Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học
Qua khảo sát, nghiên cứu chất lượng học tập của học sinh tôi thấy thực trạng
của học sinh trường mình có những ưu điểm và khuyết điểm như sau:
* Ưu điểm:
- Môn sinh học là một môn gần gũi với đời sống, hầu hết các em rất có hứng thú
trong khi học tập.
- Đa số học sinh rất tích cực tham gia tranh luận về một vấn đề nào đó do giáo
viên đặt ra từ những tình huống đơn giản, dễ suy nghĩ đến những tình huống hóc
búa đến đau đầu và sôi nổi tranh luận.
- Học sinh thích được làm việc nhóm, thích được nghe giáo viên liên hệ thực tế.
* Khuyết điểm:
- Học sinh chưa chủ động nắm kiến thức, còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên.
- Học sinh chưa tư duy, sáng tạo, sức ì quá lớn, đa số còn học vẹt
Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi.
Con người ở mọi lứa tuổi, giới tính đều muốn được vui chơi, giải trí. Ở lứa tuổi
học sinh cấp THCS hoạt động vui chơi càng có ý nghĩa quan trọng. Xã hội ngày
càng hiện đại, văn minh thì hiển nhiên trẻ em càng có điều kiện được chơi các đồ
chơi máy móc, tối tân nhưng chất lượng nhiều đồ chơi không được đảm bảo, còn
mang tính bạo lực, không được dư luận đồng tình. Là một giáo viên trực tiếp
đứng lớp, tôi nhận thấy nếu kết hợp sử dụng các hình thức trò chơi trong môn
sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao. Bởi vì:
- Vui chơi là một hoạt động học tập, tạo ra bầu không khí trong lớp học dễ
chịu, thoải mái làm cho học sinh tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực trong
tâm trạng hồ hởi, vui tươi
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học
1 PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết. - Qua khảo sát, nghiên cứu chất lượng học tập của học sinh tôi thấy thực trạng của học sinh trường mình có những ưu điểm và khuyết điểm như sau: * Ưu điểm: - Môn sinh học là một môn gần gũi với đời sống, hầu hết các em rất có hứng thú trong khi học tập. - Đa số học sinh rất tích cực tham gia tranh luận về một vấn đề nào đó do giáo viên đặt ra từ những tình huống đơn giản, dễ suy nghĩ đến những tình huống hóc búa đến đau đầu và sôi nổi tranh luận. - Học sinh thích được làm việc nhóm, thích được nghe giáo viên liên hệ thực tế. * Khuyết điểm: - Học sinh chưa chủ động nắm kiến thức, còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên. - Học sinh chưa tư duy, sáng tạo, sức ì quá lớn, đa số còn học vẹt Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi. Con người ở mọi lứa tuổi, giới tính đều muốn được vui chơi, giải trí. Ở lứa tuổi học sinh cấp THCS hoạt động vui chơi càng có ý nghĩa quan trọng. Xã hội ngày càng hiện đại, văn minh thì hiển nhiên trẻ em càng có điều kiện được chơi các đồ chơi máy móc, tối tân nhưng chất lượng nhiều đồ chơi không được đảm bảo, còn mang tính bạo lực,không được dư luận đồng tình. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy nếu kết hợp sử dụng các hình thức trò chơi trong môn sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao. Bởi vì: - Vui chơi là một hoạt động học tập, tạo ra bầu không khí trong lớp học dễ chịu, thoải mái làm cho học sinh tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực trong tâm trạng hồ hởi, vui tươi. 2 - Giúp học sinh rèn luyện, củng cố, tiếp thu kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà các em đã tích lũy được trong cuộc sống thong qua hoạt động trò chơi - Phát triển tư duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, xử lí nhanh các tình huống khi tham gia trò chơi - Phát huy năng lực cá nhân, rèn tính hòa nhập cộng đồng, nâng cao năng lực hợp tác đồng thời giáo dục ý thức kỉ luật, có tính đồng đội khi tham gia trò chơi học tập Trong các bài học của mình, tôi đã lồng ghép một số trò chơi từ 5 – 7 phút vào bài học để giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản của sinh học tiềm ẩn trong các tình huống trò chơi, giúp học sinh biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động và giáo dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên, học sinh chỉ hào hứng ít phút đó còn trong giờ học vẫn chưa thực sự sôi nổi. Vậy làm thế nào để học sinh có tâm lí thoải mái nhất khi học và giúp các em tìm đến kiến thức mà không theo kiểu nhồi nhét? Điều trăn trở đó đã nảy ra trong tôi một ý nghĩ là dạy học theo hướng tổ chức: “ Trò chơi sinh học ”. Tôi đã áp dụng ở một số bài sinh học 7. Điều đáng mừng là qua những lần tổ chức trò chơi này trên đơn vị lớp, tôi thật sự thấy hài lòng vì nó đem lại hiệu quả cao, học sinh hào hứng chờ đón tiết học để được “học mà chơi, chơi mà học”. Vì vậy tôi xin chia sẻ với đồng nghiệp kinh nghiệm: “Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học” góp phần thực hiện mục tiêu : Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, học sinh tự lĩnh hội kiến thức để trở thành những người năng động sáng tạo, tiếp thu những tri thức khoa học hiện đại, vận dụng những hiểu biết để tìm ra những giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong cuộc sống quanh ta. 3 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Thiết kế, xây dựng và tổ chức “ Trò chơi sinh học” dựa trên các trò chơi truyền hình hoặc các trò chơi dân gian để nâng cao hiệu quả giảng dạy. - Rèn tư duy nhanh nhạy, kĩ năng quan sát, phân tích tổng hợp, khái quát hóa kiến thức, phát triển kĩ năng phán đoán của học sinh - Vận dụng và thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: giáo viên thực sự là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển mọi hoạt động của học sinh còn học sinh là đối tượng tham gia trực tiếp, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động học tập của mình tạo ra một không khí phấn khởi, hào hứng trong học tập sinh học 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Địa điểm nghiên cứu đề tài theo các đơn vị lớp 7a, 7b, 7c, 7e, 7g tại trường đang công tác. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Để hoàn thành tài liệu này tôi đã nghiên cứu các tài liệu có liên quan sau: + Các tài liệu về công trình nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, lấy học sinh làm trung tâm + Các tài liệu về tổ chức các hoạt động vui chơi trong dạy học, dạy học bằng trò chơi..kể các các trò chơi trên truyền hình và dân gian đẻ có thêm kiến thức và kinh nghiệm + Các tài liệu khoa học về chương trình SGK, sách hướng dẫn giảng dạy sinh học 7 và các tài liệu tham khảo nhằm xác định được chuẩn kiến thức, kĩ năng - Phương pháp nghiên cứu thực tế + Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học của giáo viên trong tổ chuyên môn và các giáo viên cùng trường và khác trường trong quận 4 + Quan sát điều tra ý thức học tập của học sinh, mong muốn của học sinh trong giờ học bằng cách dự giờ và đặc biệt tổ chức trò chuyện với học sinh - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở một số bài sinh học 7 theo cách tổ chức trò chơi sinh học - Phương pháp điều tra sư phạm: Tôi tiến hành lấy ý kiến học sinh về các vấn đề liên quan đến dạy học sinh học 7 có tổ chức trò chơi sinh học thông qua phiếu thăm dò 5 PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC 1. Khái niệm “ Trò chơi dạy học” - Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó để dạy con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học. - Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập ... không tính đến nội dung và tính chất của trò c ... điểm phần thi Về đích cho từng đội GV: Tổng kết điểm của 3 phần thi và tuyên bố đội thắng cuộc HS: Đọc thể lệ HS: Giám sát báo cáo kết quả 15 GV: Phát quà cho các đội GV dặn dò: Như vậy, qua cuộc thi này chúng ta đã tìm hiểu về đa dạng và đặc điểm chung của lớp sâu bọ. Về nhà các con tiếp tục tìm hiểu thêm và chuẩn bị trước bài 28: Thực hành xem băng hình về tập tính của sâu bọ IV. Củng cố - Dùng 3 câu hỏi cuối bài để kiểm tra kiến thức của học sinh V. Dặn dò - Học bài cũ. Đọc mục “Em có biết” - Ôn tập ngành chân khớp - Tìm hiểu về tập tính của sâu bọ để chuẩn bị cho bài 28 Nhận xét: Qua phần áp dụng phương pháp “Tổ chức trò chơi sinh học” vào bài học này, bản thân tôi thấy rút ra một số nhận xét sau: - Phương pháp cũ sử dụng: + Giáo viên mở bài: Lớp sâu bọ có số lượng loài phong phú nhất trong giới động vật, chúng phân bố khắp nơi trên trái đất. Chúng ta cùng đi tìm hiểu ở bài 27 + Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh nghiên cứu một số hình ảnh, thong tin điền vào bảng 1 trang 91- SGK. Từ đó, giáo viên gợi mở giúp học sinh rút ra nhận xét về sự đa dạng của lớp sâu bọ. + Hoạt động 2: Cho học sinh quan sát hình ảnh cấu tạo một số đại diện của lớp sâu bọ và làm bài tập trang 91-SGK. Từ đó rút ra nhận xét về đặc điểm chung của lớp sâu bọ. 16 + Hoạt động 3: Cho HS hoàn thành bảng 2 trang 92-SGK. Từ đó rút ra nhận xét về vai trò thực tiễn của lớp sâu bọ. - Phương pháp sử dụng trò chơi sinh học: + Hoạt động 1: Cho học sinh chơi trò chơi khởi động nhằm mục đích gây hứng thú, kích thích sự tìm tòi, khám phá của các em. HS đã đạt được: Kiến thức: nhận biết được một số loài sâu bọ trong đời sống thực tiễn Kỹ năng: rèn kỹ năng hoạt động nhóm, cá nhân Thái độ: HS hào hứng tham gia sôi nổi - Hoạt động 2: Tổ chức trò chơi tăng tốc nhằm mục đích giúp học sinh tự nghiên cứu bài học để tìm ra kiến thức. HS đạt được: Kiến thức: nêu được sự đa dạng, đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của lớp sâu bọ. Kỹ năng: rèn kỹ năng hoạt động nhóm, thuyết trình, tranh luận Thái độ: HS làm việc hăng say, khẩn trương. Các em được tự mình tìm tòi, khám phá kiến thức. Không khí lớp học rất sôi nổi, hào hứng. - Hoạt động 3: HS tham gia trò chơi để củng cố lại kiến thức đã học. HS đạt được: Kiến thức: củng cố lại kiến thức về lớp sâu bọ Kỹ năng: rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp Thái độ: HS hào hứng, tham gia nhiệt tình Như vậy, hai phương pháp trên có cùng đơn vị kiến thức nhưng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học có ưu điểm là HS chủ động tìm ra kiến thức, không khí lớp học thoải mái. HS làm việc hăng say và thích thú chờ đón các tiết học sau. 17 18 19 20 Tôi tiếp tục thực hiện trên bài 19 như sau: Bài 19 MỘT SỐ THÂN MỀM KHÁC I. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Kiến thức - Trình bày được đặc điểm của một số đại diện của ngành thân mềm. - Thấy được sự đa dạng của thân mềm. - Giải thích được ý nghĩa một số tập tính ở thân mềm. 2. Kĩ năng – Rèn kĩ năng quan sát, phân tích. 21 – Kĩ năng hoạt động nhóm. _ Kĩ năng thuyết trình, tranh luận 3. Thái độ _ Yêu thích môn học _ Biết cách bảo vệ các loài thân mềm II. CHUẨN BỊ - GV: Bảng phụ, loa, phần thưởng cho học sinh - HS: Các nhóm chuẩn bị bài tập về nhà GV đã giao từ tiết trước III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC GV: Hôm nay, chúng ta sẽ tham gia cuộc thi “ Khám phá sự sống” Lớp chia làm 4 đội chơi TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 5 phút Hoạt động 1: Phần thi khởi động: Trò chơi “Ai nhanh tay hơn” Mục tiêu: Thông qua trò chơi sẽ tạo tâm thế học tập cho học sinh và hứng thú nghiên cứu bài học Thể lệ: Sau khi đọc xong câu hỏi, các đội giơ tay trả lời. Đội nào nhanh nhất sẽ được quyền trả lời, nếu đúng được 5 điểm, nếu sai đội khác được quyền trả lời. GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ GV: Tuyên bố trò chơi bắt đầu GV: đưa ra áp án đúng và tính điểm cho mỗi HS: 1 HS đọc thể lệ HS: Các đội tham gia trò chơi HS: Các đội lần lượt trả lời đáp án vào bảng nhóm 22 đội Câu 1: Số lượng các loài thân mềm là bao nhiêu? Đáp án: Khoảng 70000 nghìn loài Câu 2: Thân mềm phân bố ở đâu? Đáp án: cạn, sông, hồ, ao, suối,.. Câu 3: Ai bò chậm hơn? Ốc sên Trai sông Mực ống Bạch tuộc 23 Đáp án: Trai sông Câu 4: Tại sao những nơi mà ốc sên bò qua thường để lại một đường chất nhờn? Đáp án: Trên chân của ốc sên có một loại thể tuyến gọi là túc tuyến. Túc tuyến có thể tiết ra một loại thể dịch rất dính để giúp ốc sên bò, do vậy chỗ nó vừa bò qua đều để lại vết dịch dính từ túc tuyến tiết ra. Sau khi vết dịch dính này khô đã hình thành một vệt nước sáng lấp lánh GV: Kết luận điểm của phần thi khởi động GV mở bài: Nghành thân mềm có số lượng loài rất lớn (khoảng 70000 loài) rất đa dạng và phong phú. Chúng ta cùng đi tìm hiểu về một số đại diện thân mềm mà chúng ta thường bắt gặp ở phần thi “Tăng tốc”. 35 phút Hoạt động 2: Phần thi: Tăng tốc: “Đừng để điểm rơi” Mục tiêu: Sau khi tham gia trò chơi, học sinh nêu được từ những đặc điểm khác nhau và giống nhau của các đại diện thân mềm mà tạo nên được sự đa dạng và đặc điểm chung của ngành Thể lệ: Mỗi đội chơi sau khi hoàn thành xong PHT có tổng điểm là 60 điểm. Sau đó, các nhóm lần lượt luân chuyển bài làm của mình cho đội khác, đội đó sẽ tìm nội dung còn thiếu hoặc lỗi sai trong PHT. Lưu ý, các đội không được tìm trùng lặp nhau. Mỗi nội dung, đội tìm đúng sẽ được 24 cộng 5 điểm, đội sai bị trừ 5 điểm GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ GV: Chiếu phiếu học tập và yêu cầu HS nghiên cứu tư liệu đã được chuẩn bị sẵn, kết hợp sách giáo khoa, trong thời gian 7 phút thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập GV: Cho HS treo bài làm lên bảng phụ và thảo luận phần nhận xét của đội khác GV: Nhận xét và đánh giá bài làm của các đội GV: tổng kết điểm của từng đội ở phần thi tăng tốc GV: căn cứ vào phần tìm hiểu của các đội, cô mời một bạn nêu các đặc điểm khác nhau, đặc điểm giống nhau của các đại diện? GV: Nhận xét, đánh giá và đưa ra kiến thức GV: Tổng kết điểm sau hai phần thi và chuyển sang phần thi về đích HS: Đọc thể lệ HS: Các đội chơi thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập HS: Sau khi các đội hoàn thành xong PHT, cho các đội lần lượt luân chuyển bài làm để các đội khác nhận xét và đánh giá. HS: Thảo luận nhóm. Từng đội lần lượt báo cáo và tranh luận với các đội khác HS: Suy nghĩ trả lời 25 Kết luận: Nghành thân mềm ngoài những đặc điểm giống nhau tạo nên đặc điểm chung, chúng còn có các đặc điểm khác nhau tạo nên tính đa dạng của ngành - Số lượng loài: khoảng 70000 loài - Đặc điểm cấu tạo: khác nhau tùy loài - Môi trường sống: ở cạn, biển, ao, ruộng,. - Tập tính: khác nhau về lối sống, sinh sản, tự vệ, 5 phút Hoạt động 3: Phần thi: Về đích “Ô chữ bí mật” Mục tiêu: Thông qua trò chơi học sinh củng cố lại kiến thức đã học Thể lệ: Có 7 ô hàng ngang. Các đội trả lời ra bảng phụ. Mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm, sai trừ 5 điểm. Đội nào trả lời nhanh và đúng nhất ô hang dọc sễ được 20 điểm GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ GV: tuyên bố trò chơi bắt đầu GV: Ghi điểm phần thi Về đích cho từng đội GV: Tổng kết điểm của 3 phần thi và tuyên bố đội thắng cuộc GV: Phát quà cho các đội GV dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới HS: Đọc thể lệ IV. Dặn dò - Học bài cũ. Đọc mục “Em có biết” - Ôn tập ngành thân mềm - Chuẩn bị bài 20 26 Phần thi: Khởi động Hoàn thành PHT sau Đại diện Môi trường sống Đặc điểm cấu tạo Tập tính Phần thi: Về đích 27 28 PHẦN C: KẾT LUẬN 1. Kết quả thu được Trong năm học 2015 – 2016 áp dụng phương pháp này, tôi thấy đem lại hiệu quả cao Giáo viên đã đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên thực sự là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh và học sinh là đối tượng tham gia trực tiếp, tích cực chủ động, linh hoạt sáng tạo. Đồng thời còn tạo ra không khí lớp học sôi nổi, phấn khởi. Học sinh từ chỗ ít hứng thú, thậm chí còn e ngại đến chỗ thích học và chất lượng qua các bài kiểm tra được nâng cao rõ rệt 2. Những triển vọng trong việc vận dụng phương pháp này vào dạy học Việc sử dụng phương pháp này không quá khó, tuy mất nhiều thời gian nhưng mang lại kết quả cao và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của học sinh THCS, các em muốn vừa chơi vừa học. Các em thực sự 29 hoạt động tích cực và đầy hứng thú. Nó giúp cho học sinh hoàn thiện nhiều kỹ năng để học sinh nắm bắt kiến thức, phát huy tính tích cực của mình. 3. Kết luận “Học mà chơi – Chơi mà học” là một phương châm được đề cao trong hoạt động dạy học do có tác dụng khơi dậy nhiều hứng thú cho người dạy lẫn người học đồng thời tạo ấn tượng sâu sắc về bài học, giúp việc học nhẹ nhàng mà hiệu quả. Trò chơi trong dạy học có nhiều cấp độ từ việc chơi cho vui trước khi học, đến việc học dưới hình thức trò chơi và đến mức độ cao hơn là học tập từ trò chơi. Sử dụng trò chơi khám phá tri thức trong dạy học đòi hỏi kĩ năng sư phạm thuần thục và khả năng sáng tạo cao của người dạy từ khâu xây dựng, lựa chọn, tổ chức thực hiện trò chơi đến việc hướng dẫn người học tư duy, phát hiện tri thức từ trò chơi. Những nỗ lực sử dụng trò chơi trong dạy học đại học không chỉ khẳng định tính khoa học và nghệ thuật của hoạt động dạy học mà còn chứng tỏ tinh thần đam mê nghề nghiệp của giáo viên. Từ đó làm tăng hứng thú, động cơ học tập của học sinh và góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường. 30 Cam đoan: Tôi cam kết đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình, không sao chép của người khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Hà nội, ngày 11 tháng 4 năm 2016 Kí tên Nguyễn Thị Thu Thủy 31 Mục lục PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết. .............. 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 5 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ............................................................................................ 5 1. Khái niệm “ Trò chơi dạy học”...................................................................... 5 2. Vai trò của trò chơi trong dạy học sinh học ..................................................... 5 3.Cấu trúc chung của trò chơi dạy học ................................................................. 6 4. Nguyên tắc chung phân loại trò chơi ............................................................... 7 II. NỘI DUNG THỰC HIỆN ............................................................................. 8 1. Điều kiện thực hiện ....................................................................................... 8 2. Áp dụng vào thực tiễn ở một số bài sinh học 7 ............................................ 10 Bài 27 ................................................................................................................ 10 ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP SÂU BỌ .............................. 10 I. MỤC TIÊU .................................................................................................... 10 1. Kiến thức .................................................................................................... 10 2. Kĩ năng ....................................................................................................... 10 3. Thái độ ........................................................................................................ 10 32 II. CHUẨN BỊ ................................................................................................... 10 III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC ........................................................................ 10 IV. Củng cố ....................................................................................................... 15 V. Dặn dò .......................................................................................................... 15 Bài 19 ................................................................................................................ 20 MỘT SỐ THÂN MỀM KHÁC ......................................................................... 20 I. MỤC TIÊU .................................................................................................... 20 1. Kiến thức .................................................................................................... 20 2. Kĩ năng ....................................................................................................... 20 3. Thái độ ........................................................................................................ 21 II. CHUẨN BỊ ................................................................................................... 21 III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC ........................................................................ 21 IV. Dặn dò......................................................................................................... 25 PHẦN C: KẾT LUẬN ...................................................................................... 28 1. Kết quả thu được ......................................................................................... 28 2. Những triển vọng trong việc vận dụng phương pháp này vào dạy học ........ 28 3. Kết luận....................................................................................................... 29
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tich_cuc_bang_phuong_phap_to_c.pdf