Sự biến động của các hợp chất phenolic trong lá trà trong quy trình chế biến trà Oolong
Nghiên cứu cung cấp đồ thị biến động hàm lượng polyphenol tổng số (TPP), tannin, theaflavin (TF), thearubigin (TR) và màu tổng. Lá trà xanh được trải qua các giai đoạn: trà tươi làm héo ủ 1 quay thơm 1 ủ 2 quay thơm 2 xào bất hoạt enzyme. Mẫu trà tại các giai đoạn trên được cung cấp bởi nhà máy trà Cầu Tre. Các mẫu trà được chia làm hai nhóm: nhóm chưa bất hoạt và đã bất hoạt enzyme - Vi sóng đã được áp dụng để xử lí mẫu trà chưa bất hoạt enzyme. Mẫu trà sau khi bất hoạt enzyme được tiến hành phân tích. Kết quả cho thấy hàm lượng TPP và tannin nhìn chung có xu hướng giảm. Sự biến động hàm lượng theaflavin ngược với sự biến động hàm lượng tannin. Mặt khác, theaflavin và thearubigin là hai thành phần chính quyết định chất lượng trà Oolong
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự biến động của các hợp chất phenolic trong lá trà trong quy trình chế biến trà Oolong
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ K1- 2014 Trang 67 Sự biến ñộng của các hợp chất phenolic trong lá trà trong quy trình chế biến trà Oolong • Nguyễn Ngọc Trâm • Huỳnh Ngọc Oanh Trường ðại học Bách Khoa, ðHQG-HCM • Phan Phước Hiền Trường ðại học Nông Lâm Tp.HCM (Bài nhận ngày 16 tháng 4 năm 2014, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 3 tháng 9 năm 2014) TÓM TẮT: Nghiên cứu cung cấp ñồ thị biến ñộng hàm lượng polyphenol tổng số (TPP), tannin, theaflavin (TF), thearubigin (TR) và màu tổng. Lá trà xanh ñược trải qua các giai ñoạn: trà tươi làm héo ủ 1 quay thơm 1 ủ 2 quay thơm 2 xào bất hoạt enzyme. Mẫu trà tại các giai ñoạn trên ñược cung cấp bởi nhà máy trà Cầu Tre. Các mẫu trà ñược chia làm hai nhóm: nhóm chưa bất hoạt và ñã bất hoạt enzyme - vi sóng ñã ñược áp dụng ñể xử lí mẫu trà chưa bất hoạt enzyme. Mẫu trà sau khi bất hoạt enzyme ñược tiến hành phân tích. Kết quả cho thấy hàm lượng TPP và tannin nhìn chung có xu hướng giảm. Sự biến ñộng hàm lượng theaflavin ngược với sự biến ñộng hàm lượng tannin. Mặt khác, theaflavin và thearubigin là hai thành phần chính quyết ñịnh chất lượng trà Oolong. T khoá: hợp chất phenolic, polyphenol, sự biến ñộng, tannin, thearubigin, theaflavin, trà Oolong, vi sóng. 1. ðẶT VẤN ðỀ Trà là loại nước uống bổ dưỡng, chứa nhiều hợp chất polyphenol có lợi cho sức khỏe. Trong ñó, hai nhóm polyphenol quan trọng phải kể ñến, ñó là theaflavin và thearubigin. Theo Francis Muigai Ngure và cộng sự (2009), chất lượng trà ñen phụ thuộc vào hàm lượng theaflavin tổng [1] và theaflavin digallate [2]. Theaflavin quyết ñịnh ñộ nén (ñộ chặt), ñộ sáng, màu, sự tạo bọt và thearubigin liên quan ñến ñộ ñậm và màu của trà ñen [3-5]. Theaflavin là sản phẩm của quá trình oxi hóa hợp chất catechin dưới xúc tác của enzyme polyphenol oxidase (PPO). Trong quá trình xúc tác phản ứng, H2O2 ñược sinh ra [6]. Lúc này, peroxidase (POD) sẽ tham gia phản ứng chuyển hóa theaflavin thành thearubigin [6, 7]. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về trà ngày càng phổ biến. Trích li có hỗ trợ vi sóng các polyphenol từ búp trà tươi của Phạm Thành Quân và cộng sự [8]. Ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu ñến thành phần hóa học cơ bản của giống chè trung du (Camellia sinensis var. sinensis) của Giang Trung Khoa và cộng sự [9]. Ảnh hưởng của quá trình héo nhẹ ñến chất lượng nguyên liệu và sản phẩm chè xanh của Hà SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 17, No.K1- 2014 Trang 68 Duyên Tư và cộng sự [10]. Ảnh hưởng của phân bón và ñốn ñến năng suất, chất lượng nguyên liệu chế biến chè Oolong tại Phú Thọ của ðỗ Văn Ngọc và cộng sự [11] Tuy nhiên, ngoài trà ñen và trà xanh [12, 13], những nghiên cứu về trà Oolong hiện nay chưa nhiều. Các nghiên cứu ña phần tập trung vào giống trà và sự trích ly, thu nhận hợp chất polyphenol. Việc nghiên cứu sự biến ñộng của các hợp chất polyphenol suốt quá trình sản xuất, ñặc biệt là quá trình lên men trà Oolong mang lại ý nghĩa lớn về khoa học và thực tiễn. Các yếu tố polyphenol tổng số, hàm lượng tannin, theaflavin và thearubigin ñược tiến hành khảo sát. 2.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Nguyên liệu Lá trà (1 tôm, 2 lá) – Kim Tuyên ñược trồng tại Nhà máy trà Cầu Tre, Bảo Lâm, Lâm ðồng. Quy trình chế biến trà Oolong ñược thực hiện tại Nhà máy Trà Cầu Tre. Lá trà tươi trải qua lần lượt các giai ñoạn: Trà tươi, làm héo nắng, lên men và xào bất hoạt enzyme (trên 200oC). Trong ñó, quá trình lên men ñược chia làm các công ñoạn nhỏ: ủ lần 1 (18oC), quay thơm lần 1 (25oC), ủ lần 2 (18oC) và quay thơm lần 2 (25oC). Quá trình lên men ñược kết thúc sau khi lá trà ñược xào bất hoạt enzyme. Các mẫu trà sau từng giai ñoạn: tươi, làm héo, ủ lần 1, quay thơm lần 1, ủ lần 2, quay thơm lần 2, xào bất hoạt enzyme ñược trữ trong túi dán mép, bảo quản lạnh trong thùng mốp và chuyển về phòng thí nghiệm ngay trong ngày. Mẫu ñược trữ ở nhiệt ñộ 4oC cho ñến khi phân tích. 2.2. Các phương pháp phân tích 2.2.1. Chuẩn bị mẫu trà Mẫu trà tại các giai ñoạn: tươi, sau làm héo, sau ủ 1, sau quay thơm 1, sau ủ 2, sau quay thơm 2, sau xào bất hoạt enzyme ñược ñánh số thứ tự lần lượt từ 1 – 7. 2.2.2. Xác ñịnh hàm lượng chất khô (HLCK) 1g trà nguyên liệu ñược cho sấy ở 105oC ñến khối lượng không ñổi. Hàm lượng chất khô ñược xác ñịnh theo công thức sau: 2.2.3. Xác ñịnh hàm lượng polyphenol tổng số (TPP) Như ñã ñề cập ở trên, catechin (một trong những hợp chất polyphenol) dễ bị chuyển hóa thành theaflavin và thearubin dưới tác dụng của nhóm enzyme oxy hóa khử. ðể loại trừ sự ảnh hưởng này, xử lý vi sóng ñã ñược áp dụng ñể bất hoạt enzyme. 20g mẫu trà 1 – 6 ñược xử lí vi sóng trong 25 giây và làm nguội ñến nhiệt ñộ phòng. Sau ñó, mẫu trà ñược nghiền mịn. Cân 2,5g bột trà cho vào lọ thủy tinh 100ml, cho thêm 25ml nước cất và tiến hành ñun cách thủy ở 100oC trong 60 phút. Cuối cùng, mẫu trà ñược lọc bằng bông cotton và ñịnh mức lên 50ml (dung dịch 1). 5ml dung dịch 1 ñược ñịnh mức lên 50ml bằng nước cất. Sau ñó, mẫu ñược tiến hành xác ñịnh hàm lượng polyphenol tổng số theo phương pháp của L.H. Yao (2006) [14, 15]. 2.2.4. Xác ñịnh hàm lượng tannin ðịnh lượng tannin thu ñược trong dịch chiết (dung dịch 1) bằng phương pháp Lowenthal: oxi hoá bằng KMnO4 với chất chỉ thị indigocarmin [16]. Cân 1.5 gam bột trà và 30ml nước cất cho vào một chai thủy tinh, ñun cách thủy 100oC, 30 phút, vừa ñun vừa khuấy ñều. Sau ñó, hỗn hợp TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ K1- 2014 Trang 69 ñược ñể lắng và lọc. Dung dịch ñược làm lạnh và ñược ñịnh mức lên 250ml bằng nước cất. Lấy 5ml dung dịch thu ñược cho vào bình tam giác 250ml, thêm 150ml H2O, 5ml dung dịch indigocarmin rồi ñịnh lượng bằng dung dịch KMnO4 1N, vừa nhỏ vừa lắc ñều cho ñến khi xuất hiện màu vàng kim thì dừng chuẩn ñộ. Song song cùng tiến hành ñịnh lượng một mẫu trắng ñối chứng với 5ml dung ... giá trị trung bình bằng phân tích phương sai (ANOVA) theo mô hình ñơn yếu tố. Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm Statgraphic Centurion XV. Hình 1. Quy trình phân tích các chỉ tiêu TF, TR và màu tổng Trong ñó, TF% = 4,313 x C; TR% = 13,643 x (B + D – C); Màu tổng = 10 x A 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Khảo sát phương pháp bất hoạt enzyme polyphenol oxidase (PPO) và peroxidase (POD) Theaflavin (TF) và thearubigin (TR) là hai sản phẩm của quá trình chuyển hóa những hợp chất catechin dưới sự xúc tác của polyphenol oxidase (PPO) và peroxidase (POD). Hai enzyme này thuộc nhóm enzyme oxi hóa khử, rất nhạy với oxy. Mặt khác, trong quá trình chuẩn bị mẫu sơ chế, nguyên liệu ñược nghiền nhuyễn. ðể bảo tồn hàm lượng catechin, tannin và polyphenol tổng khỏi tác ñộng của enzyme, Dịch chiết trà 1ml dịch trà + 9ml nước cất 25ml dịch trà + 25ml IBMK (phễu chiết) ðo OD tại 460nm (A) Lớp dung dịch IBMK Lớp nước 1ml dd IBMK + 9ml ethanol 45% 10ml dd IBMK + 10ml Na2HPO4 2,5% ðo OD ở 380nm (B) 1ml dd lớp nước + 10ml butanol 1ml lớp butanol + 9ml ethanol 45% Bỏ lớp nước 1ml lớp IBMK + 9ml ethanol 45% Bỏ lớp nước ðo OD ở 380nm (D) ðo OD ở 380nm (C) TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ K1- 2014 Trang 71 các phương pháp bất hoạt enzyme ñã ñược khảo sát. Theo Qing-Han Gao và Ashugulati, các phương pháp xử lý nguyên liệu như: sấy ngoài trời, sấy bằng thùng quay, vi sóng, lạnh ñông[19, 20] ñã ñược khảo sát. Trong ñó, phương pháp vi sóng có hiệu quả hơn cả. Ngoài ra, tia cực tím cũng ñang ñược sử dụng khá phổ biến trong xử lý mẫu vi sinh, thực phẩm. Vì vậy, hai phương pháp chiếu tia cực tím và vi sóng ñã ñược sử dụng ñể khảo sát bất hoạt enzyme. Mẫu trà tươi (lá già) ñược tiến hành xử lí bất hoạt enzyme PPO và POD bằng vi sóng và chiếu tia cực tím (UV) với thời gian xử lí lần lượt là 25 giây và 15 phút. Mẫu ñối chứng là mẫu trà tươi (lá già) không bất hoạt enzyme. Các mẫu sau xử lí ñược nghiền và ñun cách thủy ở 100oC trong 20 phút. Dịch trích sau lọc thu ñược như hình 1. Hình 1. Xử lí bất hoạt enzyme PPO và POD Bảng 1. Hàm lượng TF, TR, TPP và màu của mẫu bất hoạt enzyme PPO và POD Mẫu TF (%) TR (%) TPP (%) Màu tổng ðối chứng 0,25 0,01 a 7,58 0,42 a 5,45 0,08 a 1,30 0,05 a Xử lí bằng tia cực tím 0,27 0,1 a 8,10 0,73 a 4,53 0,04 b 1,40 0,08 a Xử lí bằng vi sóng 0,06 0,01 b 8,42 0,32 a 5,95 0,10 c 0,49 0,03 b Hình 1 và bảng 1 cho thấy có sự giống nhau về hàm lượng TR của cả 3 mẫu. Tuy nhiên, các yếu tố khác lại cho sự khác biệt. Hàm lượng TF và màu tổng của cả hai mẫu ñối chứng và xử lí bất hoạt enzyme bằng tia cực tím có sự giống nhau và khác với mẫu xử lí bất hoạt enzyme bằng vi sóng. Qua ñây, ta có thể kết luận tia cực tím không có tác dụng trong việc bất hoạt enzyme PPO và POD. Trong khi ñó, vi sóng lại có tác dụng tích cực trong việc bất hoạt hai enzyme này. Nó ñược biểu hiện thông qua sự khác nhau về hàm lượng TPP, TF và màu tổng. Không còn tác ñộng của hai enzyme PPO và POD, hàm lượng TPP tăng lên ñáng kể trong khi hàm lượng TF giảm và dịch trích có màu vàng sáng giống với màu của trà xanh. Mặt khác, hàm lượng TR như nhau, hàm lượng TF khác nhau sẽ cho dịch trích có màu khác nhau hay nói cách khác, hàm lượng TF ảnh hưởng mạnh mẽ ñến màu sắc của dịch trích trà. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Qing-Han Gao và Ashugulati. Vì vậy, phương pháp xử lý bất hoạt enzyme bằng vi sóng ñã ñược sử dụng ñể tiến hành các khảo sát tiếp theo. 3.2. Sự biến ñộng của polyphenol oxidase Theo Hình 2, nhìn chung hoạt tính enzyme có xu hướng giảm dần sau các giai ñoạn chế biến trà Oolong. Mẫu trà tươi ñầu vào có hoạt tính cao (100%) và ñạt hoạt tính cao nhất ở giai ñoạn sau làm héo (115,85%), ñến giai ñoạn ủ lần 2 và quay thơm 2, hoạt tính enzyme giảm dần, sau ñó UV ðối chứng Vi sóng SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 17, No.K1- 2014 Trang 72 hoạt tính enzyme lần lượt tăng nhẹ ở giai ñoạn ủ lần 2 và quay thơm lần 2. Tuy vậy khi ñến giai ñoạn quay thơm lần 2, hoạt tính enzyme PPO ñã giảm gần một nữa, ñến giai ñoạn sau diệt men (trên 200oC), hoạt tính enzyme giảm rõ rệt (19,1%). Hình 2. Biến ñộng enzyme polyphenol oxidase Hình 3. ðồ thị biến ñộng hàm lượng TPP và tannin của dịch trà Kim Tuyên Oolong 1 – Trà tươi 5 – Trà sau ủ 2 2 – Trà sau làm héo 6 – Trà sau quay thơm 2 3 – Trà sau ủ 1 4– Trà sau quay thơm 1 7 – Trà sau xào bất hoạt enzyme 3.3. Sự biến ñộng của hàm lượng TPP và tannin Cùng với hoạt ñộng của PPO, hàm lượng polyphenol tổng và tannin cũng biến ñộng tương tự. Cụ thể, hàm lượng polyphenol tổng và tannin cũng ñạt cực ñại tại giai ñoạn làm héo, sau ñó giảm dần ñến giai ñoạn ủ 2 và hơi tăng nhẹ sau giai ñoạn quay thơm 2. Cuối cùng, hàm lượng polyphenol tổng cùng giảm sau giai ñoạn diệt enzyme như hình 3. Hàm lượng polyphenol tổng và tannin sau giai ñoạn diệt enzyme giảm tương ứng là 30,48% và 55,57% so với giai ñoạn làm héo. Dưới tác dụng của vi sóng, các hợp chất polyphenol (cụ thể là catechin) ñã ñược bảo vệ trước sự ảnh hưởng của enzyme nội bào. So sánh hàm lượng polyphenol tổng, tannin tổng và hoạt tính của PPO tại hình 2 và 3, giai ñoạn enzyme hoạt ñộng mạnh nhất thì hàm lượng polyphenol thu ñược là cao nhất (giai ñoạn làm héo). Kết quả này ñúng với nhận ñịnh của PoPop [21], ông cho rằng hoạt tính enzyme PPO ñược tăng cường trong quá trình làm héo. Trong các giai ñoạn tiếp theo, hoạt tính enzyme có xu hướng giảm dần. 3.4. Mối tương quan giữa tỉ lệ TF/TR và màu tổng TF, TR và bis flavanol là ba thành phần quyết ñịnh màu sắc (màu tổng) của dịch trà. Trong ñó, TF có màu vàng sáng, TR có màu nâu ñỏ và bis flavanol không màu. Nhìn chung, giữa tỉ lệ TF/TR và màu tổng có mối tương quan mật thiết với nhau. Có thể nói, tỉ lệ TF/TR khác nhau sẽ quyết ñịnh màu sắc của dịch trà trích ly. Ngoài ra, TF và TR là sản phẩm do quá trình chuyển hóa catechin dưới sự tác ñộng của PPO và peroxidase [6]. Khi so sánh giữa Hình 2 và 4, mối tương quan diễn ra tương tự như Hình 2 và 3. Nói cách khác, ñồ thị tỉ lệ TR/TR và hoạt tính PPO ñồng biến với nhau. Kết quả này trùng khớp với Francis Muigai Ngure và cộng sự (2009), N. Subramanian và cộng sự (1999). Nếu chênh lệch hoạt tính PPO giữa mẫu có hoạt tính cao nhất (giai ñoạn làm héo 115,65%) và thấp nhất (sau giai ñoạn diệt enzyme 19,1%) khoảng 6 lần thì kết quả ñó cũng tương tự ñối với tỉ lệ TF/TR. Vì vậy, có thể ñánh giá biến ñộng hoạt tính PPO thông qua 2 con ñường. Một là xác ñịnh trực tiếp sự biến ñộng hoạt tính PPO. Hai là xác ñịnh theo TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ K1- 2014 Trang 73 con ñường gián tiếp giữa sự biến ñổi tannin (cơ chất) và tỉ lệ TF/TR (sản phẩm). Hình 4. Biến ñộng màu tổng và tỉ lệ TF/TR 1 – Trà tươi 4 – Trà sau quay thơm 1 7 – Trà sau xào bất hoạt enzyme 2 – Trà sau làm héo 5 – Trà sau ủ 2 3 – Trà sau ủ 1 6– Trà sau quay thơm 2 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu cung cấp ñồ thị biến ñộng hàm lượng TPP, tannin, TF, TR và màu tổng. Hàm lượng TPP dao ñộng trong khoảng 7 – 12% HLCK, có sự tăng nhẹ ở giai ñoạn sau ủ 1 và sau quay thơm 2 và sau ñó giảm mạnh ở các giai ñoạn sau ñó. Hàm lượng tannin tăng nhẹ ở giai ñoạn làm héo, sau ñó giảm nhẹ và gần như không ñổi từ giai ñoạn ủ 1 – quay thơm 2. Sau 2 lần quay thơm, lá trà chịu sự cọ xát cơ học tạo ñiều kiện cho PPO tiếp xúc với cơ chất dẫn ñến sự giảm ñột ngột hàm lượng tannin ở mẫu trà sau xào bất hoạt enzyme. Sau khi xào bất hoạt enzyme, sự giảm hàm lượng tannin ở giai ñoạn xào bất hoạt enzyme và thành phẩm gây ra do tác ñộng của quá trình sấy tách ẩm. Kết quả cho thấy sự biến ñộng tỉ lệ TF/TR biểu thị mối quan hệ tương quan với màu sắc (màu tổng) của dịch trà Oolong. LỜI CẢM ƠN: Xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến Công ty Cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre ñã tài trợ cho dự án. Xin cảm ơn các anh chị trong Nhà máy Trà Cầu Tre ñã nhiệt tình giúp ñỡ, hỗ trợ trong việc lấy mẫu, tham quan Nhà máy. Cám ơn các Thầy Cô ở hai Trường ðại học Bách Khoa và Trường ðại học Nông Lâm ñã tạo ñiều kiện cho chúng tôi hoàn thành dự án này. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 17, No.K1- 2014 Trang 74 Changes of phenolic compounds of tea leaves during Oolong tea process • Nguyen Ngoc Tram • Huynh Ngoc Oanh University of Technolotry, VNU- HCM • Phan Phuoc Hien Nong Lam University, HCMC ABSTRACT: It was believed that provided photographs of changes of total polyphenols (TPP), tannin, theaflavins (TF), thearubigins (TR) contents and total colour liquids. Green tea leaves were going through the stages: fresh tea withering incubated 1 aromatic spin 1 incubated 2 aromatic spin 2 fried inactivated enzymes. Tea samples in the stages were provided by Cau Tre tea factory. Tea samples were divided into two groups: the activated and inactivated enzyme groups – microwave was applied to treated the activated enzyme one. Tea samples after the inactivation were conducted. The results showed that TPP and tannin contents generally decreased. Changes of theaflavin contents were contrast to tannin contents. On the other hand, theaflavin and thearubigin are the major polyphenols that determine on the quality of Oolong tea. Key words: phenolic compounds, polyphenol, microwave-treated, Oolong tea, tannin, theaflavin, thearubigin. REFERENCE [1]. L. P. Wright, Mphangwe, N. K., Nyirenda, H., & Apostolides, Z., " Analysis of the theaflavin composition in black tea (Camellia sinesis) predicting the quality of black tea produced in Central and Southern Africa," Journal of the Science of Food and Agriculture, vol. 82, pp. 517–525, 2002. [2]. P. O. Owuor, & Obanda, M., "The effects of some agronomic and processing practices and clones on the relative composition of the individual theaflavins in the black tea," Food Science and Technology International (Tokyo), vol. 3, pp. 344–347, 1997. [3]. A. K. Biswas, Biswas, A. K., & Sarkar, A., "Biological and chemical factors affecting the valuations of North-East Indian plain teas," Journal of the Science of Food and Agriculture, vol. 24, pp. 1457–1477, 1973. [4]. M. Obanda, Owuor, P. O., & Mang’oka, R., " Changes in the chemical and sensory quality parameters of black tea due to variations of fermentation time and temperature," Food Chemistry, vol. 75, pp. 395–404, 2001. [5]. S. N. Stephen Thanaraj, "Influence of Polyphenol Oxidase Activity and Polyphenol Content of Tea Shoot on Quality of Black Tea," Journal of the TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ K1- 2014 Trang 75 Science of Food and Agriculture, vol. 51, pp. 57-69, 1990. [6]. Francis Muigai Ngure et al, "Catechins depletion patterns in relation to theaflavin and thearubigins formation," Food Chemistry, vol. 115, pp. 8-14, 2009. [7]. N. Subramanian et al, "Role of Polyphenol Oxidase and Peroxidase in the Generation of Black Tea Theaflavins," Journal of Agriculture Food Chemistry, vol. 47, p. 2571−2578, 1999. [8]. Pham Thanh Quan et al., "Microwave- assisted extraction of polyphenols from fresh tea shoot," Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, vol. 9, pp. 69-75, 2006. [9]. Giang Trung Khoa và cộng sự, "Ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu ñến thành phần hóa học cơ bản của giống chè trung du (Camellia sinensis var. sinensis)," Tạp chí Khoa học và Phát triển, vol. 11, pp. 373-379, 2013. [10]. Ngô Xuân Cường và cộng sự, "Ảnh hưởng của quá trình làm héo nhẹ ñến chất lượng nguyên liệu và sản phẩm chè xanh," Tạp chí Khoa học và Công nghệ các Trường ðH Kỹ Thuật, vol. 70, pp. 90-95, 2009. [11]. Hoàng Thị Lệ Thu và cộng sự, "Ảnh hưởng của phân bón và ñốn ñến năng suất, chất lượng nguyên liệu chế biến chè oolong tại Phú Thọ," Tạp chí Khoa học và Phát triển, vol. 11, pp. 492-500, 2013. [12]. Pradip K. Mahanta et al., "Changes of Polyphenol Oxidase and Peroxidase Activities and Pigment Composition of Some Manufactured Black Teas (Camellia sinensis L.)," Journal of Agriculture Food Chemistry, vol. 41, pp. 272-276, 1993. [13]. Ramaswamy Ravichandran and Ramaswamy Parthiban, "Changes in enzyme activities (polyphenol oxidase and phenylalanine ammonia lyase) with type of tea leaf and during black tea manufacture and the effect of enzyme supplementation of dhool on black tea quality," Food Chemistry, vol. 62, pp. 277-281, 1998. [14]. L.H. Yao et al., "Phenolic compounds in tea from Australian supermarkets," Food Chemistry, vol. 96, pp. 614-620, 2006. [15]. P.P. Srivastav Ch. Someswararao, "A novel technology for production of instant tea powder from the existing black tea manufacturing process," Innovative Food Science and Emerging Technologies, vol. 16, 2012. [16]. Vũ Thị Thư và cộng sự, Các hợp chất hóa học có trong chè và một số phương pháp phân tích thông dụng trong sản xuất chè ở Việt Nam: NXB Nông Nghiệp, 2001. [17]. Oosawa K Takeo T, "Photometric analysis and statistical evaluation of black tea infusion," Bull National Res Inst Tea (Japan), vol. 12, pp. 125-181, 1976. [18]. E. A. Braude, "Studies in light absorption. Part I. p-Benzoquinones," Chemistry Society, vol. 45, pp. 490-497, 1945. [19]. Ashugulati et al., "Application of Microwave Energy in the Manufacture of Enhanced-Quality Green Tea," Journal of Agricultural and Food Chemistry, vol. 51, p. 4764−4768, 2003. [20]. Qing-Han Gao et al., "Effect of Drying of Jujubes (Ziziphus jujubaMill.) on the Contents of Sugars, Organic Acids,α ‑ Tocopherol,β ‑ Carotene, and Phenolic Compounds," Journal of Agricultural and Food Chemistry, vol. 60, p. 9642−9648, 2012. [21]. Tập thể giáo viên bộ môn Cây Nhiệt ðới, Hóa sinh chè. Trường ðại học Bách khoa Hà Nội: Nhà xuất bản ðại học Bách khoa Hà Nội., 1984.
File đính kèm:
- su_bien_dong_cua_cac_hop_chat_phenolic_trong_la_tra_trong_qu.pdf