Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa

Ghẹ ba chấm (Portunus sanguinolentus Herbst, 1783) là loài có phân bố rộng,

có giá trị kinh tế và sinh thái quan trọng ở nhiều quốc gia trong khu vực châu Á [1].

Ở Việt Nam, ghẹ ba chấm được bắt gặp ở các vùng biển ven bờ từ bắc vào nam và

thường được đánh bắt bằng lưới dầm [2]. Tại Khánh Hòa, mặc dù chưa có số liệu cụ

thể về sản lượng đánh bắt, nhưng ghẹ ba chấm cùng với cua xanh, ghẹ xanh. là

nhóm hải sản phổ biến, được nhiều người dân và khách du lịch ưa thích.

Nghiên cứu về các loài ngoại ký sinh và tác hại của chúng đối với ghẹ ba chấm

đã được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc [1, 3], Đài Loan,

Australia [4], Ấn Độ [5]. Các loài ngoại ký sinh lấy dưỡng chất từ cơ thể hoặc trứng

của vật chủ, chiếm không gian trong khoang mang hoặc bám quanh các khớp vận

động của ghẹ. Chúng còn sử dụng lớp vỏ giáp cứng phía ngoài của vật chủ để làm lá

chắn bảo vệ. Khi ngoại ký sinh phát triển với số lượng lớn, chúng gây khó khăn cho

hệ vận động, hô hấp, sinh trưởng, phát triển và thậm chí gây chết cho vật chủ [6, 7].

Tại Việt Nam, đã có một số công trình đề cập đến thành phần các loài ngoại ký

sinh trên cua nuôi [8], ghẹ xanh [8÷11]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào thực

hiện trên ghẹ ba chấm. Nghiên cứu này nhằm xác định thành phần loài và vị trí ký

sinh của các loài ngoại ký sinh, đánh giá mức độ nhiễm thông qua số liệu về tỷ lệ và

cường độ nhiễm của chúng trên ghẹ ba chấm tại Khánh Hòa. Một số phép thống kê

đã được sử dụng để so sánh mức độ nhiễm giữa ghẹ đực và ghẹ cái, giữa các nhóm

ghẹ có kích thước khác nhau. Kết quả nghiên cứu giúp bổ sung thêm những thông

tin về hệ động vật ký sinh trên cua, ghẹ tại Việt Nam.

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 1

Trang 1

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 2

Trang 2

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 3

Trang 3

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 4

Trang 4

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 5

Trang 5

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 6

Trang 6

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 7

Trang 7

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 8

Trang 8

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 9

Trang 9

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang minhkhanh 3720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa

Một số ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm (portunus sanguinolentus herbst, 1783) thu tại vùng biển Khánh Hòa
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 28
MỘT SỐ NGOẠI KÝ SINH TRÙNG KÝ SINH TRÊN GHẸ BA CHẤM 
(Portunus sanguinolentus Herbst, 1783) 
THU TẠI VÙNG BIỂN KHÁNH HÒA 
LÊ THỊ KIỀU OANH, VÕ THỊ HÀ, NGUYỄN THỊ HẢI THANH 
1. MỞ ĐẦU 
Ghẹ ba chấm (Portunus sanguinolentus Herbst, 1783) là loài có phân bố rộng, 
có giá trị kinh tế và sinh thái quan trọng ở nhiều quốc gia trong khu vực châu Á [1]. 
Ở Việt Nam, ghẹ ba chấm được bắt gặp ở các vùng biển ven bờ từ bắc vào nam và 
thường được đánh bắt bằng lưới dầm [2]. Tại Khánh Hòa, mặc dù chưa có số liệu cụ 
thể về sản lượng đánh bắt, nhưng ghẹ ba chấm cùng với cua xanh, ghẹ xanh... là 
nhóm hải sản phổ biến, được nhiều người dân và khách du lịch ưa thích. 
 Nghiên cứu về các loài ngoại ký sinh và tác hại của chúng đối với ghẹ ba chấm 
đã được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc [1, 3], Đài Loan, 
Australia [4], Ấn Độ [5]. Các loài ngoại ký sinh lấy dưỡng chất từ cơ thể hoặc trứng 
của vật chủ, chiếm không gian trong khoang mang hoặc bám quanh các khớp vận 
động của ghẹ. Chúng còn sử dụng lớp vỏ giáp cứng phía ngoài của vật chủ để làm lá 
chắn bảo vệ. Khi ngoại ký sinh phát triển với số lượng lớn, chúng gây khó khăn cho 
hệ vận động, hô hấp, sinh trưởng, phát triển và thậm chí gây chết cho vật chủ [6, 7]. 
Tại Việt Nam, đã có một số công trình đề cập đến thành phần các loài ngoại ký 
sinh trên cua nuôi [8], ghẹ xanh [8÷11]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào thực 
hiện trên ghẹ ba chấm. Nghiên cứu này nhằm xác định thành phần loài và vị trí ký 
sinh của các loài ngoại ký sinh, đánh giá mức độ nhiễm thông qua số liệu về tỷ lệ và 
cường độ nhiễm của chúng trên ghẹ ba chấm tại Khánh Hòa. Một số phép thống kê 
đã được sử dụng để so sánh mức độ nhiễm giữa ghẹ đực và ghẹ cái, giữa các nhóm 
ghẹ có kích thước khác nhau. Kết quả nghiên cứu giúp bổ sung thêm những thông 
tin về hệ động vật ký sinh trên cua, ghẹ tại Việt Nam. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu 
Vật liệu nghiên cứu: Loài ghẹ ba chấm (Portunus sanguinolentus Herbst, 
1783) thu tại Khánh Hòa. 
Đối tượng nghiên cứu: Các loài ngoại ký sinh trùng ký sinh trên ghẹ ba chấm. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thu và xử lý mẫu ghẹ ba chấm 
 477 cá thể ghẹ ba chấm được mua trực tiếp từ những ngư dân đánh bắt ở vùng 
biển Khánh Hòa trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 9 năm 2018. 
Ghẹ nghiên cứu được thu tương đối đồng đều về số lượng đực, cái và từng nhóm 
kích thước trong mỗi lần thu mẫu. Các mẫu ghẹ sống được chuyển về phòng thí 
nghiệm để kiểm tra phát hiện và thu thập ngoại ký sinh trùng ngay trong ngày thu 
mẫu, ngay khi ghẹ còn sống. Số lượng mẫu ghẹ theo giới tính và kích thước được 
thể hiện trong bảng 1. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 29
 Giới tính ghẹ được xác định dựa vào hình dạng yếm. Trong nghiên cứu này, 
kích thước của ghẹ là chiều rộng mai ghẹ, được xác định bằng cách đo khoảng cách 
giữa hai đỉnh của hai gai số 9 trên mai ghẹ, dụng cụ đo là thước gỗ có độ chính xác 
± 0,1mm [1]. Để khảo sát tình trạng nhiễm ký sinh theo kích thước vật chủ, ghẹ ba 
chấm được chia thành 5 nhóm kích thước bao gồm: nhóm < 60mm, 60 - 79mm, 80 - 
99mm, 100 - 119mm và nhóm ≥ 120mm. 
Bảng 1. Số lượng ghẹ nghiên cứu theo giới tính và kích thước 
Giới tính 
ghẹ nghiên cứu 
Số lượng 
ghẹ theo 
giới tính
Số lượng ghẹ nghiên cứu theo kích thước 
(mm) 
<60 60-79 80-99 100-119 ≥120 
 Ghẹ đực 235 48 50 56 54 27 
 Ghẹ cái không ôm trứng 96 48 41 46 41 20 
 Ghẹ cái ôm trứng 46 0 11 15 13 7 
Tổng 477 96 102 117 108 54 
 * Thu và định loại ngoại ký sinh 
 Toàn bộ mặt ngoài của cơ thể ghẹ được quan sát bằng mắt thường hoặc dưới 
kính soi nổi Olympus SZ61. Sau đó, phần mai được tách ra để quan sát được bên 
trong khoang mang. Các bộ phận: yếm, miệng, mắt, râu và mang được tách riêng, 
cho vào các đĩa petri có chứa nước biển và quan sát dưới kính soi nổi Olympus 
SZ61. Ở mỗi công đoạn, khi ngoại ký sinh được phát hiện, dùng nhíp hoặc pipet 
paster để tách chúng ra khỏi vật chủ, đặt trong đĩa petri có nước biển, đếm và ghi 
nhận vị trí ký sinh. 
 Các loài ngoại ký sinh trùng được định loại dựa theo đặc điểm hình thái. 
Trong đó, ký sinh trùng thuộc giống Vorticella được định danh theo Hà Ký và Bùi 
Quang Tề, giống Carcinomemertes định danh theo Humes, các loài thuộc giống 
Octolasmis được định danh theo Jeffries và cộng sự, loài Diplothylacus sinensis 
định danh theo Lützen và cộng sự, Choniosphaera indica định danh theo 
Gnanamuthu. 
 * Phân tích số liệu và xử lý hình ảnh 
 Tỷ lệ nhiễm một loài ngoại ký sinh là phần trăm số cá thể ghẹ bị nhiễm loài ký 
sinh đó trên tổng số ghẹ nghiên cứu. Cường độ nhiễm một loài ngoại ký sinh là số cá 
thể loài đó trên cá thể ghẹ bị nhiễm [17]. 
 Vì các loài ngoại ký sinh nhiễm trên ghẹ nghiên cứu không tuân theo luật phân 
phối chuẩn nên số liệu được xử lý dựa vào các phép kiểm định phi tham số theo Zar 
J. H. [18] bằng phần mềm SPSS (20) và Microsoft Excel (2013). Trong đó, kiểm 
định Chi bình phương được sử dụng để so sánh tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh giữa ghẹ 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 30
đực và ghẹ cái, giữa ghẹ thuộc các nhóm kích thước khác nhau; kiểm định Mann - 
Whitney để so sánh trung vị cường độ nhiễm giữa 2 nhóm ghẹ (ghẹ đực với ghẹ 
cái); kiểm định Kruskal - Wallis để so sánh trung vị cường độ nhiễm của nhiều hơn 
hai nhóm ghẹ (5 nhóm ghẹ có kích thước khác nhau). Mối tương quan giữa kích 
thước ghẹ ba chấm với tỷ lệ và cường độ nhiễm mỗi loài ngoại ký sinh được xác 
định bằng kiểm định Spearman’s correlation. Mức độ ý nghĩa của các phép phân tích 
thống kê là P = 0,05. 
 Ảnh chụp mẫu ghẹ và các loài ngoại ký sinh được xử lý bằng phần mềm 
Photofilter (7). 
 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
 3.1. Thành phần, vị trí ký sinh của các loài ngoạ ... èo C. indica chỉ gặp ký sinh ở trên khối trứng 
đã thụ tinh của ghẹ cái. Ngoài ra, so sánh mức độ nhiễm của các loài ngoại ký sinh ở 
2 nhóm ghẹ đực và cái đã cho thấy có 2 loài giáp xác chân tơ Octolasmis tridens và 
Octolasmis neptuni có tỷ lệ nhiễm ở nhóm ghẹ cái cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 
ghẹ đực (lần lượt là χ2 = 6,787, df = 1, P = 0,01 và χ2 = 10,965, df = 1, P = 0,001), 
cường độ nhiễm Carcinonemertes sp. ở ghẹ cái cũng cao hơn ghẹ đực (Mann-
whitney, U = 785,5, P = 0,018). Các loài còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa về 
tỷ lệ và cường độ nhiễm theo giới tính ghẹ (P > 0.05) 
 Kết quả nghiên cứu về mức độ nhiễm ngoại ký sinh ở ghẹ thuộc 5 nhóm kích 
thước cho thấy, nhóm ghẹ <60mm chỉ nhiễm loài O. angulata với tỷ lệ 35,32% và 
cường độ nhiễm là 5 cá thể/ghẹ nhiễm. Nhóm 60-79mm nhiễm 7 loài gồm 6 loài 
giáp xác và loài trùng lông Vorticella sp., 3 nhóm còn lại nhiễm cả 10 loài ngoại ký 
sinh (bảng 3). Như vậy, số lượng loài ngoại ký sinh trùng tìm thấy trên ghẹ thu ở 
vùng biển Khánh Hòa có sự biến động theo kích thước của vật chủ, ghẹ có kích 
thước lớn bị nhiễm nhiều loài ký sinh trùng hơn so với ghẹ nhỏ. 
 Phân tích thống kê ghi nhận được mối tương quan dương lớn giữa tỷ lệ nhiễm 
O. tridens với kích thước ghẹ (Spearman corelation test, rs = 0,975, N = 4, P = 0,025). 
Như vậy khi ghẹ có kích thước càng lớn, tỷ lệ nhiễm O. tridens càng cao. Đối với 
O. angulata, dù không tương quan nhưng những so sánh thống kê cho thấy có sự 
khác biệt đáng kể về tỷ lệ nhiễm giữa các nhóm ghẹ khác nhau về kích thước 
(χ2 = 225,653, df = 4, P = 0,001). Đối với 3 nhóm ghẹ <60 mm, 60-79 mm và 80-99 
mm, tỷ lệ nhiễm O. angulata tăng dần từ 35,42 đến 98,29%. 100% ghẹ có chiều 
rộng mai từ 100mm trở lên đều bị nhiễm loài ngoại ký sinh này (bảng 3). Ngoài hai 
loài vừa nêu, tỷ lệ nhiễm của các loài còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa các nhóm ghẹ có kích thước khác nhau. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 34
Bảng 3. Tỷ lệ và trung vị cường độ nhiễm các loài ngoại ký sinh theo giới tính và 
kích thước ghẹ ba chấm tại Khánh Hòa 
Loài ký sinh 
Giới tính vật chủ 
(n=477) Kích thước vật chủ 
Đực 
(n=235) 
Cái 
(n=242)
<60mm
(n=96)
60-
79mm 
(n=102)
80-99mm
(n=117)
100-
119mm 
(n=108) 
≥120mm 
(n=54) 
Tỷ lệ nhiễm (%) 
Trung vị cường độ nhiễm 
Cường độ nhiễm nhỏ nhất : cường độ nhiễm lớn nhất 
Vorticella sp. 
2,98 
66 
4:82 
2,48 
46 
8 : 48 
- 0,21 16 
3,42 
53 
8 : 82 
4,63 
4 
4 : 70 
5,56 
80 
60 : 148 
Loxosomella sp. 
1,70 
1 
1 : 2 
2,07 
3 
1 : 15 
- - 
3,42 
2 
1 : 3 
3,70 
1 
1 : 2 
1,85 
15 
Turbellaria 
2,98 
1 
1 : 1 
2,07 
1 
1 : 2 
- - 
3,42 
1,5 
1 : 2 
3,70 
1 
1 : 1 
7,41 
1 
1 : 1 
Carcinonemertes 
sp. 
17,02 
8x 
1 : 48 
22,73 
16y 
1 : 79 
- - 
28,21 
8 
1 : 79 
36,11 
9 
1 : 63 
38,89 
21 
1 : 48 
Octolasmis 
angulata 
83,83 
18 
1 : 544 
85,12 
23 
1 : 714 
35,42a
5 
1 : 57 
90,20b
10 
1 : 72 
98,29c
19 
2 : 203 
100c 
24,5 
4 : 714 
100c 
44 
6 : 295 
Octolasmis 
warwickii 
4,26 
8 
1 : 16 
7,44 
9 
1 : 196 
- 
0,63
16 
2 : 196
6,84
7,5 
1 : 13 
10,19 
3 
1 : 186 
11,11 
11,5 
7 : 37 
Octolasmis 
tridens 
10,64a 
4 
2 : 16 
18,18b
4 
1 : 32 
- 
0,63
2 
1 : 2 
13,68
2,5 
1 : 15 
29,63 
6 
2 : 32 
33,33 
10 
2 : 30 
Octolasmis 
neptuni 
0,43a 
4 
4 : 4 
5,37b 
3 
1 : 7 
- 0,21
1 
4,27
3 
1 : 7 
3,70 
5 
1 : 6 
7,41 
3 
3 : 3 
Diplothylacus 
sinensis 
2,98 
36 
3 : 130 
3,31 
78,5 
16 : 900
- 
0,42 
49 
16 : 82
5,13 
43 
3 : 143 
4,63 
75 
14 : 900 
3,70 
75,5 
36 : 115 
Choniosphaera 
indica - 
43,48 
(20/46) 
73 
16 : 514
- 
18,18 
51 
41 : 61
53,33 
54,5 
16 : 137
53,85 
87 
40 : 541 
42,86 
75 
71 : 82 
 Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng, theo giới tính hoặc kích thước có ký 
tự chữ giống nhau thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kể (P > 0,05). 
Những nhóm có 1 cá thể ghẹ nhiễm không thể hiện min : max 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 35
 Phân tích tương quan giữa cường độ nhiễm ngoại ký sinh và kích thước của 
ghẹ nghiên cứu cho thấy có mối tương quan dương giữa cường độ nhiễm loài 
O. angulata và O. tridens với kích thước vật chủ, hệ số tương quan ở mức trung bình 
(lần lượt là Spearman corelation test, rs = 0,358, N = 403, P = 0,001 và rs = 0,382, 
N = 69, P =0,001). Các loài còn lại phân bố ngẫu nhiên, không có tương quan hoặc 
sự khác biệt về cường độ nhiễm ở các nhóm kích thước của vật chủ không có ý 
nghĩa Trong số các loài ngoại ký sinh trên ghẹ ba chấm, loài O. angulata có tỷ lệ 
nhiễm (84,49%) và trung vị cường độ nhiễm (20 cá thể/ ghẹ nhiễm) khá cao. Loài 
này ký sinh trên cả ghẹ đực và ghẹ cái và trên tất cả các nhóm ghẹ có kích thước 
khác nhau. Mức độ nhiễm O. angulata tăng dần theo kích thước ghẹ nghiên cứu. 
Điều này cho thấy, ghẹ ba chấm có thể là vật chủ lý tưởng của O. angulata. 
Nghiên cứu của nhóm tác giả đã ghi nhận tỷ lệ nhiễm ở các loài O. tridens, 
O. neptuni và cường độ nhiễm Carcinonemertes sp. ở ghẹ cái cao hơn đáng kể so 
với ghẹ đực. Nguyên nhân có thể do ghẹ cái có thời gian giữa các lần lột lâu hơn ghẹ 
đực, tạo điều kiện cho một số ngoại ký sinh xâm nhập và phát triển. Hơn nữa ghẹ cái 
thường di chuyển đến những vùng biển sâu, nơi có độ mặn cao hơn và cũng là nơi 
có nhiều thức ăn phù hợp với ấu trùng ghẹ, đó có thể là cơ hội cho các loài ưa độ 
mặn cao [19]. Ngoài ra, ghẹ cái có mang trứng trong thời gian sinh sản nên sẽ thu 
hút các loài ngoại ký sinh như C. indica và Carcinonemertes sp. hơn ghẹ đực. 
Kết quả nghiên cứu về loài D. sinensis ký sinh trên ghẹ ba chấm tại vịnh 
Honghai Trung Quốc cho thấy tỷ nhiễm D. sinensis không có khác biệt có ý nghĩa 
giữa ghẹ đực (26%) và ghẹ cái (26,8%) [1]. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả, 
mặc dù tỷ lệ nhiễm D. sinensis thấp hơn (3,14%) nhưng cũng không có sự khác biệt 
đáng kể giữa ghẹ có giới tính khác nhau. 
Nghiên cứu của Li và cộng sự (2014) ghi nhận mối tương quan lớn giữa tỷ lệ 
nhiễm, cường độ nhiễm trung bình của O. bullata với kích thước của vật chủ. 
Nghiên cứu của nhóm tác giả cũng phát hiện mối tương quan dương về mức độ 
nhiễm loài O. angulata và O. tridens theo kích thước ghẹ. Nguyên nhân có thể do 
khi ghẹ có kích thước càng lớn, thời gian giữa các lần lột xác càng dài, là điều kiện 
thuận lợi cho một số loài ngoại ký sinh xâm nhập, phát triển. Đối với các loài 
O. warwickii, O. neptuni, D. sinensis, Turbellaria, Loxosomella sp. và Vorticella sp. 
có thể do tỷ lệ nhiễm thấp (từ 1,89 đến 5,87%), nên không ghi nhận được sự khác 
biệt về mức độ nhiễm ở các nhóm kích thước của ghẹ. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu trên 477 cá thể ghẹ ba chấm Portunus sanguinolentus tại Khánh 
Hòa đã phát hiện 10 loài ngoại ký sinh đó là: Octolasmis angulata, O. tridens, 
O. warwickii, O. neptuni, Diplothylacus sinensis, Choniosphaera indica, 
Carcinonemertes sp., 1 loài thuộc lớp Turbellaria, Loxosomella sp. và Vorticella sp.. 
Trong đó có 5 loài lần đầu tiên được ghi nhận trên vật chủ này gồm: O. neptuni, 
Carcinonemertes sp., loài thuộc lớp Turbellaria, Loxosomella sp. và Vorticella sp. 
Có 15,3% số mẫu hoàn toàn không nhiễm ngoại ký sinh trùng, số mẫu còn lại đã 
phát hiện nhiễm từ 1 đến 5 loài ký sinh trùng trên mỗi mẫu ghẹ. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 36
Trong số các ký sinh trùng đã phát hiện được, loài giáp xác chân tơ 
O. angulata có tỷ lệ nhiễm lên tới 84,49% và cường độ nhiễm dao động từ 1 đến 
544 cá thể/ghẹ nhiễm, đây là loài ký sinh trùng phổ biến nhất trên ghẹ ba chấm ở 
vùng biển Khánh Hòa. Ngoài ra, loài giáp xác Choniosphaera indica chỉ gặp ký sinh 
trên khối trứng đã thụ tinh của ghẹ cái và một số loài ký sinh trùng khác như: giun 
vòi Carcinonemertes sp và 2 loài giáp xác chân tơ O. tridens, O. neptuni có tỷ lệ và 
cường độ nhiễm ở ghẹ cái cao hơn so với ghẹ đực. 
Ghẹ có kích thước lớn bị nhiễm nhiều loài ký sinh trùng hơn so với ghẹ nhỏ. Tỷ 
lệ và cường độ nhiễm loài O. angulata và O. tridens tăng dần theo kích thước vật chủ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Yang C.P., Li H.X., Li L., Yan Y., Occurence and effects of the 
Rhizocephalan parasite Diplothylacus sinensis (Cirripedia: Rhizocephala: 
Thomsoniidae) in the swimming crab Portunus sanguinolentus (Decapoda: 
Portunidae) in Honghai Bay, East sea, Journal of Crustacean Biology, 2014, 
34(5):573-580. 
2. Lê Thị Thu Huệ, Nguyễn Văn Chung, Thành phần loài họ cua bơi Portunidae 
ở vùng biển Khánh Hòa, Tạp chí Khoa học và Giáo dục Trường Đại học Sư 
phạm Huế, 2009, 4:43-48. 
3. Li H.X., Ma L.S., Yan Y., Yang C.P., Lin C.X., First records of the epizoic 
barnacle Octolasmis bullata (Cirripedia: Thoracica: Poecilasmatidae) on the 
swimming crab Portunus sanguinolentus (Decapoda : Portunidae), Journal of 
Crustacean Biology, 2014, 34(1):76-81. 
4. Jeffries W.B., Voris H.K., Chang M.Y., Diversity and distribution of the 
pedunculate barnacle Octolasmis in the seas adjacent to Singapore, Journal of 
Crustacean Biology, 1982, 2(4):562-569. 
5. Kumaravel K., Ravichandran S., Rameshkumar G., Distribution of barnacle 
Octolasmis on the gill region of some edible crabs, Academic Journal of 
Entomology, 2009, 2:36-39. 
6. Glenner H., Cypris metamorphosis, injection and earliest internal 
development of the rhizocephalan Loxothylacus panopaei (Gissler). 
Crustacea: Cirripedia: Rhizocephala: Sacculinidae, Journal of Morphology, 
2001, 249:43-75. 
7. Tan A.N., Christianus A., Satar M.K.A., Epibiont Infestation on Horseshoe 
Crab Tachypleus gigas (Müller) at Pantai Balok in Peninsular Malaysia, Our 
Nature, 2011, 9:9-15. 
8. Lê Văn Yên, Nghiên cứu một số bệnh thường gặp trên các loại cua nuôi phổ 
biến và ghẹ Portunus pelagicus, các biện pháp phòng trị, Báo cáo đề tài cấp 
bộ, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III, 2006, tr.31-54. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 37
9. Võ Thế Dũng, Glenn A.B., Phạm Nguyễn Hậu, Nguyễn Thị Hồng Tuyên, Một 
số ký sinh trùng ký sinh ở Ghẹ xanh (Portunus pelagicus Linaeus, 1766) đánh 
bắt tại vùng biển Khánh Hòa, Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy Sản - 
Trường Đại học Nha Trang, 2013, 3:11-15. 
10. Lê Thị Kiều Oanh, Trần Quang Sáng, Đặng Thúy Bình, Khảo sát tình trạng 
nhiễm giáp xác chân tơ Octolasmis warwickii ngoại ký sinh trên ghẹ xanh 
Portunus pelagicus ở vùng biển Khánh Hòa và Phú Yên, Tạp chí Khoa học và 
Công nghệ Nhiệt đới, 2018, 15:34-41. 
11. Lê Thị Kiều Oanh, Trần Quang Sáng, Đặng Thúy Bình, Tình trạng nhiễm giáp 
xác chân tơ giống Octolasmis trên ghẹ xanh (Portunus pelagicus Linnaeus, 
1758) tại tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam, Tạp chí Phòng chống Bệnh Sốt rét và 
các Bệnh Ký sinh trùng, 2018, 2(104):93-98. 
12. Hà Ký, Bùi Quang Tề, Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam, NXB Khoa học 
và Kỹ thuật, Hà Nội, 2007. 
13. Humes. A.G., The Morphology, Taxanomy and Bionomic of Nemertean Genus 
Carcinonemertes, The University of Illinois Press, 1942. 
14. Jeffries W.B., Voris H.K., Naiyanetr P., Panha S., Pedunculate Barnacles of 
the Symbiotic Genus Octolasmis (Cirripedia : Thoracica: Poecilasmatidae) 
from the Northern Gulf of Thailand, The Natural History Journal of 
Chulalongkorn University, 2005, 5:9-13. 
15. Lützen J., Jespersenand A., Høeg J.T., Spermatogonia implantation by 
antennular penetration in the akentrogonid rhizocephalan Diplothylacus 
sinensis (Keppen, 1877) (Crustacea: Cirripedia), Zoologischer Anzeiger, 
1996, 234:201-207. 
16. Gnanamuthu C.P., Choniosphaera indica, a copepod parasitic on the crab 
Neptunus sp., Journal of Parasitology, 1954, 44(3-4):371-3786. 
17. Bush A.O., Lafferty K.D., Lotz J.M., Shostak A.W, Parasitology meets 
ecology on its own terms: Margolis et al. revisited, Journal of Parasitology, 
1997, 83(4):575-583. 
18. Zar J.H., Biostatistical analysis, Prentice Hall, New Jersey, 1996, 662 p. 
19. Rasheed S., Mustaquim J., Size at sexual maturity, breeding season and 
fecundity of three-spot swimming crab Portunus sanguinolentus (Herbst, 
1783) (Decapoda, Brachyura, Portunidae) occurring in the coastal waters of 
Karachi, Pakistan, Fisheries Research, 2010, 103:56-62. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 38
SUMMARY 
SOME ECTOPARASITES ON THREE-SPOT SWIMMING CRAB 
(Portunus sanguinolentus, Herbst 1783) IN KHÁNH HÒA PROVINCE 
 This article presents the diversity, infected sites and status of ectoparasites on 
three-spot swimming crabs (Portunus sanguinolentus Herbst, 1783) in Khánh Hòa 
province. Observed 10 epibiont species; of these, 5 species were reported in the first 
time: O. neptuni, Carcinonemertes sp., 1 species of class Turbellaria, Loxosomella 
sp. and Vorticella sp.. Each crab infected maximum 5 species of parasites. O. 
angulata was the dominant species because of its prevalence was the highest 
(84,49%) and rather high medium intensity (20 O. angulata/infected crab) in the 
comparation with orther species; furthermore, 100% 100mm or more in size crabs 
were all infected by O. angulata. The prevalences of O. tridens and O. neptuni and 
intensity of infection with Carcinonemertes sp. of female were significantly higher 
than male’s. There were the positive correlations between infected prevalence of O. 
tridens, infected intensity of O. angulata and O. tridens with the size of the hosts. 
 Keywords: Portunus sanguinolentus, Octolasmis, ectoparasites, prevalence, 
intensity, ghẹ ba chấm Portunus sanguinolentus, ngoại ký sinh, tỷ lệ nhiễm, cường 
độ nhiễm. 
 Nhận bài ngày 08 tháng 11 năm 2018 
 Phản biện xong ngày 22 tháng 12 năm 2018 
 Hoàn thiện ngày 26 tháng 12 năm 2018 
 Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_ngoai_ky_sinh_trung_ky_sinh_tren_ghe_ba_cham_portunus.pdf