Sơ lược lịch sử hiểu biết về sự vận động của trái đất và các hành tinh trong vũ trụ
ðêm đêm nhìn lên bầu trời, chúng ta thấy muôn vàn các vì sao lấp lánh. Nếu
để ý ta sẽ nhận thấy các ngôi sao đều chuyển động từ ðông sang Tây trên bầu
trời. Vận động này của các ngôi sao được gọi là vận động biểu kiến; tức vận
động nhìn thấy được bằng mắt.
Hiểu biết sự vận động của các ngôi sao có một ý nghĩa rất lớn trong đời
sống của con người. Những bộ lạc thời nguyên thủy xác định phương hướng di
chuyển bộ lạc bằng cách theo dõi sự chuyển động của các ngôi sao và Mặt Trời.
Những đoàn lái buôn ngày xưa cũng dựa vào sự di chuyển của các ngôi sao mà
định ra được phương hướng đi trên sa mạc mênh mông và biển cả rộng lớn. Và
bằng cách quan sát sự di chuyển của Mặt Trời trên bầu trời sao, người ta biết
được khi nào tới mùa rét, khi nào tới mùa nóng và định ra lịch canh tác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sơ lược lịch sử hiểu biết về sự vận động của trái đất và các hành tinh trong vũ trụ
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HIỂU BIẾT VỀ SỰ VẬN ðỘNG CỦA TRÁI ðẤT VÀ CÁC HÀNH TINH TRONG VŨ TRỤ ðÀO PHÚ QUYỀN TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ðêm ñêm nhìn lên bầu trời, chúng ta thấy muôn vàn các vì sao lấp lánh. Nếu ñể ý ta sẽ nhận thấy các ngôi sao ñều chuyển ñộng từ ðông sang Tây trên bầu trời. Vận ñộng này của các ngôi sao ñược gọi là vận ñộng biểu kiến; tức vận ñộng nhìn thấy ñược bằng mắt. Hiểu biết sự vận ñộng của các ngôi sao có một ý nghĩa rất lớn trong ñời sống của con người. Những bộ lạc thời nguyên thủy xác ñịnh phương hướng di chuyển bộ lạc bằng cách theo dõi sự chuyển ñộng của các ngôi sao và Mặt Trời. Những ñoàn lái buôn ngày xưa cũng dựa vào sự di chuyển của các ngôi sao mà ñịnh ra ñược phương hướng ñi trên sa mạc mênh mông và biển cả rộng lớn. Và bằng cách quan sát sự di chuyển của Mặt Trời trên bầu trời sao, người ta biết ñược khi nào tới mùa rét, khi nào tới mùa nóng và ñịnh ra lịch canh tác. Ở các nước Ai Cập, Babilon, Trung Quốc, Ấn ðộ, Hy Lạp, La Mã,... những kiến thức về thiên văn phát triển rất sớm. Hơn ba ngàn năm trước ở Trung Quốc, bằng cách quan sát bầu trời người ta ñã xác ñịnh ñược ñộ nghiêng của hoàng ñạo trên xích ñạo; ñã lập ñược lịch phù hợp với thời tiết có 366 ngày trong một năm; ñã tìm ñược chu kỳ chuyển ñộng của sao chổi Halây. Những hiểu biết về sự vận ñộng biểu kiến của các ngôi sao ngày càng sâu sắc, nó ñòi hỏi người ta phải ñưa ra các mẫu ñể diễn tả sự vận ñộng ñó. Thế kỷ thứ IV trước công nguyên, nhà toán học Hy Lạp Pitagore cho rằng sự tự quay của ðịa cầu quanh trục là nguyên nhân làm cho ta thấy ñược sự chuyển ñộng biểu kiến của Mặt Trời và các ngôi sao hàng ngày. Cũng thời kỳ này, Ơñốc ở Cơnít ñã ñưa ra giả thuyết về vũ trụ. Theo ông, bao quanh Trái ðất có các hình cầu pha lê và các tinh tú trên trời chuyển ñộng theo các hình cầu pha lê này. Khi con người với những phương tiện giao thông thô sơ, với những bước ñi chậm chạp trên mặt ñất, tầm mắt của con người bị thu hẹp lại, người ta dễ dàng công nhận Trái ðất ñứng yên và vũ trụ chuyển ñộng quanh Trái ðất. Giả thuyết của Ơñốc ñược nhiều người công nhận. Tới thế kỷ thứ III trước Công nguyên, giả thuyết ấy lại ñược Arixtốt phát triển lên. Tuy thế mẫu của Ơñốc và Arixtốt vẫn không thỏa mãn ñược các yêu cầu thực tế ñòi hỏi; dựa trên cơ sở của mẫu ñó người ta không thể dự ñoán ñược vị trí của các hành tinh trên bầu trời. Bởi vậy, Cơlốt Ptôlêmê - một trong những nhà thiên văn lỗi lạc nhất thời cổ và thế kỷ thứ II trước Công nguyên ñã bác bỏ hệ thống của Ơñốc và ñưa ra một hệ thống mới. Ptôlêmê cũng coi Trái ðất là trung tâm vũ trụ, Mặt Trời, Mặt trăng chuyển ñộng tròn ñều trên những vòng tròn bao quanh Trái ðất. Lấy mẫu này làm cơ sở, Ptôlêmê ñã lập ñược bảng dự ñoán trước ñược vị trí của các hành tinh trong suốt một thời gian dài với mức ñộ chính xác khá cao; sai số không quá vài phút thời gian. Hình 1. Sơ ñồ hệ hành tinh theo Ptôlêmê Trái ðất Mặt Trăng Thủy tinh ♀ Kim tinh Mặt Trời Mọc tinh Thổ tinh ♂ Hỏa tinh Theo các tôn giáo, số phận của con người là mục ñích tồn tại của vũ trụ; Mặt Trời, Mặt trăng, các tinh tú sinh ra là ñể sưởi ấm, chiếu sáng và tô ñiểm cho cuộc sống của con người. Giả thuyết của Ptôlêmê phù hợp với các quan ñiểm của tôn giáo, ñược tôn giáo tích cực tuyên truyền và bảo vệ nên giả thuyết này ñược tồn tại trong hơn 13 thế kỷ. Mặc dầu cho phép mô tả với ñộ chính xác khá cao về mặt ñộng học chuyển ñộng của các hành tinh, nhưng dựa trên một cơ sở căn bản không ñúng nên mẫu của Ptôlêmê có nhiều ñiểm chưa ñược hợp lý. Vì sao các hành tinh trong mẫu ñịa tâm lại dịch chuyển không ñều so với các thiên thể? Tại sao Mặt Trời và Mặt trăng không có những vòng tròn ngoại luân? Tại sao các vòng tròn ngoại luân (vòng tròn trên ñó hành tinh chuyển ñộng tương ñối) của các hành tinh lớn nhỏ khác nhau, mà chu kỳ quay của các hành tinh trên ngoại luân ñều ñúng bằng một năm? ðể giải thích ñược những thắc mắc ấy, người ta bổ sung thêm những vòng tròn mới nữa. Mẫu ñịa tâm của Ptôlêmê trước ñã phức tạp, sau lại càng thêm rắc rối. Trong khi phải nghiên cứu mẫu ñịa tâm theo kế hoạch nhồi sọ của giáo hội, các tu sĩ ñã phải thốt lên rằng: “Tại sao Thượng ñế lại sáng tạo ra một hệ thống phiền toái như thế!...” Mặc dầu có một số nhược ñiểm, nhưng giáo hội vẫn luôn luôn bảo vệ thuyết của Ptôlêmê, bởi vậy nên suốt hàng ngàn năm ý nghĩ về sự vận ñộng của Trái ðất và các hành tinh vẫn không có gì tiến triển thêm ở châu Âu. Ở phương ðông, trong một bài tiểu luận của mình (vào thế kỷ thứ XI), Bi-ru-ni (973-1048) có suy nghĩ về sự chuyển ñộng của Trái ðất: “Trái ðất chuyển ñộng nhưng chúng ta có cảm tưởng nó ñứng yên”. Dựa trên số liệu quan trắc và tích lũy ñược; dựa trên sự phân tích sâu sắc hệ thống của Ptôlêmê, năm 1543, Côpécních (1473-1543) - nhà thiên văn vĩ ñại Ba Lan ñã chứng minh rằng: chuyển ñộng của các hành tinh sẽ ñược giải thích một cách ñơn giản và tự nhiên rất nhiều nếu lấy Mặt Trời làm trung tâm của hệ hành tinh. Nội dung chính của giả thuyết Côpécních có thể tóm tắt trong ba ñiểm: 1. Các hành tinh chuyển ñộng ñều trên những quỹ ñạo quanh Mặt Trời. 2. Trái ðất cũng là một hành tinh. Ngoài sự chuyển ñộng quanh Mặt Trời, nó còn tự quay quanh một trục xuyên tâm không thẳng góc với mặt phẳng quỹ ñạo. 3. Mặt trăng chuyển ñộng tròn ñều quanh Trái ðất. Theo thuyết của Côpécních các hành tinh chuyển ñộng quanh Mặt Trời luôn luôn theo một chiều, không lúc nào dừng hoặc chuyển ñộng thụt lùi. Hình 2. Sơ ñồ mô hình tả hệ thống của Côpécních Sở dĩ ta thấy các hành tinh chuyển ñộng theo những ñường gấp nút là do ta nhìn các hành tinh từ trên Trái ðất chuyển ñộng. Bằng cách ño thị sai, Côpécních ñã ño ñược khoảng cách tới các thiên thể mà kết quả rất phù hợp so với những kết quả ño ñược hiện nay. Về cơ bản hệ Côpécních mô tả ñược chuyển ñộng thực của các thiên thể trong hệ Mặt Trời; song vì quan ñiểm của ông hoàn toàn ñối lập với kinh thánh nên ñã bị giai cấp thống trị ñương thời ngăn cấm. Cuối thế kỷ XVI, nhà triết học Ý Brunô lên tiếng ủng hộ hệ nhật tâm của Côpécních. Ông còn phát triển thêm: mỗi ngôi sao là một Mặt Trời và quanh mỗi ngôi sao ñó cũng có các thiên thể nguội chuyển ñộng. Trong số các thiên thể nguội ñó cũng có những thiên thể mang sinh vật và có khi sinh vật ở ñó lại thông minh hơn chúng ta. Ông ñã bị bọn cầm quyền bắt và sau nhiều năm tù ñày, ông bị kết tội theo tà ñạo và bị thiêu sống tại công trường Hoa La Mã vào năm 1600. Mười năm sau (1610) giáo sư Ý Galilêô Galilê (1554-1642) ñã phát minh ra kính thiên văn và quan sát ñược các hành tinh. Ông thấy Kim tinh có hiện tượng tròn khuyết, Mộc tinh có vệ tinh, trên Mặt Trăng có núi, biển ... Kết quả quan sát của Galilê là bằng chứng hùng hồn củng cố quan niệm của Côpécních và ý nghĩ ñộc ñáo của Brunô. Dựa trên các khám phá của mình, Galilê ñã tuyên truyền có kết quả học thuyết của Côpécních, và tích cực vạch trần sự dốt nát của bọn bác học tôn giáo. Do ñó mặc dầu ñã 70 tuổi ông vẫn bị ñưa ra tòa án tôn giáo và sống những năm cuối cùng của ñời mình trong tù. Mặc dầu thế lực phản ñộng của tôn giáo rất tàn khốc, thế giới quan của Côpécních vẫn ngày một phát triển. Học thuyết của Côpécních ñã hoàn toàn thắng lợi với sự khám phá của Kêpờle (1577-1630). Sau quá trình quan sát và tính toán, năm 1609 Kêpờle - nhà bác học ðức ñã phát biểu ba ñịnh luật: 1. Quỹ ñạo của mỗi hành tinh là một êlíp mà Mặt Trời nằm tại một tiêu ñiểm của êlíp. 2. Bán kính véctơ của mỗi hành tinh quét những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau. 3. Tam thừa tỷ số bán kính trục lớn của hai hành tinh bằng bình phương tỷ số chu kỳ của chúng. Các ñịnh luật của Kêpơle ñã chứng minh rằng thế giới các hành tinh là một hệ thống có tổ chức ñược ñiều khiển bởi một lực nào ñó có nguồn gốc ở Mặt Trời. Năm 1687, Niutơn ñã dùng cơ học tìm ra lực hấp dẫn ñiều khiển chuyển ñộng của các thiên thể trên quỹ ñạo. Từ ñó trở ñi, sự chuyển ñộng của Trái ðất và các hành tinh quanh Mặt Trời và cùng Mặt Trời chuyển ñộng trong vũ trụ trở thành chân lý ñược mọi người công nhận.
File đính kèm:
- so_luoc_lich_su_hieu_biet_ve_su_van_dong_cua_trai_dat_va_cac.pdf