Studying antimicrobial activity of bacteriophages on multi - Antibiotic resistant escherichia coli isolated from tra fish (pangasius hypophthalmus)
Nghiên cứu này khảo sát khả năng xâm nhiễm (vô hoạt) của thực
khuẩn thể (phage) có nguồn gốc từ môi trường tự nhiên đối với các
loài vi khuẩn gây bệnh phân lập từ chuỗi nuôi trồng và chế biến cá
Tra. Nghiên cứu tập trung khảo sát khả năng phân giải của phage trên
vi khuẩn Escherichia coli đa kháng thuốc ở các liều lượng phage (0-
100 μL), mật số vi khuẩn (2, 3 và 4 log CFU/mL) và nhiệt độ (37 và
7 ± 1oC). Kết quả cho thấy đa dạng các loài vi khuẩn được phân lập
bị xâm nhiễm bởi các thực khuẩn thể từ nước ao nuôi, bùn đáy và
phân cá Tra, cụ thể là: 12/18 chủng Escherichia coli; 1/8 chủng
Vibrio cholerae; 1/7 chủng Staphylococcus aureus và 4/9 chủng
Salmonella spp. Khi nghiên cứu trên vi khuẩn E. coli 80ENV đa
kháng thuốc, khả năng phân giải của phage phụ thuộc vào liều lượng
thực khuẩn thể, mật số vi khuẩn ban đầu, nhiệt độ ủ và thời gian tiếp
xúc. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng thực
khuẩn thể để kiểm soát vi khuẩn gây bệnh và vi khuẩn kháng thuốc
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Studying antimicrobial activity of bacteriophages on multi - Antibiotic resistant escherichia coli isolated from tra fish (pangasius hypophthalmus)
TNU Journal of Science and Technology 226(05): 147 - 155 147 Email: jst@tnu.edu.vn STUDYING ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF BACTERIOPHAGES ON MULTI-ANTIBIOTIC RESISTANT ESCHERICHIA COLI ISOLATED FROM TRA FISH (Pangasius hypophthalmus) Tong Thi Anh Ngoc, Nguyen Cam Tu, Nguyen Cong Ha, Nguyen Thi Thu Nga* Can Tho University ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 10/01/2021 This study aims to investigate the inactivation ability of bacteriophages derived from the natural environment on pathogenic bacteria isolated from Pangasius farming and processing chain. The inactivation ability of bacteriophages was specically studied on multi- antibiotic resistant Escherichia coli strain at different doses of phage (0-100 μL), initial bacteria counts (2, 3 and 4 log CFU/mL) and incubation temperature (37 and 7 ± 1oC). The results showed that a variety of the isolated bacteria were infected by bacteriophages from pond water, mud bottom and Pangasius feces, such as: Escherichia coli (12/18); Vibrio cholerae (1/8); Staphylococcus aureus (1/7) and Salmonella spp. (4/9). In addition, the results showed a reduction of multi-antibiotic resistant E. coli 80ENV strain, depending on phage doses, bacterial quantity, incubation temperature and exposure time. Antimicrobial activity of phages at 7 ± 1oC was better than 37oC and the best activity within 2 hours. Overall, the results indicate that the bacteriophages may be useful in the control of food-borne pathogens and antibiotic resistant bacteria. Revised: 10/3/2021 Published: 29/4/2021 KEYWORDS Bacteriophage Escherichia coli Multi-antibiotic resistance Pangasius fish Pathogens NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG XÂM NHIỄM CỦA THỰC KHUẨN THỂ ĐỐI VỚI VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI ĐA KHÁNG THUỐC PHÂN LẬP TỪ CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus) Tống Thị Ánh Ngọc, Nguyễn Cẩm Tú, Nguyễn Công Hà, Nguyễn Thị Thu Nga* Trường Đại học Cần Thơ THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 10/01/2021 Nghiên cứu này khảo sát khả năng xâm nhiễm (vô hoạt) của thực khuẩn thể (phage) có nguồn gốc từ môi trường tự nhiên đối với các loài vi khuẩn gây bệnh phân lập từ chuỗi nuôi trồng và chế biến cá Tra. Nghiên cứu tập trung khảo sát khả năng phân giải của phage trên vi khuẩn Escherichia coli đa kháng thuốc ở các liều lượng phage (0- 100 μL), mật số vi khuẩn (2, 3 và 4 log CFU/mL) và nhiệt độ (37 và 7 ± 1oC). Kết quả cho thấy đa dạng các loài vi khuẩn được phân lập bị xâm nhiễm bởi các thực khuẩn thể từ nước ao nuôi, bùn đáy và phân cá Tra, cụ thể là: 12/18 chủng Escherichia coli; 1/8 chủng Vibrio cholerae; 1/7 chủng Staphylococcus aureus và 4/9 chủng Salmonella spp. Khi nghiên cứu trên vi khuẩn E. coli 80ENV đa kháng thuốc, khả năng phân giải của phage phụ thuộc vào liều lượng thực khuẩn thể, mật số vi khuẩn ban đầu, nhiệt độ ủ và thời gian tiếp xúc. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng thực khuẩn thể để kiểm soát vi khuẩn gây bệnh và vi khuẩn kháng thuốc. Ngày hoàn thiện: 10/3/2021 Ngày đăng: 29/4/2021 TỪ KHÓA Cá Tra Đa kháng thuốc Escherichia coli Thực khuẩn thể Vi khuẩn gây bệnh * Corresponding author. Email: nttnga@ctu.edu.vn TNU Journal of Science and Technology 226(05): 147 - 155 148 Email: jst@tnu.edu.vn 1. Giới thiệu Thực khuẩn thể (bacteriophage hoặc phage) là virus chỉ có khả năng xâm nhiễm (ký sinh) và nhân lên bên trong tế bào vi khuẩn [1]. Thực khuẩn thể tương đối an toàn, không độc hại và vô hại đối với động vật, thực vật và con người [2]. Thực khuẩn thể được ứng dụng trong ba lĩnh vực của ngành công nghiệp thực phẩm: sản xuất sơ chế, vệ sinh sinh học và bảo quản sinh học. Trong sản xuất sơ chế, phage được thêm vào trong quá trình sinh trưởng của thực vật hoặc động vật để giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh ở thực vật hoặc động vật. Phage cũng có thể được áp dụng trong quá trình chế biến và đóng gói thực phẩm để kiểm soát sự ô nhiễm bởi các mầm bệnh tiềm ẩn. Ngoài ra, phage hoặc enzyme (depolymerases và endolysins) do chúng tạo ra được sử dụng để ngăn chặn sự hình thành màng sinh học (biofilm) trên bề mặt của thiết bị sản xuất và chế biến thực phẩm. Trong bảo quản, phage được sử dụng để kéo dài hạn sử dụng của sản phẩm thực phẩm bằng cách tiêu diệt vi khuẩn gây hư hỏng và được xem là phương pháp bảo quản sinh học thay thế các loại hóa chất [3]-[5]. Trong thời gian gần đây, vấn đề an toàn sức khỏe cộng đồng được quan tâm, nhất là khả năng đa kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh trên các loại (bán) sản phẩm; do đó điều cần thiết lá áp các phương pháp sinh học như thực khuẩn thể trong kiểm soát các loại vi khuẩn gây bệnh đa kháng thuốc [3]. Cục An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) và Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt các loại thực khuẩn thể sử dụng trong lĩnh vực nông sản [6]. Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy khả năng tiêu diệt của thực khuẩn thể đối với các vi khuẩn gây bệnh từ thực phẩm, chẳng hạn như: Campylobacter, Escherichia coli, Listeria monocytogenes, Salmonella, Staphylococcus aureus [3], [4], [7]. Nghiên cứu của Bigwood và cộng sự (2009) [8] cho thấy phage Cj6 có khả năng làm giảm đáng kể mật số vi khuẩn Campylobacter trên thịt bò tươi và thịt bò nấu chín. Nghiên cứu của O'Flynn và cộng sự (2004) [9] cho thấy khi sử dụng hỗn hợp phage e11/2, pp01 và e4/1c có thể tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn E. coli O157:H7 trên bề mặt mẫu thịt bò tươi (7/9 mẫu) ở 37oC; tuy nhiên ở nhiệt độ thấp 12°C, vi khuẩn bị ức chế phát triển thì hiệu quả phân giải của phage cũng giảm. Mặt khác, nghiên cứu của Bigwood và cộng sự (2008) [10] cho thấy phage P7 có khả năng làm giảm lượng vi khuẩn Salmonella Typhimurium từ 2 đến 3 log và > 5,9 log (CFU/cm2) trên các mẫu thịt bò tương ứng ở 5 và 24oC. Ngoài ra, khả năng tiêu diệt S. Typhimurium bằng phage FO1-E2 thì phụ thuộc vào loại thực phẩm cũng như nhiệt độ bảo quản [11]. Nghiên cứu của Soni và cộng sự (2010) [12] cho thấy phage Listex P100 đã làm giảm lượ ... sẽ giảm đáng kể hoặc dừng lại do tốc độ tăng trưởng của vật chủ thấp [11], [33], [34]; kết luận này cũng tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của O'Flynn và cộng sự (2004) [9]. Bên cạnh đó, thời gian cho toàn bộ chu kì sinh trưởng của thực khuẩn thể là khoảng những giờ đầu tiên sau khi tiếp xúc [35], do đó mật số vi khuẩn kí chủ sau 2 giờ tiếp xúc trong nghiên cứu này đã giảm xuống mức cao nhất. Trong nghiên cứu này, khảo sát thời gian tiếp xúc giữa thực khuẩn thể và vi khuẩn kí chủ với thời gian ngắn hơn 2 giờ được đề nghị. Hình 2. Khả năng phân giải E. coli 80ENV của thực khuẩn thể B80E7 ở 37oC với mật số vi khuẩn ban đầu: A - 2 log, B - 3 log, C - 4 log Chú thích: Lượng thực khuẩn thể bổ sung 0, 50, 75, Δ 100 (μL) Hình 3. Khả năng phân giải E. coli 80ENV của thực khuẩn thể B80E7 ở 7±1oC với mật số vi khuẩn ban đầu: A’ - 2 log, B’ - 3 log, C’ - 4 log Chú thích: Lượng thực khuẩn thể bổ sung 0, 50, 75, Δ 100 (μL) Hình 4 thể hiện mật số vi khuẩn E. coli 80ENV còn sống sót sau 2 giờ tiếp xúc với thực khuẩn thể ở 37oC (Hình 4 - D) và 7±1oC (Hình 4 - D). Kết quả cho thấy, lượng thực khuẩn thể bổ sung, mật số vi khuẩn ban đầu, thời gian tiếp xúc và nhiệt độ ảnh hưởng đến khả năng phân giải của thực khuẩn thể. Ở 37oC, mật số vi khuẩn kí TNU Journal of Science and Technology 226(05): 147 - 155 153 Email: jst@tnu.edu.vn chủ giảm nhiều nhất khi bổ sung thực khuẩn thể B80E7 với liều lượng 100 µL và khác biệt có ý nghĩa (p 0,05). Ở 7 ± 1oC, khi bổ sung thực khuẩn thể B80E7 với liều lượng tăng dần từ 50 đến 100 µL thì mật số vi khuẩn kí chủ giảm có khác biệt ý nghĩa giữa các nghiệm thức (p < 0,05). Bên cạnh đó, ở các nghiệm thức có mật số vi khuẩn ban đầu thấp thì sự giảm mật số vi khuẩn đạt được cao hơn (p < 0,05). Ở 7 ± 1oC, mật số vi khuẩn ban đầu là 2 log CFU/mL, liều lượng thực khuẩn thể B80E7 bổ sung là 75 và 100 µL thì sau 2 giờ tiếp xúc, mật số vi khuẩn đã giảm xuống dưới ngưỡng phát hiện (tương đương < 1 log CFU/10 mL; Hình 4 – D’), trong khi đó mật số vi khuẩn tương ứng ở 37oC là 1,5 ± 0,3 log CFU/10 mL (Hình 4 – D). Điều này có thể được giải thích do lượng thực khuẩn thể xâm nhiễm cao hơn dẫn đến sự phân bố của thực khuẩn thể trong môi trường tốt hơn làm tăng sự tiếp xúc của thực khuẩn thể với tế bào vi khuẩn nên chúng dễ liên kết hoặc bám vào các thụ thể trên bề mặt tế bào chủ và sau đó xâm nhiễm tế bào vi khuẩn kí chủ kết quả là tiêu diệt tế bào chủ và giải phóng các thực khuẩn thể mới [36]. Hình 4. Khả năng phân giải của thực khuẩn thể đối với E. coli kháng thuốc sau 2 giờ tiếp xúc ở 37oC (D) và 7 ± 1oC (D’) Chú thích: ND – mật số vi khuẩn ở dưới ngưỡng phát hiện Kết quả trong nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của Titze và cộng sự (2020) [37] khi sử dụng thực khuẩn thể để tiêu diệt vi khuẩn S. aureus trong sữa tiệt trùng cho thấy, với thể tích thực khuẩn thể bổ sung là 1 mL (1,2.109 PFU/mL) dẫn đến sự giảm mật số vi khuẩn S. aureus tương ứng là 84,9% (S-7142) và 63,1% (S-10614) trong vòng 30 phút, 86,6% (S-7142) và 62,0% (S-10614) sau 2 giờ và 86,6% (S-7142) và 80,5% (S-10614) sau 8 giờ. Từ các kết quả thu nhận được cho thấy, khả năng phân giải của thực khuẩn thể B80E7 trên vi khuẩn E. coli 80ENV đa kháng thuốc phân lập từ cá Tra bị ảnh hưởng bởi mật số vi khuẩn ban đầu, lượng thực khuẩn thể bổ sung, thời gian tiếp xúc và nhiệt độ. Hiệu quả phân giải vi khuẩn kí chủ tốt hơn ở 7oC, mật số vi khuẩn ban đầu thấp (2 log CFU/mL) và thời gian phân giải tốt sau 2 giờ tiếp xúc với lượng thực khuẩn thể bổ sung ban đầu từ 75-100 μL. Nghiên cứu hiệu quả phân giải vi khuẩn kí chủ của thực khuẩn thể với thời gian tiếp xúc nhỏ hơn 2 giờ và trên các loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau trong chuỗi thực phẩm (nuôi trồng, chế biến, bảo quản) được đề nghị. Nghiên cứu đã cho thấy tiềm năng ứng dụng của thực khuẩn thể để tiêu diệt vi khuẩn E. coli đa kháng thuốc. 4. Kết luận Tóm lại, đa dạng các loài vi khuẩn khác nhau được phân lập từ chuỗi nuôi trồng và chế biến cá Tra có sự hiện diện của các thực khuẩn thể khác nhau có nguồn gốc từ nước, bùn và phân cá Tra ngoại trừ vi khuẩn L. monocytogenes, cụ thể là: 12/18 chủng E. coli (66,7%); 1/8 chủng V. cholerae (12,5%); 1/7 chủng S. aureus (14,3%) và 4/9 chủng Salmonella spp. (44,4%). Khi nghiên cứu trên vi khuẩn E. coli 80ENV đa kháng thuốc, kết quả cho thấy khả năng phân giải vi khuẩn kí chủ bởi thực khuẩn thể B80E7 phụ thuộc vào lượng thực khuẩn thể bổ sung và mật số vi khuẩn ban đầu, thời gian tiếp xúc và nhiệt độ. Ở nhiệt độ 7±1oC thì hiệu quả phân giải vi khuẩn của thực khuẩn thể B80E7 tốt hơn ở 37oC và thời gian phân giải vi khuẩn có tác dụng tốt nhất sau TNU Journal of Science and Technology 226(05): 147 - 155 154 Email: jst@tnu.edu.vn 2 giờ tiếp xúc. Nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng của thực khuẩn thể để tiêu diệt vi khuẩn kháng thuốc và gây bệnh trong chuỗi nuôi trồng và chế biến cá Tra. Lời cảm ơn Nghiên cứu này nằm trong khuôn khổ của đề tài A-16 được tài trợ bởi dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ VN14-P6 bằng nguồn vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản. Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn các nhà máy cho phép lấy mẫu và hỗ trợ thực hiện nghiên cứu này. Nghiên cứu này không tồn tại mâu thuẫn nào giữa các tác giả. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] N. Chanishvili, "Phage therapy - history from Twort and d'Herelle through Soviet experience to current approaches," Advances in Virus Research, Elsevier, 2012, pp. 3-40. [2] S. M. Sillankorva, H. Oliveira, and J. Azeredo, "Bacteriophages and their role in food safety," International Journal of Microbiology, vol. 2012, pp. 1-13, 2012. [3] M. Połaska and B. Sokołowska, "Bacteriophages - a new hope or a huge problem in the food industry," Aims Microbiology, vol. 5, no. 4, pp. 324-346, 2019. [4] M. Kazi and U. S. Annapure, "Bacteriophage biocontrol of foodborne pathogens," Journal of Food Science Technology, vol. 53, no. 3, pp. 1355-1362, 2016. [5] B. F. Gilmore, "Bacteriophages as anti-infective agents: recent developments and regulatory challenges," Expert Review of Anti-Infective therapy, vol. 10, no. 5, pp. 533-535, 2012. [6] L. Fernández, D. Gutiérrez, A. Rodríguez, and P. García, "Application of bacteriophages in the agro- food sector: a long way toward approval," Frontiers in Cellular and Infection Microbiology, vol. 8, no. 296, pp. 1-5, 2018. [7] Z. D. Moye, J. Woolston, and A. Sulakvelidze, "Bacteriophage applications for food production and processing," Viruses, vol. 10, no. 205, pp. 1-22, 2018. [8] T. Bigwood, J. A. Hudson, and C. Billington, "Influence of host and bacteriophage concentrations on the inactivation of food-borne pathogenic bacteria by two phages," FEMS Microbiology Letters, vol. 291, no. 2009, pp. 59-64, 2009. [9] G. O'Flynn, R. Ross, G. Fitzgerald, and A. Coffey, "Evaluation of a cocktail of three bacteriophages for biocontrol of Escherichia coli O157: H7," Applied Environmental Microbiology, vol. 70, no. 6, pp. 3417-3424, 2004. [10] T. Bigwood, J. Hudson, C. Billington, G. Carey-Smith, and J. Heinemann, "Phage inactivation of foodborne pathogens on cooked and raw meat," Food Microbiology, vol. 25, no. 2, pp. 400-406, 2008. [11] S. Guenther, O. Herzig, L. Fieseler, J. Klumpp, and M. J. Loessner, "Biocontrol of Salmonella Typhimurium in RTE foods with the virulent bacteriophage FO1-E2," International Journal of Food Microbiology, vol. 154, no. 1-2, pp. 66-72, 2012. [12] K. A. Soni, R. Nannapaneni, and S. Hagens, "Reduction of Listeria monocytogenes on the surface of fresh channel catfish fillets by bacteriophage Listex P100," Foodborne Pathogens and Disease, vol. 7, no. 4, pp. 427-434, 2010. [13] Y. -Y. Liu, Y. Wang, T. R. Walsh, L. -X. Yi, R. Zhang, J. Spencer, Y. Doi, G. Tian, B. Dong, and X. Huang, "Emergence of plasmid-mediated colistin resistance mechanism MCR-1 in animals and human beings in China: a microbiological and molecular biological study," The Lancet Infectious Diseases, vol. 16, no. 2, pp. 161-168, 2016. [15] W. Jansomboon, S. K. Boontanon, N. Boontanon, C. Polprasert, and W. Liamlaem, "Food safety management of imported fishery products in Thailand: antibiotic standards and case study of enrofloxacin contamination in imported Pangasius catfish," International Food Research Journal, vol. 25, no. 5, pp. 2081-2089, 2018. [16] T. T. H. Van, J. Chin, T. Chapman, L. T. Tran, and P. J. Coloe, "Safety of raw meat and shellfish in Vietnam: an analysis of Escherichia coli isolations for antibiotic resistance and virulence genes," International Journal of Food Microbiology, vol. 124, no. 3, pp. 217-223, 2008. [17] R. Boss, G. Overesch, and A. Baumgartner, "Antimicrobial resistance of Escherichia coli, Enterococci, Pseudomonas aeruginosa, and Staphylococcus aureus from raw fish and seafood imported into Switzerland," Journal of Food Protection, vol. 79, no. 7, pp. 1240-1246, 2016. [18] N. V. Long and D. T. Lua, "Antimicrobial usage and Antimicrobial resistance in Vietnam," Aquatic AMR Workshop 1, 10–11 April 2017, Mangalore, India, 2017. TNU Journal of Science and Technology 226(05): 147 - 155 155 Email: jst@tnu.edu.vn [19] D. T. A. Nguyen, M. Kanki, P. Do Nguyen, H. T. Le, P. T. Ngo, D. N. M. Tran, N. H. Le, C. Van Dang, T. Kawai, and R. Kawahara, "Prevalence, antibiotic resistance, and extended-spectrum and AmpC β-lactamase productivity of Salmonella isolates from raw meat and seafood samples in Ho Chi Minh City, Vietnam," International Journal of Food Microbiology, vol. 236, pp. 115-122, 2016. [20] S. Sarter, H. N. K. Nguyen, L. T. Hung, J. Lazard, and D. Montet, "Antibiotic resistance in Gram- negative bacteria isolated from farmed catfish," Food Control, vol. 18, no. 11, pp. 1391-1396, 2007. [21] D. Salako, P. Trang, N. Ha, T. Miyamoto, and T. Ngoc, "Prevalence of antibiotics resistance Escherichia coli collected from Pangasius catfish (Pangasius hypophthalmus) fillets during processing at two factories in Mekong Delta Vietnam," Food Research, vol. 4, no. 5, pp. 1785-1793, 2020. [22] T. A. N. Tong, L. Jacxsens, B. Noseda, S. Samapundo, N. B. Ly, M. Heyndrickx, and F. Devlieghere, "Evaluation of the microbiological safety and quality of Vietnamese Pangasius hypophthalmus during processing by a microbial assessment scheme in combination with a self-assessment questionnaire," Fisheries Science, vol. 80, no. 5, pp. 1117-1128, 2014. [23] N. T. A. Tong, "Assessment of antibiotic resistance and bacterial contamination of ice sold in Can Tho city, Vietnam," Vietnam Journal of Science Technology, vol. 57, no. 3B, pp. 49-58, 2019. [24] A. M. Kropinski, A. Mazzocco, T. E. Waddell, E. Lingohr, and R. P. Johnson, Enumeration of bacteriophages by double agar overlay plaque assay, Bacteriophages. Springer, 2009, pp. 69-76. [25] T. A. Nguyen, V. K. Pham, V. M. P. Nguyen, and T. T. N. Nguyen, "Isolating and screening promising bacteriophages in biological control of bacterial wilt on marigold (Tagetes papula L.) causedby Ralstonia solanacearum Smith (In Vietnamese)," Can Tho University Journal of Science, vol. 49, pp. 44-52, 2017. [26] ISO, "Microbiology of Food and Animal Feeding Stuffs - Preparation of Test Samples, Initial Suspension and Decimal Dilutions for Microbiological Examination - Part 2: Specific rules for the preparation of meat and meat products (ISO 6887-2:2003)," 2003. [Online]. Available: https://www.iso.org/standard/29866.html. [Accessed July 15, 2020]. [27] A. Jurczak-Kurek, T. Gąsior, B. Nejman-Faleńczyk, S. Bloch, A. Dydecka, G. Topka, A. Necel, M. Jakubowska-Deredas, M. Narajczyk, and M. Richert, "Biodiversity of bacteriophages: morphological and biological properties of a large group of phages isolated from urban sewage," Scientific Reports, vol. 6, no. 1, pp. 1-17, 2016. [28] S. T. Abedon, "Phage evolution and ecology," Advances in Applied Microbiology, vol. 67, no. 1, pp. 1-45, 2009. [29] V. Merriam, "Stability of the carrier state in bacteriophage M13-infected cells," Journal of Virology, vol. 21, no. 3, pp. 880-888, 1977. [30] R. Buchanan, R. Whiting, and W. Damert, "When is simple good enough: a comparison of the Gompertz, Baranyi, and three-phase linear models for fitting bacterial growth curves," Food Microbiology, vol. 14, no. 4, pp. 313-326, 1997. [31] C. Carvalho, A. R. Costa, F. Silva, and A. Oliveira, "Bacteriophages and their derivatives for the treatment and control of food-producing animal infections," Critical Reviews in Microbiology, vol. 43, no. 5, pp. 583-601, 2017. [32] M. H. Chatain-Ly, "The factors affecting effectiveness of treatment in phages therapy," Frontiers in Microbiology, vol. 5, no. 51, pp. 1-7, 2014. [33] N. E. Galarce, J. L. Bravo, J. P. Robeson, and C. F. Borie, "Bacteriophage cocktail reduces Salmonella enterica serovar Enteritidis counts in raw and smoked salmon tissues," Revista Argentina de Microbiologia, vol. 46, no. 4, pp. 333-337, 2014. [34] H. M. Hungaro, R. C. S. Mendonça, D. M. Gouvêa, M. C. D. Vanetti, and C. L. de Oliveira Pinto, "Use of bacteriophages to reduce Salmonella in chicken skin in comparison with chemical agents," Food Research International, vol. 52, no. 1, pp. 75-81, 2013. [35] B. Guttman, R. Raya, and E. Kutter, Basic Phage Biology. In: Kutter E. and Sulakvelidze A. (Eds.), Bacteriophages: Biology and Applications. CRC Press USA, 2005. [36] L. G. Harris, S. Foster, and R. G. Richards, "An introduction to Staphylococcus aureus, and techniques for identifying and quantifying S. aureus adhesins in relation to adhesion to biomaterials: review," ECM Journal (Eur Cell Mater), vol. 4, no. 3, pp. 100-120, 2002. [37] I. Titze, T. Lehnherr, L. H., and V. Krömker, "Efficacy of bacteriophages against Staphylococcus aureus isolates from Bovine mastitis," Pharmaceuticals (Basel), vol. 13, no. 3, p. 35, 2020.
File đính kèm:
- studying_antimicrobial_activity_of_bacteriophages_on_multi_a.pdf