Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học

 Qua khảo sát, nghiên cứu chất lượng học tập của học sinh tôi thấy thực trạng

của học sinh trường mình có những ưu điểm và khuyết điểm như sau:

* Ưu điểm:

- Môn sinh học là một môn gần gũi với đời sống, hầu hết các em rất có hứng thú

trong khi học tập.

- Đa số học sinh rất tích cực tham gia tranh luận về một vấn đề nào đó do giáo

viên đặt ra từ những tình huống đơn giản, dễ suy nghĩ đến những tình huống hóc

búa đến đau đầu và sôi nổi tranh luận.

- Học sinh thích được làm việc nhóm, thích được nghe giáo viên liên hệ thực tế.

* Khuyết điểm:

- Học sinh chưa chủ động nắm kiến thức, còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên.

- Học sinh chưa tư duy, sáng tạo, sức ì quá lớn, đa số còn học vẹt

Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi.

Con người ở mọi lứa tuổi, giới tính đều muốn được vui chơi, giải trí. Ở lứa tuổi

học sinh cấp THCS hoạt động vui chơi càng có ý nghĩa quan trọng. Xã hội ngày

càng hiện đại, văn minh thì hiển nhiên trẻ em càng có điều kiện được chơi các đồ

chơi máy móc, tối tân nhưng chất lượng nhiều đồ chơi không được đảm bảo, còn

mang tính bạo lực, không được dư luận đồng tình. Là một giáo viên trực tiếp

đứng lớp, tôi nhận thấy nếu kết hợp sử dụng các hình thức trò chơi trong môn

sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao. Bởi vì:

- Vui chơi là một hoạt động học tập, tạo ra bầu không khí trong lớp học dễ

chịu, thoải mái làm cho học sinh tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực trong

tâm trạng hồ hởi, vui tươi

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 1

Trang 1

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 2

Trang 2

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 3

Trang 3

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 4

Trang 4

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 5

Trang 5

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 6

Trang 6

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 7

Trang 7

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 8

Trang 8

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 9

Trang 9

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 32 trang minhkhanh 03/01/2022 6080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học
1 
 PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ 
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết. 
- Qua khảo sát, nghiên cứu chất lượng học tập của học sinh tôi thấy thực trạng 
của học sinh trường mình có những ưu điểm và khuyết điểm như sau: 
* Ưu điểm: 
- Môn sinh học là một môn gần gũi với đời sống, hầu hết các em rất có hứng thú 
trong khi học tập. 
- Đa số học sinh rất tích cực tham gia tranh luận về một vấn đề nào đó do giáo 
viên đặt ra từ những tình huống đơn giản, dễ suy nghĩ đến những tình huống hóc 
búa đến đau đầu và sôi nổi tranh luận. 
- Học sinh thích được làm việc nhóm, thích được nghe giáo viên liên hệ thực tế. 
* Khuyết điểm: 
- Học sinh chưa chủ động nắm kiến thức, còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên. 
- Học sinh chưa tư duy, sáng tạo, sức ì quá lớn, đa số còn học vẹt 
 Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi. 
Con người ở mọi lứa tuổi, giới tính đều muốn được vui chơi, giải trí. Ở lứa tuổi 
học sinh cấp THCS hoạt động vui chơi càng có ý nghĩa quan trọng. Xã hội ngày 
càng hiện đại, văn minh thì hiển nhiên trẻ em càng có điều kiện được chơi các đồ 
chơi máy móc, tối tân nhưng chất lượng nhiều đồ chơi không được đảm bảo, còn 
mang tính bạo lực,không được dư luận đồng tình. Là một giáo viên trực tiếp 
đứng lớp, tôi nhận thấy nếu kết hợp sử dụng các hình thức trò chơi trong môn 
sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao. Bởi vì: 
- Vui chơi là một hoạt động học tập, tạo ra bầu không khí trong lớp học dễ 
chịu, thoải mái làm cho học sinh tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực trong 
tâm trạng hồ hởi, vui tươi. 
2 
- Giúp học sinh rèn luyện, củng cố, tiếp thu kiến thức đồng thời phát triển 
vốn kinh nghiệm mà các em đã tích lũy được trong cuộc sống thong qua 
hoạt động trò chơi 
- Phát triển tư duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, xử lí nhanh các tình huống khi 
tham gia trò chơi 
- Phát huy năng lực cá nhân, rèn tính hòa nhập cộng đồng, nâng cao năng 
lực hợp tác đồng thời giáo dục ý thức kỉ luật, có tính đồng đội khi tham 
gia trò chơi học tập 
Trong các bài học của mình, tôi đã lồng ghép một số trò chơi từ 5 – 7 phút 
vào bài học để giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản của sinh học tiềm ẩn 
trong các tình huống trò chơi, giúp học sinh biết vận dụng kiến thức đã học 
vào thực tiễn sinh động và giáo dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên, học sinh chỉ 
hào hứng ít phút đó còn trong giờ học vẫn chưa thực sự sôi nổi. Vậy làm thế 
nào để học sinh có tâm lí thoải mái nhất khi học và giúp các em tìm đến kiến 
thức mà không theo kiểu nhồi nhét? Điều trăn trở đó đã nảy ra trong tôi một ý 
nghĩ là dạy học theo hướng tổ chức: “ Trò chơi sinh học ”. Tôi đã áp dụng ở 
một số bài sinh học 7. Điều đáng mừng là qua những lần tổ chức trò chơi này 
trên đơn vị lớp, tôi thật sự thấy hài lòng vì nó đem lại hiệu quả cao, học sinh 
hào hứng chờ đón tiết học để được “học mà chơi, chơi mà học”. Vì vậy tôi 
xin chia sẻ với đồng nghiệp kinh nghiệm: “Dạy học tích cực bằng phương 
pháp tổ chức trò chơi sinh học” góp phần thực hiện mục tiêu : Giáo viên chỉ 
là người hướng dẫn, học sinh tự lĩnh hội kiến thức để trở thành những người 
năng động sáng tạo, tiếp thu những tri thức khoa học hiện đại, vận dụng 
những hiểu biết để tìm ra những giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong cuộc 
sống quanh ta. 
3 
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 
 - Thiết kế, xây dựng và tổ chức “ Trò chơi sinh học” dựa trên các trò chơi 
truyền hình hoặc các trò chơi dân gian để nâng cao hiệu quả giảng dạy. 
- Rèn tư duy nhanh nhạy, kĩ năng quan sát, phân tích tổng hợp, khái quát hóa 
kiến thức, phát triển kĩ năng phán đoán của học sinh 
- Vận dụng và thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: giáo 
viên thực sự là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển mọi hoạt động của học sinh 
còn học sinh là đối tượng tham gia trực tiếp, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong 
hoạt động học tập của mình tạo ra một không khí phấn khởi, hào hứng trong học 
tập sinh học 
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 
 Địa điểm nghiên cứu đề tài theo các đơn vị lớp 7a, 7b, 7c, 7e, 7g tại trường 
đang công tác. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Để hoàn thành tài liệu này tôi đã nghiên 
cứu các tài liệu có liên quan sau: 
+ Các tài liệu về công trình nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đổi mới phương 
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, lấy học sinh làm trung tâm 
+ Các tài liệu về tổ chức các hoạt động vui chơi trong dạy học, dạy học bằng trò 
chơi..kể các các trò chơi trên truyền hình và dân gian đẻ có thêm kiến thức 
và kinh nghiệm 
+ Các tài liệu khoa học về chương trình SGK, sách hướng dẫn giảng dạy sinh 
học 7 và các tài liệu tham khảo nhằm xác định được chuẩn kiến thức, kĩ năng 
- Phương pháp nghiên cứu thực tế 
+ Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học của giáo viên trong tổ 
chuyên môn và các giáo viên cùng trường và khác trường trong quận 
4 
+ Quan sát điều tra ý thức học tập của học sinh, mong muốn của học sinh trong 
giờ học bằng cách dự giờ và đặc biệt tổ chức trò chuyện với học sinh 
 - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở một 
số bài sinh học 7 theo cách tổ chức trò chơi sinh học 
- Phương pháp điều tra sư phạm: Tôi tiến hành lấy ý kiến học sinh về các vấn đề 
liên quan đến dạy học sinh học 7 có tổ chức trò chơi sinh học thông qua phiếu 
thăm dò 
5 
PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ 
CHƠI TRONG DẠY HỌC 
1. Khái niệm “ Trò chơi dạy học” 
- Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò 
chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm 
cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình 
thức đó để dạy con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học. 
- Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là 
phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập ... không tính đến nội dung và 
tính chất của trò c ... điểm phần thi Về đích cho từng 
đội 
GV: Tổng kết điểm của 3 phần thi và 
tuyên bố đội thắng cuộc 
HS: Đọc thể lệ 
HS: Giám sát báo cáo kết quả 
15 
GV: Phát quà cho các đội 
GV dặn dò: Như vậy, qua cuộc thi này 
chúng ta đã tìm hiểu về đa dạng và đặc 
điểm chung của lớp sâu bọ. Về nhà các 
con tiếp tục tìm hiểu thêm và chuẩn bị 
trước bài 28: Thực hành xem băng hình 
về tập tính của sâu bọ 
IV. Củng cố 
- Dùng 3 câu hỏi cuối bài để kiểm tra kiến thức của học sinh 
V. Dặn dò 
- Học bài cũ. Đọc mục “Em có biết” 
- Ôn tập ngành chân khớp 
- Tìm hiểu về tập tính của sâu bọ để chuẩn bị cho bài 28 
 Nhận xét: Qua phần áp dụng phương pháp “Tổ chức trò chơi sinh học” 
vào bài học này, bản thân tôi thấy rút ra một số nhận xét sau: 
- Phương pháp cũ sử dụng: 
+ Giáo viên mở bài: Lớp sâu bọ có số lượng loài phong phú nhất trong 
giới động vật, chúng phân bố khắp nơi trên trái đất. Chúng ta cùng đi tìm 
hiểu ở bài 27 
+ Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh nghiên cứu một số hình ảnh, thong 
tin điền vào bảng 1 trang 91- SGK. Từ đó, giáo viên gợi mở giúp học sinh 
rút ra nhận xét về sự đa dạng của lớp sâu bọ. 
+ Hoạt động 2: Cho học sinh quan sát hình ảnh cấu tạo một số đại diện 
của lớp sâu bọ và làm bài tập trang 91-SGK. Từ đó rút ra nhận xét về đặc 
điểm chung của lớp sâu bọ. 
16 
+ Hoạt động 3: Cho HS hoàn thành bảng 2 trang 92-SGK. Từ đó rút ra 
nhận xét về vai trò thực tiễn của lớp sâu bọ. 
- Phương pháp sử dụng trò chơi sinh học: 
+ Hoạt động 1: Cho học sinh chơi trò chơi khởi động nhằm mục đích gây 
hứng thú, kích thích sự tìm tòi, khám phá của các em. HS đã đạt được: 
 Kiến thức: nhận biết được một số loài sâu bọ trong đời sống thực 
tiễn 
 Kỹ năng: rèn kỹ năng hoạt động nhóm, cá nhân 
 Thái độ: HS hào hứng tham gia sôi nổi 
- Hoạt động 2: Tổ chức trò chơi tăng tốc nhằm mục đích giúp học sinh tự 
nghiên cứu bài học để tìm ra kiến thức. HS đạt được: 
 Kiến thức: nêu được sự đa dạng, đặc điểm chung và vai trò thực tiễn 
của lớp sâu bọ. 
 Kỹ năng: rèn kỹ năng hoạt động nhóm, thuyết trình, tranh luận 
 Thái độ: HS làm việc hăng say, khẩn trương. Các em được tự mình 
tìm tòi, khám phá kiến thức. Không khí lớp học rất sôi nổi, hào 
hứng. 
- Hoạt động 3: HS tham gia trò chơi để củng cố lại kiến thức đã học. HS 
đạt được: 
 Kiến thức: củng cố lại kiến thức về lớp sâu bọ 
 Kỹ năng: rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp 
 Thái độ: HS hào hứng, tham gia nhiệt tình 
 Như vậy, hai phương pháp trên có cùng đơn vị kiến thức nhưng 
phương pháp tổ chức trò chơi sinh học có ưu điểm là HS chủ động tìm 
ra kiến thức, không khí lớp học thoải mái. HS làm việc hăng say và 
thích thú chờ đón các tiết học sau. 
17 
18 
19 
20 
Tôi tiếp tục thực hiện trên bài 19 như sau: 
Bài 19 
MỘT SỐ THÂN MỀM KHÁC 
I. MỤC TIÊU 
Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 
1. Kiến thức 
 - Trình bày được đặc điểm của một số đại diện của ngành thân mềm. 
- Thấy được sự đa dạng của thân mềm. 
- Giải thích được ý nghĩa một số tập tính ở thân mềm. 
2. Kĩ năng 
– Rèn kĩ năng quan sát, phân tích. 
21 
– Kĩ năng hoạt động nhóm. 
_ Kĩ năng thuyết trình, tranh luận 
3. Thái độ 
_ Yêu thích môn học 
_ Biết cách bảo vệ các loài thân mềm 
II. CHUẨN BỊ 
- GV: Bảng phụ, loa, phần thưởng cho học sinh 
- HS: Các nhóm chuẩn bị bài tập về nhà GV đã giao từ tiết trước 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
GV: Hôm nay, chúng ta sẽ tham gia cuộc thi “ Khám phá sự sống” 
 Lớp chia làm 4 đội chơi 
TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
5 
phút 
Hoạt động 1: Phần thi khởi động: Trò chơi “Ai nhanh tay hơn” 
Mục tiêu: Thông qua trò chơi sẽ tạo tâm thế học tập cho học sinh và hứng 
thú nghiên cứu bài học 
Thể lệ: Sau khi đọc xong câu hỏi, các đội giơ tay trả lời. Đội nào nhanh 
nhất sẽ được quyền trả lời, nếu đúng được 5 điểm, nếu sai đội khác được 
quyền trả lời. 
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ 
GV: Tuyên bố trò chơi bắt đầu 
GV: đưa ra áp án đúng và tính điểm cho mỗi 
HS: 1 HS đọc thể lệ 
HS: Các đội tham gia trò 
chơi 
HS: Các đội lần lượt trả 
lời đáp án vào bảng nhóm 
22 
đội 
Câu 1: Số lượng các loài thân mềm là bao 
nhiêu? 
Đáp án: Khoảng 70000 nghìn loài 
Câu 2: Thân mềm phân bố ở đâu? 
Đáp án: cạn, sông, hồ, ao, suối,.. 
Câu 3: Ai bò chậm hơn? 
 Ốc sên Trai sông 
 Mực ống Bạch tuộc 
23 
Đáp án: Trai sông 
Câu 4: Tại sao những nơi mà ốc sên bò qua 
thường để lại một đường chất nhờn? 
Đáp án: Trên chân của ốc sên có một loại thể 
tuyến gọi là túc tuyến. Túc tuyến có thể tiết ra 
một loại thể dịch rất dính để giúp ốc sên bò, 
do vậy chỗ nó vừa bò qua đều để lại vết dịch 
dính từ túc tuyến tiết ra. Sau khi vết dịch dính 
này khô đã hình thành một vệt nước sáng lấp 
lánh 
GV: Kết luận điểm của phần thi khởi động 
GV mở bài: Nghành thân mềm có số lượng 
loài rất lớn (khoảng 70000 loài) rất đa dạng và 
phong phú. Chúng ta cùng đi tìm hiểu về một 
số đại diện thân mềm mà chúng ta thường bắt 
gặp ở phần thi “Tăng tốc”. 
35 
phút 
Hoạt động 2: Phần thi: Tăng tốc: “Đừng để điểm rơi” 
Mục tiêu: Sau khi tham gia trò chơi, học sinh nêu được từ những đặc điểm 
khác nhau và giống nhau của các đại diện thân mềm mà tạo nên được sự 
đa dạng và đặc điểm chung của ngành 
Thể lệ: Mỗi đội chơi sau khi hoàn thành xong PHT có tổng điểm là 60 
điểm. Sau đó, các nhóm lần lượt luân chuyển bài làm của mình cho đội 
khác, đội đó sẽ tìm nội dung còn thiếu hoặc lỗi sai trong PHT. Lưu ý, các 
đội không được tìm trùng lặp nhau. Mỗi nội dung, đội tìm đúng sẽ được 
24 
cộng 5 điểm, đội sai bị trừ 5 điểm 
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ 
GV: Chiếu phiếu học tập và yêu cầu HS 
nghiên cứu tư liệu đã được chuẩn bị sẵn, kết 
hợp sách giáo khoa, trong thời gian 7 phút 
thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập 
GV: Cho HS treo bài làm lên bảng phụ và 
thảo luận phần nhận xét của đội khác 
GV: Nhận xét và đánh giá bài làm của các đội 
GV: tổng kết điểm của từng đội ở phần thi 
tăng tốc 
GV: căn cứ vào phần tìm hiểu của các đội, cô 
mời một bạn nêu các đặc điểm khác nhau, đặc 
điểm giống nhau của các đại diện? 
GV: Nhận xét, đánh giá và đưa ra kiến thức 
GV: Tổng kết điểm sau hai phần thi và chuyển 
sang phần thi về đích 
HS: Đọc thể lệ 
HS: Các đội chơi thảo 
luận nhóm hoàn thành 
phiếu học tập 
HS: Sau khi các đội hoàn 
thành xong PHT, cho các 
đội lần lượt luân chuyển 
bài làm để các đội khác 
nhận xét và đánh giá. 
HS: Thảo luận nhóm. 
Từng đội lần lượt báo cáo 
và tranh luận với các đội 
khác 
HS: Suy nghĩ trả lời 
25 
 Kết luận: Nghành thân mềm ngoài những đặc điểm giống nhau tạo nên 
đặc điểm chung, chúng còn có các đặc điểm khác nhau tạo nên tính đa 
dạng của ngành 
- Số lượng loài: khoảng 70000 loài 
- Đặc điểm cấu tạo: khác nhau tùy loài 
- Môi trường sống: ở cạn, biển, ao, ruộng,. 
- Tập tính: khác nhau về lối sống, sinh sản, tự vệ, 
5 
phút 
Hoạt động 3: Phần thi: Về đích “Ô chữ bí mật” 
Mục tiêu: Thông qua trò chơi học sinh củng cố lại kiến thức đã học 
Thể lệ: Có 7 ô hàng ngang. Các đội trả lời ra bảng phụ. Mỗi câu trả lời 
đúng được 5 điểm, sai trừ 5 điểm. Đội nào trả lời nhanh và đúng nhất ô 
hang dọc sễ được 20 điểm 
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ 
GV: tuyên bố trò chơi bắt đầu 
GV: Ghi điểm phần thi Về đích cho từng đội 
GV: Tổng kết điểm của 3 phần thi và tuyên bố 
đội thắng cuộc 
GV: Phát quà cho các đội 
GV dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới 
HS: Đọc thể lệ 
IV. Dặn dò 
- Học bài cũ. Đọc mục “Em có biết” 
- Ôn tập ngành thân mềm 
- Chuẩn bị bài 20 
26 
Phần thi: Khởi động 
Hoàn thành PHT sau 
Đại diện Môi trường sống Đặc điểm cấu tạo Tập tính 
Phần thi: Về đích 
27 
28 
PHẦN C: KẾT LUẬN 
1. Kết quả thu được 
Trong năm học 2015 – 2016 áp dụng phương pháp này, tôi thấy đem lại hiệu 
quả cao 
 Giáo viên đã đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên 
thực sự là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh và 
học sinh là đối tượng tham gia trực tiếp, tích cực chủ động, linh hoạt sáng tạo. 
Đồng thời còn tạo ra không khí lớp học sôi nổi, phấn khởi. 
 Học sinh từ chỗ ít hứng thú, thậm chí còn e ngại đến chỗ thích học và chất 
lượng qua các bài kiểm tra được nâng cao rõ rệt 
2. Những triển vọng trong việc vận dụng phương pháp này vào dạy học 
Việc sử dụng phương pháp này không quá khó, tuy mất nhiều thời gian 
nhưng mang lại kết quả cao và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm 
nhận thức của học sinh THCS, các em muốn vừa chơi vừa học. Các em thực sự 
29 
hoạt động tích cực và đầy hứng thú. Nó giúp cho học sinh hoàn thiện nhiều kỹ 
năng để học sinh nắm bắt kiến thức, phát huy tính tích cực của mình. 
3. Kết luận 
“Học mà chơi – Chơi mà học” là một phương châm được đề cao trong hoạt 
động dạy học do có tác dụng khơi dậy nhiều hứng thú cho người dạy lẫn người 
học đồng thời tạo ấn tượng sâu sắc về bài học, giúp việc học nhẹ nhàng mà 
hiệu quả. Trò chơi trong dạy học có nhiều cấp độ từ việc chơi cho vui trước khi 
học, đến việc học dưới hình thức trò chơi và đến mức độ cao hơn là học tập từ 
trò chơi. Sử dụng trò chơi khám phá tri thức trong dạy học đòi hỏi kĩ năng sư 
phạm thuần thục và khả năng sáng tạo cao của người dạy từ khâu xây dựng, lựa 
chọn, tổ chức thực hiện trò chơi đến việc hướng dẫn người học tư duy, phát 
hiện tri thức từ trò chơi. Những nỗ lực sử dụng trò chơi trong dạy học đại học 
không chỉ khẳng định tính khoa học và nghệ thuật của hoạt động dạy học mà 
còn chứng tỏ tinh thần đam mê nghề nghiệp của giáo viên. Từ đó làm tăng 
hứng thú, động cơ học tập của học sinh và góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo 
của nhà trường. 
30 
Cam đoan: Tôi cam kết đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình, không sao 
chép của người khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm 
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Hà nội, ngày 11 tháng 4 năm 2016 
 Kí tên 
 Nguyễn Thị Thu Thủy
31 
 Mục lục 
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết. .............. 1 
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3 
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3 
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 
PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 5 
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI 
TRONG DẠY HỌC ............................................................................................ 5 
1. Khái niệm “ Trò chơi dạy học”...................................................................... 5 
2. Vai trò của trò chơi trong dạy học sinh học ..................................................... 5 
3.Cấu trúc chung của trò chơi dạy học ................................................................. 6 
4. Nguyên tắc chung phân loại trò chơi ............................................................... 7 
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN ............................................................................. 8 
1. Điều kiện thực hiện ....................................................................................... 8 
2. Áp dụng vào thực tiễn ở một số bài sinh học 7 ............................................ 10 
Bài 27 ................................................................................................................ 10 
ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP SÂU BỌ .............................. 10 
I. MỤC TIÊU .................................................................................................... 10 
1. Kiến thức .................................................................................................... 10 
2. Kĩ năng ....................................................................................................... 10 
3. Thái độ ........................................................................................................ 10 
32 
II. CHUẨN BỊ ................................................................................................... 10 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC ........................................................................ 10 
IV. Củng cố ....................................................................................................... 15 
V. Dặn dò .......................................................................................................... 15 
Bài 19 ................................................................................................................ 20 
MỘT SỐ THÂN MỀM KHÁC ......................................................................... 20 
I. MỤC TIÊU .................................................................................................... 20 
1. Kiến thức .................................................................................................... 20 
2. Kĩ năng ....................................................................................................... 20 
3. Thái độ ........................................................................................................ 21 
II. CHUẨN BỊ ................................................................................................... 21 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC ........................................................................ 21 
IV. Dặn dò......................................................................................................... 25 
PHẦN C: KẾT LUẬN ...................................................................................... 28 
1. Kết quả thu được ......................................................................................... 28 
2. Những triển vọng trong việc vận dụng phương pháp này vào dạy học ........ 28 
3. Kết luận....................................................................................................... 29 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tich_cuc_bang_phuong_phap_to_c.pdf