Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản

Nghiên cứu các ứng dụng của công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý

BĐS là cấp thiết và đóng một vai trò quan trọng trong công tác quản lý.

Trong khuôn khổ bài báo, dựa trên kết quả thiết kế cơ sở dữ liệu bất động

sản đã nghiên cứu trước đó, chúng tôi khai thác một số ứng dụng của ArcGIS

để xây dựng cơ sở dữ liệu bất động sản. Nghiên cứu này góp phần giải quyết

một số nội dung trong việc xây dựng, quản lý, vận hành khai thác hệ thống

thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của các địa phương

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 1

Trang 1

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 2

Trang 2

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 3

Trang 3

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 4

Trang 4

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 5

Trang 5

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 6

Trang 6

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 7

Trang 7

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 8

Trang 8

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 9

Trang 9

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 4800
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản

Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản
 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 58, Kỳ 6 (2017) 77-87 77 
Ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác 
quản lý thị trường bất động sản 
Phạm Thị Kim Thoa 1,*, Trần Thị Bích Hạnh 2, Nguyễn Thị Hằng 3 
1 Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
2 Khoa Tin học Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Việt Nam 
3 K58, Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 15/08/2017 
Chấp nhận 18/10/2017 
Đăng online 29/12/2017 
 Nghiên cứu các ứng dụng của công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý 
BĐS là cấp thiết và đóng một vai trò quan trọng trong công tác quản lý. 
Trong khuôn khổ bài báo, dựa trên kết quả thiết kế cơ sở dữ liệu bất động 
sản đã nghiên cứu trước đó, chúng tôi khai thác một số ứng dụng của ArcGIS 
để xây dựng cơ sở dữ liệu bất động sản. Nghiên cứu này góp phần giải quyết 
một số nội dung trong việc xây dựng, quản lý, vận hành khai thác hệ thống 
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của các địa phương. 
© 2017 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
ArcGIS 
Cơ sở dữ liệu 
Bất động sản 
1. Đặt vấn đề 
Trong sự phát triển nhanh của nền kinh tế 
cũng như sự phát triển mạnh mẽ của quá trình đô 
thị hóa thì đất đai ngày càng giá trị và công tác 
quản lý đất đai, đặc biệt là quản lý thị trường bất 
động sản (BĐS) lại càng trở lên khó khăn. Một số 
chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài nguyên - Môi trường 
và Bộ Xây dựng đang dần hướng thị trường BĐS 
vào một sàn giao dịch thống nhất và chính quy. 
Muốn thực hiện điều đó, nhất thiết phải có một hệ 
thống thông tin BĐS hoàn chỉnh, trong đó cơ sở dữ 
liệu (CSDL) BĐS có một vai trò quan trọng trong 
hệ thống, là công cụ hỗ trợ hữu hiệu đối với các 
cấp quản lý, các đối tượng tham gia thị trường BĐS. 
Song thực tế, ngay cả các thành phố lớn cũng mới 
chỉ có một số CSDL đang dần hoàn thiện như: 
CSDL địa chính, CSDL tài nguyên đất,.. còn CSDL 
bất động sản nhằm cung cấp thông tin về BĐS một 
cách công khai minh bạch thì hầu như chưa được 
thiết lập. 
Gần đây Bộ Xây dựng đang triển khai xây 
dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ 
thống phần mềm kết nối đến Sở Xây dựng các địa 
phương để thực hiện Nghị định 117/2015/NĐ-CP 
ngày 12/11/2015 và Thông tư 27/2016/TT-BXD 
ngày 15/12/2016 quy định chi tiết một số điều 
của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, 
quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và 
thị trường BĐS (Công văn 1940/BXD - QLN, 2017). 
Vì vậy, việc nghiên cứu các ứng dụng của công 
nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý BĐS là cấp 
thiết và đóng một vai trò quan trọng trong công 
tác quản lý. 
Hiện nay, việc ứng dụng Hệ thống thông tin 
địa lý (Geographic Information System - GIS) 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E-mail: thoapk76@yahoo.com 
78 Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 
trong công tác quản lý thông tin ở nước ta đã và 
đang có những chuyển biến tích cực. Hệ thống 
thông tin có thể hỗ trợ cho tất cả các loại hình quản 
lý, sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả 
và hiệu suất của sản xuất kinh doanh, quy trình 
quản lý, quá trình ban hành quyết định quản lý, 
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động 
trong nội bộ mỗi cấp quản lý. 
Từ tính cấp thiết của thực tế trên, tác giả đã 
ứng dụng ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu BĐS phục 
vụ cho công tác quản lý, cung cấp thông tin bất 
động sản. 
2. Giải quyết vấn đề 
2.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu bất động sản 
Cơ sở dữ liệu là tuyển tập của một hoặc nhiều 
tệp (file) dữ liệu hoặc bảng dữ liệu (table), chúng 
được lưu trữ trong một tổ chức có cấu trúc, sao 
cho mối quan hệ vốn có giữa các khoản mục hoặc 
các bộ dữ liệu khác nhau có thể sử dụng được nhờ 
phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho các mục 
đích tính toán và khôi phục (Trần Công Uẩn, 2005). 
CSDL có thể là tập hợp các dữ liệu chỉ về một 
chuyên đề nào đó. Nó có thể là một khối các loại sổ 
sách, tuy nhiên, trong thế giới hiện đại nó tồn tại 
trong hệ thống máy tính. Cấu trúc của CSDL bao 
gồm phần dữ liệu (data) và phần mô tả về chính 
dữ liệu đó (metadata). Phần dữ liệu thể hiện một 
cách trực quan về một số đối tượng nào đó (khách 
hàng, công ty, tài nguyên đất , nhà ở, công trình,..), 
phần mô tả hiển thị cấu trúc của cơ sở dữ liệu. 
Cơ sở dữ liệu BĐS quản lý mọi thông tin có 
liên quan đến bất động sản. Nội dung thông tin 
được phân loại theo đối tượng quản lý như thửa 
đất, nhà cửa, các công trình trên đất, giao thông, 
dân cư, địa giới,.. (Phạm Thị Kim Thoa và Đào Văn 
Khánh, 2009). Dữ liệu về BĐS bao gồm hai thành 
phần chính là vị trí không gian của đối tượng và 
các thuộc tính kèm theo của các đối tượng quản lý. 
Thông tin không gian của thửa đất là thông tin 
được hiển thị trực quan trên bản đồ. Đối với bản 
đồ địa chính thì nội dung thông tin không gian bao 
gồm thông tin về ranh giới hành chính, ranh giới 
thửa, hình dạng, kích thước, độ rộng mặt tiền, yếu 
tố tự nhiên, yếu tố nhân tạo trên đất. Trong đó 
thông tin về ranh giới thửa là thông tin quan trọng 
để thể hiện những thông tin thuộc tính của thửa 
đất. (Dự án khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia 
về tài nguyên đất, 1998). 
Dữ liệu thuộc tính là những thông tin mô tả 
đặc điểm, tính chất của dữ liệu không gian và mối 
liên hệ không gian xác định quan hệ của các đối 
tượng trên bản đồ. Đối với công tác quản lý bất 
động sản thì thông tin này là nội dung quan trọng, 
nó chứa đựng tất cả các thông tin liên quan tới 
thửa đất và toàn bộ thông tin về bất động sản. 
Do bất động sản bao gồm đất đai và các công 
trình gắn liền với đất nên CSDL bất động sản được 
xây dựng trên nền tảng của CSDL địa chính, bao 
gồm các lớp thông tin cơ bản sau (Dự án khả thi 
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất, 
1998): 
- Thông tin địa lý nền, bao gồm: Thông tin về 
hệ quy chiếu; ... với đối tượng thửa đất và nhà, các thông 
tin thuộc tính rất phức tạp, chính vì vậy, để tránh 
cồng kềnh dữ liệu trong bảng thuộc tính của dữ 
liệu không gian và cung cấp được đầy đủ thông tin 
nhất thì cần phải có CSDL thuộc tính đi kèm bổ 
sung. 
Như vậy CSDL BĐS đã xây dựng gồm các dạng 
dữ liệu sau: Cơ sở dữ liệu không gian; Cơ sở 
dữ liệu thuộc tính nhóm 1 (là thuộc tính của CSDL 
không gian); Cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 2 (là 
các thông tin bổ sung khác). 
Trong đó cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ 
liệu thuộc tính nhóm 1 được xây dựng trên phần 
mềm ArcGIS (Viện khoa học và công nghệ Việt 
Nam, 2005), Cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 2 xây 
dựng trên hệ quản trị CSDL Access. 
Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu bất động sản 
thực hiện như tại Hình 1. 
2.2.1. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ và chuyển vào cơ sở 
dữ liệu 
Tài liệu dùng để xây dựng CSDL không gian 
thường là bản đồ địa chính giấy hoặc số thực hiện 
trên các phần mềm khác nhau chưa được chuẩn 
hóa dữ liệu. Biên tập và chuẩn hoá lại dữ liệu bản 
đồ địa chính, nhằm mục đích chuyển các bản đồ 
này sang định dạng “*.mdb” của ArcGIS. 
2.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian trên 
ArcGIS 
a. Xây dựng cấu trúc dữ liệu 
Sau khi chuẩn hóa dữ liệu bản đồ, tiến hành 
nhập dữ liệu vào ArcGIS. Để thực hiện được phải 
tạo một Geodatabase, tạo Feature Dataset và tạo 
các Feature class chứa đối tượng dạng điểm, 
đường, vùng. ArcGIS sẽ quản lý tất cả các lớp 
thông tin của bản đồ tại feature class. Cấu trúc dữ 
liệu như Hình 2, trong đó: Attribute Table và 
TABLE là CSDL thuộc tính nhóm 1 và nhóm 2. 
Hình 1. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu bất động sản (Phạm Thị Kim Thoa, 2009). 
Xây dựng CSDL thuộc tính nhóm 1 
Khai thác dữ liệu 
Xây dựng CSDL thuộc tính nhóm 2 
- Thiết kế và 
nhập CSDL 
thuộc tính 2 
- Biên tập dữ 
liệu thuộc tính 2 
- Thiết kế và 
nhập CSDL 
thuộc tính 1 
- Biên tập dữ 
liệu thuộc tính 1 
Chuẩn hóa dữ liệu 
Xây dựng CSDL không gian 
- Nhập CSDL 
không gian 
- Biên tập dữ 
liệu không gian 
80 Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 
b. Nhập CSDL không gian 
Dựa trên cấu trúc dữ liệu đã xây dựng, tiến 
hành nhập CSDL không gian bằng phần mềm 
ArcGIS. Giao diện hiển thị như Hình 3. 
c. Biên tập CSDL không gian 
Biên tập dữ liệu không gian là chỉnh sửa các 
đối tượng và đặt lại dữ liệu không gian của đối 
tượng theo ký hiệu thiết kế. Từ ArcMap chọn các 
layer cần biên tập, sau đó chọn các kiểu cho đối 
tượng, màu và lực nét bằng cách nhấp đúp vào chế 
độ hiển thị của đối tượng. 
Cơ sở dữ liệu không gian là những đường 
biên khoanh định ranh giới của các thửa đất, ranh 
giới hành chính, đường giao thông,.. quy định vị trí 
địa lý, quy mô và mối quan hệ không gian của các 
đối tượng. Dữ liệu không gian được thể hiện bằng 
các ký hiệu thiết kế như tại Bảng 1. 
2.2.3. Xây dựng dữ liệu thuộc tính nhóm 1 
Cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 1 mô tả các đặc 
điểm của các đối tượng không gian, được thể hiện 
bằng các trường (Field) và bản ghi trong bảng 
thuộc tính (Atribute Table). 
Nội dung bảng thuộc tính nhóm 1 (Phạm Thị 
Kim Thoa, 2008) của đối tượng thửa đất tại Bảng 2. 
Để nhập thông tin ta có thể dùng trực tiếp 
bằng phần mềm ArcGIS, hoặc lấy gián tiếp dữ liệu 
từ Excel, từ CSDL được nhập trên hệ quản trị CSDL 
Access, sau đó liên kết dữ liệu vào bảng thuộc tính 
trong CSDL không gian. Kết quả như tại Hình 4. 
TT Tên kí hiệu Kí hiệu Kiểu kí hiệu Màu 
1 Ranh giới tỉnh Linestyle 0 
2 Ranh giới huyện Linestyle 0 
3 Ranh giới xã Linestyle 0 
4 Ranh giới khoanh đất Linestyle 0 
5 Đường sắt Linestyle 0,255 
6 Đường quốc lộ 
Polygon 255,170,50 
7 Đường liên xã 
Linestyle 0 
8 Lòng đường 
Linestyle 0 
9 Hồ, ao 
Polygon 0,255,255 
10 Thửa đất Polygon Theo Loại đất 
RGThuadat GiaoThong ThuyHe 
NGHĨA TÂN 
CSDLBATDONGSAN.mdb 
TABLE  
Attribute 
Table 
Attribute 
Table 
Attribute 
Table 
Attribute 
Table 
Hình 2. Cấu trúc dữ liệu trên phần mềm ArcGIS (Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, 2005). 
Bảng 1. Ký hiệu không gian của các đối tượng bản đồ. 
Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 81 
STT Trường Kiểu trường Độ dài Mô tả 
1 ID Integer 
2 THUAID Integer Mã thửa đất 
3 XAID Integer Mã xã 
4 SHBANDO Integer Số hiệu bản đồ 
5 SHTHUA Integer Số hiệu thửa đất 
6 DIENTICH_TD Float Diện tích thửa đất 
7 MALOAIDAT Integer Mã loại đất 
8 KH2003 Text 10 Ký hiệu đất năm 2003 
9 VUNGGIA Text 10 Phân vùng giá đất 
10 DONGIANN Float Đơn giá đất Nhà nước 
11 DONGIATT Float Đơn giá đất thị trường 
12 GIATHUADATTT Float Giá thửa đất theo giá thị trường 
13 GIATHUADATNN Float Giá thửa đất theo khung giá Nhà nước 
14 DIENTICH_CT Float Diện tích xây dựng nhà 
Hình 3. Giao diện nhập và hiển thị CSDL không gian. 
Bảng 2. Bảng thuộc tính nhóm 1 của đối tượng thửa đất. 
Hình 4. Thông tin về không gian và thuộc tính của thửa đất trong CSDL không gian trên ArcGIS. 
82 Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 
2.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 2 
Cơ sở dữ liệu thuộc tính nhóm 2 mô tả các 
thông tin thuộc tính bổ sung, thông tin này bao 
gồm thông tin mô tả về không gian và thông tin 
không gắn với không gian. Ví dụ: thông tin chi tiết 
về chủ sử dụng, thông tin chi tiết về giá bất động 
sản, thông tin chi tiết về công trình trên đất, môi 
trường, quy hoạch, tính chất pháp lý,(Phạm Thị 
Kim Thoa, 2008). 
Nội dung bảng thuộc tính nhóm 2 về chủ sử 
dụng (Bảng 3). 
Nội dung bảng thuộc tính nhóm 2 về công 
trình trên đất (Bảng 4). 
STT Trường Kiểu Độ dài Mô tả 
1 He_so_Ctrinh_ID Number Long Mã hệ số Ctrinh. Khoá chính 
2 Thuadat_ID Number Long Mã thửa đất. Khóa phụ 
3 Ketcau_ID Number Long Mã kết cấu công trình. Khóa phụ 
4 Hesonha_ID Number Long Mã hệ số nhà. Khóa phụ 
5 MoTa Text 255 Mô tả công trình 
6 Diachi Text 50 Địa chỉ công trình 
7 Sotang Number Number Số tầng của công trình 
8 Tangso Text Number Tầng số 
9 DientichXD Number Double Diện tích xây dựng 
10 DientichSD Number Double Diện tích sử dụng 
11 MDSD Text 50 Mục đích sử dụng công trình 
12 Gianha Number Double Giá nhà 
STT Trường Kiểu dữ liệu Độ dài Mô tả 
1 Chu_SD_ID Number Long Mã người sử dụng đất. Khoá chính. 
2 DTSD_ID Number Long Mã DTSD đất. Khoá phụ liên kết với bảng “DTSD” 
3 Phuong_ID Number Long 
Mã Phường liên kết với “DVHC” (mã phường nơi NSDĐ 
thường trú) 
4 QuocTich Text 100 Quốc tịch người sử dụng đất 
5 Ho_ten Text 60 Họ và tên Chủ SD 
6 NamSinh Date/Time Năm sinh chủ sử dụng 
7 So_quan_ly Number Long Số quản lý của người sử dụng đất 
8 SoCMND Text 15 Số chứng minh thư nhân dân 
9 NgayCap Date/Time Ngày cấp CM, ngày TL Tổ chức 
10 NoiCap Text 255 CQ cấp CMT, ra QĐTL 
11 GioiTinh Text 1 Giới tính CSD. = 0: Nữ; = 1: Nam 
12 DiaChi Text 255 Địa chỉ CSD 
13 Ho_khau_TT Text 100 Hộ khẩu thường trú 
14 Ten_vo(chong) Text 100 Họ tên Vợ/Chồng (Nếu là HGĐ) 
15 Tel Text 20 Số ĐT của người sử dụng đất 
16 Fax Text 20 Số FAX của người sử dụng đất. 
17 Trang Number Long Trang sổ địa chính trong SĐC 
18 Quyen Number Long Quyển sổ Địa chính 
19 SoTr Number Long Số trang trong SĐC 
Bảng 4. Bảng thuộc tính nhóm 2 về công trình trên đất. 
Bảng 3. Bảng thuộc tính nhóm 2 về chủ sử dụng. 
Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 83 
Từ số liệu thu thập, điều tra khảo sát ở thực 
địa, tiến hành phân loại, chuẩn hoá dữ liệu và nhập 
thông tin vào các bảng bằng hệ quản trị CSDL 
Access, Exel hoặc trực tiếp ArcGIS. Kết quả thông 
tin chủ sử dụng trong CSDL tại Hình 5. 
2.3. Khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý thị 
trường bất động sản 
Sau khi xây dựng xong cơ sở dữ liệu, người sử 
dụng có thể khai thác dữ liệu phục vụ cho công tác 
quản lý thị trường bất động sản rất hữu hiệu 
(Phạm Thị Kim Thoa, 2009). Cụ thể như sau: 
2.3.1. Thành lập các bản đồ chuyên đề từ CSDL BĐS 
Từ CSDL đã xây dựng tạo bản đồ nền, liên kết 
dữ liệu không gian với dữ liệu thuộc tính, cập nhật 
thông tin và biên tập các bản đồ chuyên đề: Bản đồ 
vùng giá trị, Bản đồ hiện trạng, Bản đồ giá đất theo 
khung giá Nhà nước, Bản đồ giá đất theo giá thị 
trường,... 
Để lập được các bản đồ chuyên đề ta thực 
hiện các bước: 
- Chọn nội dung bản đồ trên cở sở các trường 
dữ liệu đã thiết kế (Hình 6); 
- Hiển thị nhãn cho bản đồ; 
Hình 5. Thông tin về chủ sử dụng BĐS trong CSDL thuộc tính nhóm 2 trên ArcGIS. 
Hình 6. Giao diện chọn nội dung bản đồ. 
84 Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 
- Biên tập hoàn chỉnh bản đồ trên cơ sở tuân 
thủ quy định kỹ thuật: trình bày nội dung, khung 
bản đồ, màu sắc,.. Thu được các kết quả sau: 
a. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Thể hiện hiện 
trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê (Hình 7). 
b. Bản đồ vùng giá: Bản đồ vùng giá là loại bản đồ 
chuyên đề biểu thị giá trên đơn vị tính m2 cho tất 
cả các thửa đất trong một khu vực, nghĩa là các 
thửa đất nằm trong vùng thì có điều kiện tự nhiên 
và mức giá tương tự nhau (Hình 8). 
c. Bản đồ giá trị thị trường và bản đồ giá trị theo 
khung giá Nhà nước: Bản đồ giá trị thị trường là 
bản đồ chuyên đề về đất đai trên đó thể hiện giá trị 
của thửa đất theo giá thị trường. Bản đồ giá trị 
theo khung giá Nhà nước là bản đồ chuyên đề về 
đất đai trên đó thể hiện giá trị của thửa đất theo 
khung giá Nhà nước. (Hình 9). 
d. Bản đồ giá trị bất động sản: 
Bản đồ giá trị BĐS là bản đồ chuyên đề về đất 
đai và công trình (bao gồm thông tin về đất, 
Hình 7. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 
Hình 8. Bản đồ phân vùng giá. 
Hình 9. Bản đồ giá trị theo khung giá Nhà nước. 
Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 85 
công trình trên đất và giá cả), trên đó thể hiện giá 
trị của BĐS. Bản đồ giá trị BĐS có hai loại: Bản đồ 
theo khung giá và bản đồ theo giá thị trường. 
Phương pháp thành lập tương tự nhau, chỉ khác 
nhau về thông tin giá đất. 
2.3.2. Tra cứu, tìm kiếm phục vụ cung cấp thông tin 
BĐS 
Sau khi xây dựng hoàn chỉnh CSDL, phần 
mềm cho ta rất nhiều phương tiện để tìm kiếm, tra 
cứu dữ liệu. Ta có thể tìm kiếm thông tin trong 
CSDL thuộc tính về chủ sử dụng qua mã chủ sử 
dụng, tìm thông tin về thửa qua mã thửa đất,.. Có 
thể tìm kiếm thông tin về đặc điểm hình dạng thửa 
đất trong CSDL không gian,.. Dưới đây là một số 
tiêu chí tìm kiếm và kết quả hiển thị: 
- Tìm thửa đất theo thuộc tính thửa đất: vị trí, 
giá đất, ... (Hình 10). 
- Tìm thửa đất theo số hiệu thửa và số tờ bản 
đồ (Hình 11). 
- Tìm thửa đất theo diện tích, theo giá, theo 
loại nhà, ... (Hình 12).
Hình 11. Thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất có số hiệu thửa 2, tờ bản đồ 1. 
Hình 10. Thông tin về không gian và thuộc tính của các thửa đất có vị trí 11. 
86 Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 
2.3.3. Cập nhật, chỉnh sửa dữ liệu 
ArcGIS không những cung cấp công cụ rất 
hiệu quả trong việc truy vấn tìm kiếm đối tượng 
mà còn cho ta công cụ cập nhật, chỉnh sửa dữ liệu 
rất dễ dàng và thuận tiện. Tức là cho phép cập nhật, 
chỉnh sửa dữ liệu bản đồ, thông tin thuộc tính 
nhóm 1 và 2 một cách dễ dàng, đơn giản bằng 
thanh công cụ Editor. 
2.3.4. Tạo báo cáo 
Dựa trên thông tin trong CSDL BĐS đã xây 
dựng để tạo các báo cáo phục vụ công tác quản lý 
BĐS như: các loại bản đồ, thông tin về chủ sử dụng, 
thông tin về bất động sản, ... 
3. Kết luận 
Phần mềm ArcGIS là phần mềm có thể xây 
dựng, quản lý, truy vấn, cập nhật thông tin rất hiệu 
quả và quản lý được cả cơ sở dữ liệu không gian 
và thuộc tính. Việc xây dựng CSDL BĐS trên ArcGIS 
có ý nghĩa thực tiễn cao. 
Cơ sở dữ liệu BĐS mà đề tài xây dựng cơ bản 
đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra trong quá trình xây 
dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống 
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của 
các địa phương. 
Tài liệu tham khảo 
Dự án khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài 
nguyên đất. Tổng cục địa chính, 1998. 
Trần Công Uẩn, 2005. Giáo trình Cơ sở dữ liệu. Nhà 
xuất bản Thống kê. 
Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, 2005. Giáo 
trình ArcGIS căn bản. Phân viện vật lý, Thành 
phố Hồ chí Minh. 
Phạm Thị Kim Thoa, 2008. Nghiên cứu xác định 
nội dung thông tin trong quản lý bất động sản. 
Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học lần thứ 18 
- Trường ĐH Mỏ - Địa chất, Trang 90 - 96. 
Phạm Thị Kim Thoa, 2009. Xây dựng cơ sở dữ liệu 
phục vụ công tác quản lý bất động sản, Luận 
văn thạc sỹ. Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 
Phạm Thị Kim Thoa và Đào văn Khánh, 2009. 
Thiết kế cơ cở dữ liệu bất động sản. Tạp chí 
Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất, Số 27, Trang 
105. 
Công văn 1940/BXD – QLN về việc triển khai thực 
hiện Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 
12/11/2015 và Thông tư 27/2016/TT-BXD 
ngày 15/12/2016. Bộ Xây dựng, 2017.
Hình 12. Thông tin về các thửa đất có diện tích 50 - 100m2, nhà bê tông 5 tầng. 
Phạm Thị Kim Thoa và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(6), 77-87 87 
ABSTRACT 
ArcGIS application for building database for the management of real 
estate market 
Thoa Kim Thi Pham 1, Hanh Bich Thi Tran 2, Hang Thi Nguyen 1 
1 Faculty of Geomatics and Land Administration, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 
2 Faculty of Informatic Economics, National Economic University, Vietnam 
3 K58, Faculty of Geomatics and Land Administration, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 
Researching the applications of information technology in the field of real estate management is 
urgent and plays an important role in management. In the framework of this article, based on the results 
of the previously designed real estate database design, we exploited some of ArcGis's applications for 
building real estate database. This research contributes to solving some issues in building, managing and 
exploiting the infomation system on housing and real estate market in the localities. 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_arcgis_xay_dung_co_so_du_lieu_phuc_vu_cong_tac_quan.pdf