5,03
 a
70 57,53 ± 4,96
 b
 61,53 ± 5,28
 a
 64,33 ± 5,73
 a
80 72,13 ± 5,37
 b
 77,43 ± 6,80
 a
 80,23 ± 5,00
 a
90 86,13 ± 5,54
 b
 92,93 ± 7,72
 a
 95,73 ± 4,76
 a
100 105,63 ± 9,00
 b
 113,93 ± 12,61
 a
 116,73 ± 9,52
 a
Ghi chú: Các giá trị thể hiện trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. 
Các giá trị trên cùng hàng có các kí tự a, b, c khác nhau sai khác p<0,05. 
Hình 2. Khối lượng của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi 
W
 (
g
/c
o
n
) 
Ngày nuôi 
CT1
CT2
CT3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 
147 
Kết quả phân tích phương sai cho thấy, có sự sai khác về khối lượng trung bình của cá 
giữa CT1, CT2 và CT3 (p<0,05). 
Tại ngày nuôi thứ 60, cá ở CT3 có khối lượng trung bình cao nhất đạt 53,33g/con; kế 
đến là CT2 đạt 50,53g/con và cuối cùng là CT1 có khối lượng thấp nhất đạt 47,73g/con. Phân 
tích phương sai cho thấy có sự sai khác thống kê giữa khối lượng trung bình của cá ở CT1, CT2 
và CT3 (p<0,05). 
Kết thúc thí nghiệm, khối lượng trung bình của cá ở CT3 đạt cao nhất, tiếp đến là CT2 
và cá ở CT1 có khối lượng trung bình thấp nhất tương ứng với 116,73g/con; 113,93g/con và 
105,63g/con. Kết quả này thấp hơn kết quả nuôi cá chim trắng vây vàng trong lồng tại Hải 
Phòng, cá giống bắt đầu thả nuôi có khối lượng 22,13±8,37g/con, sau 100 ngày nuôi khối lượng 
bình quân đạt từ 230,56 ± 41,92g/con đến 339,13 ± 39,03g/con [6]. Có sự khác biệt như vậy do 
loại thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm có hàm lượng protein thấp hơn. 
Phân tích phương sai cho thấy, có sự sai khác thống kê về khối lượng trung bình của cá 
ở CT1 với CT2 và CT3 (p<0,05); nhưng CT2 và CT3 không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). Điều này chứng tỏ rằng việc thay thế 50% thức ăn tươi sống bằng 50% thức ăn công 
nghiệp trong khẩu phần ăn của cá chim trắng vây vàng đã không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng 
về khối lượng của cá thí nghiệm. Tuy nhiên, nếu thay thế thức ăn tươi sống bằng 100% thức ăn 
công nghiệp thì kết quả cho thấy cá có sự suy giảm về khối lượng rõ rệt. 
2. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá nuôi thí nghiệm 
Khối lượng trung bình của cá khi bắt đầu thả nuôi ở các công thức thí nghiệm là như 
nhau. Tuy nhiên, qua thời gian nuôi, khối lượng của cá đã có sự thay đổi, chính sự thay đổi này 
cho thấy các loại thức ăn khác nhau có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng khối lượng của cá 
Chim trắng vây vàng (bảng 4 và hình 3). Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá 
trong thí nghiệm tăng dần theo thời gian, chứng tỏ cá ngày càng tăng trưởng và phát triển 
nhanh, hấp thu thức ăn tốt. 
Ở ngày 30 của thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá ở CT3 cao nhất đạt 
0,610g/con/ngày; tiếp theo là CT2 đạt 0,570g/con/ngày; cá ở CT1 có tốc độ tăng trưởng khối 
lượng thấp nhất đạt 0,530g/con/ngày. Kết quả phân tích phương sai cho thấy, có sự sai khác về 
tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá giữa CT1, CT2 và CT3 (p<0,05). 
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá qua các đợt theo dõi 
Ngày nuôi 
Tốc độ tăng trưởng khối lượng trung bình (g/con/ngày) 
CT1 
100% TA CN 
CT2 
50% TA tươi sống 
- 50% TA CN 
CT3 
100% TA tươi sống 
10 0,330 ± 0,184
 c
 0,360 ± 0,192
 b
 0,400 ± 0,191
 a
20 0,470 ± 0,216
 c
 0,500 ± 0,254
 b
 0,540 ± 0,243
 a
30 0,530 ± 0,242
 c
 0,570 ± 0,274
 b
 0,610 ± 0,278
 a
Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (Lacepede, 1801)  
148 
40 0,750 ± 0,309
 c
 0,810 ± 0,448
 b
 0,870 ± 0,387
 a
50 0,960 ± 0,349
 c
 1,020 ± 0,644
 b
 1,080 ±,0,502
 a
60 1,100 ± 0,503
 c
 1,160 ± 0,353
 b
 1,200 ± 0,406
 a
70 0,980 ± 0,161
 b
 1,100 ± 0,156
 a
 1,100 ± 0,124
 a
80 1,460 ± 0,139
 b
 1,590 ± 0,120
 a
 1,590 ± 0,090
 a
90 1,400 ± 0,072
 b
 1,550 ± 0,067
 a
 1,550 ± 0,154
 a
100 1,950 ± 0,039
 b
 2,100 ± 0,021
 a
 2,100 ± 0,033
a 
Ghi chú: Các giá trị thể hiện trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. 
Các giá trị trên cùng hàng có các kí tự a, b, c khác nhau sai khác p<0,05. 
Hình 3. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá theo thời gian nuôi 
Ngày nuôi thứ 60, cá ở CT3 có tốc độ tăng trưởng khối lượng cao nhất đạt 
1,200g/con/ngày; kế đến là CT2 đạt 1,160g/con/ngày và cuối cùng là CT1 có tốc độ tăng trưởng 
khối lượng thấp nhất đạt 1,100g/con/ngày. Kết quả phân tích phương sai cho thấy, có sự sai 
khác về mặt thống kê giữa tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá ở CT1, CT2 và CT3 (p<0,05). 
Kết thúc thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá ở CT3 và CT2 đạt cao nhất 
c ng đạt 2,100g/con/ngày, CT1 có tốc độ tăng trưởng khối lượng thấp hơn đạt 1,950g/con/ngày. 
Phân tích phương sai cho thấy có sự sai khác thống kê giữa tốc độ tăng trưởng khối lượng của 
cá ở CT1, CT2 và CT3 (p<0,05), tuy nhiên CT2 và CT3 không có sự sai khác có ý nghĩa thống 
kê (p>0,05). 
Kết quả trên cũng cho thấy, giai đoạn 70 ngày và 90 ngày nuôi, tốc độ tăng trưởng khối 
lượng của cá ở các công thức đều giảm xuống. Điều này có thể giải thích do vào thời gian này, 
nhiệt độ môi trường giảm xuống thấp (16 - 180C) làm giảm khả năng tăng trưởng nên tốc độ 
tăng trưởng khối lượng của cá giảm. 
Xét trên cả đợt thí nghiệm, cá ở CT3 tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất (1,104g/con/ngày); 
tiếp theo là CT2 (1,076g/con/ngày) và thấp nhất là CT1 (0,993g/con/ngày). So sánh với kết quả 
của Nguyễn Văn Quyền (2010), nuôi cá chim trắng vây vàng trong ao đất với mật độ 3 con/m2 
tại Yên Hưng, Quảng Ninh thì kết quả trên có tốc độ tăng trưởng thấp hơn do mật độ nuôi tại thí 
C
W
 (
g
/c
o
n
/n
g
ày
) 
Ngày nuôi CT1 CT2 CT3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 
149 
nghiệm cao hơn (10 con/m2) và thức ăn có độ đạm thấp hơn [5]. Kết quả phân tích phương sai 
cho thấy, có sự sai khác thống kê giữa CT1, CT2 và CT3 (p<0,05), tuy nhiên CT2 và CT3 
không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Từ kết quả của thí nghiệm, ta có thể thấy từ lúc bắt đầu thả nuôi đến ngày 60 của thí 
nghiệm khi cho cá ăn bằng CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống) thì cá có tốc độ tăng 
trưởng khối lượng tốt nhất, tiếp đến CT2 (khẩu phần chứa 50% thức ăn tươi sống - 50% thức ăn 
công nghiệp) và CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công nghiệp) có tốc độ tăng trưởng thấp 
nhất do trong điều kiện tự nhiên cá chim trắng vây vàng ăn thức ăn tươi sống tự tìm kiếm nên 
trong thời gian đầu thí nghiệm cá chưa thích nghi với thức ăn công nghiệp. Nhưng từ 60 ngày 
nuôi đến cuối thí nghiệm cá đã dần thích nghi với thức ăn công nghiệp nên tốc độ tăng trưởng 
của cá ở CT2 bằng với CT3 do dinh dưỡng trong thức ăn công nghiệp tốt và cân đối hơn. 
3. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng (SGRW) 
Hình 4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên SGRW (%/ngày) 
Hình 4 chỉ ra rằng cá được cho ăn tại CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống) đạt 
2,931%/ngày cho tốc độ tăng trưởng đặc trưng cao hơn so với cho tại CT2 (khẩu phần chứa 
50% TĂ tươi sống - 50% TĂ công nghiệp) đạt 2,907%/ngày và cho ăn tại CT1 (khẩu phần chứa 
100% thức ăn công nghiệp) cho kết quả thấp nhất đạt 2,831%/ngày. 
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự sai khác thống kê giữa tốc độ đặc trưng về 
khối lượng của cá ở CT1 với CT2, CT3 (p<0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa CT2 và CT3 (p>0,05). Điều này chứng tỏ rằng việc thay thế 50% thức ăn tươi 
sống bằng 50% thức ăn công nghiệp trong khẩu phần ăn của cá chim trắng vây vàng đã không 
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng của cá thí nghiệm. Tuy nhiên, nếu 
thay thế thức ăn tươi sống bằng 100% thức ăn công nghiệp thì kết quả cho thấy tốc độ tăng 
trưởng đặc trưng về khối lượng có sự suy giảm rõ rệt. 
S
G
R
W
 (
%
/n
g
ày
) 
Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (Lacepede, 1801)  
150 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
Kết luận 
Kết quả thí nghiệm cá chim trắng vây vàng với các loại thức ăn khác nhau có sự tăng 
trưởng về khối lượng đạt được như sau: 
1. Khối lượng trung bình cá được cho ăn CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống) 
cao nhất đạt 116,73g/con; tiếp đến CT2 (khẩu phần chứa 50% thức ăn công nghiệp - 50% thức 
ăn tươi sống) đạt 113,93g/con và CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công nghiệp) thấp nhất 
đạt 105,63 g/con. 
2. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá tại CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi 
sống) cao nhất đạt 1,104g/con/ngày; tiếp đến là CT2 (khẩu phần chứa 50% thức ăn công nghiệp 
- 50% thức ăn tươi sống) đạt 1,076g/con/ngày và CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công 
nghiệp) thấp nhất đạt 0,993g/con/ngày và. 
3. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng của cá tại CT3 (khẩu phần chứa 100% 
thức ăn tươi sống) cao nhất đạt 2,931%/ngày; CT2 (khẩu phần chứa 50% thức ăn công nghiệp - 
50% thức ăn tươi sống) đạt 2,907%/ngày và CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công nghiệp) 
thấp nhất đạt 2,831%/ngày. 
Đề nghị 
 Tiếp tục tạo điều kiện nuôi thử nghiệm cá chim trắng vây vàng ở quy mô rộng hơn với 
công thức nuôi đa dạng hơn để sớm xác định được công thức nuôi thích hợp nhất cho vùng nuôi 
trong ao đất và ao vây lưới ở ven biển tỉnh Quảng Bình (sau khi môi trường biển ổn định, đảm 
bảo các điều kiện nuôi cho phép và phù hợp). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Thái Thanh Bình và Trần Thanh (2008). Kết quả bước đầu nghiên cứu nuôi thâm canh cá chim vây 
vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) trong ao bằng thức ăn công nghiệp. Tóm tắt báo cáo hội 
thảo khoa học trẻ toàn quốc về nuôi trồng thủy sản, Tổ chức tại Viện Nghiên Cứu NTTS I Bắc Ninh. 
Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 
[2]. Châu Văn Thanh và nnk (2015). Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên sinh trưởng, mức độ phân 
đàn, hệ số chuyển đổi thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) 
giai đoạn nuôi con giống lớn. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản (20), 56-59. 
[3]. Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn (2009). Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản, Nhà xuất bản 
Nông nghiệp. Hà Nội. 
[4]. Lại Văn H ng và Ngô Văn Mạnh (2011). Thử nghiệm sản xuất giống cá chim vây vàng (Trachinotus 
blochii Lacepede, 1801) tỉnh Khánh Hòa, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN tỉnh Khánh Hòa. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 
151 
[5]. Nguyễn Văn Quyền (2010). Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ nuôi thâm canh cá chim vây 
vàng (Trachinotus blochii Lacepède 1801) trong ao bằng thức ăn công nghiệp, Tạp chí Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn (17), 87-92. 
[6]. Lê Xân (2007). Thử nghiệm nuôi 2 loài cá biển Lutjanus argentimaculatus Forskal 1775 và 
Trachinotus blochii Lacepede 1801 tại Cát Bà, Hải Phòng. Tạp chí Thuỷ sản (2), 18-20. 
[7]. Cowey, C.B. and Sargent, J.R. (1979). Nutrition in Fish physiology, Academic Press, New York, 
NY. p. 1-69. 
[8]. Gopakumar (2012). “Broodstock development through regulation of photoperiod and controlled 
breeding of silver pompano, Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) in India”, Indian J. Fish., 59(1) : 
53-57. 
[9]. PinLan.H., Cremer C.M., Chappell J., Hawke.J., O’Keefe T.Growth (2007). Performance of 
Pompano (Tranchinotus blochii) fed fishmeal and soy based diets in offshore OCAT ocean cages. 
Result of the 2007 OCAT cage feefing trial in Hainam, China. U.S. Soybean Export Council. 
THE WEIGHT GROWTH OF SILVER POMPANO 
Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) 
IN EXPERIMENTAL CULTURE CONDITION 
WITH VARIOUS KINDS OF FOOD 
AT QUANG BINH PROVINCE 
Le Thi Nam Thuan 
Department of Biology, Hue University College of Sciences 
Email: namthuanle010161@yahoo.com 
ABSTRACT 
Preliminary results of experimental culture of silver pompano Trachinotus blochii 
(Lacepede, 1801) including various kinds of food at Quang Binh have gained the growth as 
follows: The average growth, the growth speed and specific growth rate of fish reached the 
highest for CT3 which accounts for 100% of fresh food; CT2 which accounts for 50% of 
industrial food and 50% of fresh food respectively. The lowest position is CT3 (ration 
accounting for 100% of industrial food). This experiment have gained specially results such 
as: The average weight: 116.73gr/individual (CT3), 113.93gr/individual (CT2), 105.63 
gr/individual (CT3); the growth speed of weight: 1.104gr/individual/day (CT3), 
1.076gr/individual/day (CT2), 0.993gr/individual/day (CT3); specific growth rate: 
2.931%/day (CT3); 2.907%/day (CT2); 2.831%/day (CT3). These results can be seen as 
practical and scientific bases to continue to culture silver pompano Trachinotus blochii 
Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (Lacepede, 1801)  
152 
(Lacepede, 1801) at Quang Binh in the coming years when marine environment will have 
been recovery and stable. 
Keywords: experiment, feature reached, Quang Binh, silver pompano Trachinotus blochii 
(Lacepede, 1801), the growth, the growth speed of fish. 

File đính kèm:

  • pdfsu_tang_truong_ve_khoi_luong_ca_ca_chim_trang_vay_vang_trach.pdf