Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ. Việc đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được hoạt động một cách ổn định, an toàn, tránh đổ vỡ có một ý nghĩa hết sức to lớn. Từ những lý do đó, NHNN đã ban hành các quy định về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM. Qua thực tiễn kiểm toán, bài viết đưa ra phương pháp đánh giá một số rủi ro khi kiểm toán các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại trang 1

Trang 1

Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại trang 2

Trang 2

Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại trang 3

Trang 3

Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại trang 4

Trang 4

Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại trang 5

Trang 5

Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại trang 6

Trang 6

Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 9840
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại

Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 PHÖÔNG PHAÙP ÑAÙNH GIAÙ MOÄT SOÁ RUÛI RO TRONG 
 KIEÅM TOAÙN CAÙC CHÆ TIEÂU AN TOAØN HOAÏT ÑOÄNG 
 CUÛA Ngaân Haøng Thöông Maïi
 Ths. Vũ Thanh Đoan*
 Ths. Hứa Duy Luyến*
 gân hàng thương mại (NHTM) là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông 
 qua chính sách tiền tệ. Việc đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được hoạt động một cách 
 ổn định, an toàn, tránh đổ vỡ có một ý nghĩa hết sức to lớn. Từ những lý do đó, NHNN 
 đã ban hành các quy định về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM. 
 QuaN thực tiễn kiểm toán, bài viết đưa ra phương pháp đánh giá một số rủi ro khi kiểm toán các chỉ tiêu an 
 toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
 Từ khóa: Rủi ro, chỉ tiêu an toàn
 Method of assessing some risks in auditing safety operation criteria of commercial banks
 Commercial banks are tools for the State to regulate the macro economy through monetary policy. 
 Ensuring that the banking system is operating in a safe, secure and avoidance manner has a tremendous 
 significance. For these reasons, the State Bank has issued regulations on limits and safety ratios of commercial 
 banks. Throughout the audit practice, the article provides a method for assessing risks when auditing safety 
 criteria in commercial banks’ operations.
 Keywords: Risks, safety criteria
 1. Sự ra đời của các quy định về an toàn trong triển thị trường vốn, thị trường tài chính phát triển 
 hoạt động của Ngân hàng thương mại một cách lành mạnh. Ngày 20/11/2014, NHNN đã 
 ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định 
 Nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro, bảo 
 các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động của 
 đảm kiểm soát tốt chất lượng hoạt động, an toàn 
 các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các 
 thanh khoản, hoạt động đầu tư, góp vốn, mua cổ 
 văn bản quy định về trạng thái ngoại tệ và dự trữ 
 phần; tăng cường tính công khai, minh bạch trong 
 bắt buộc. Thông tư 36 và các văn bản trên đã sửa 
 hoạt động thông qua các cơ chế báo cáo, tự công 
 đổi, thay thế một số nội dung cơ bản trong các quy 
 khai để giám sát của chính nội bộ TCTD, các thành 
 định trước đây, bao gồm: Quyết định số 03/2008/
 viên góp vốn, cổ đông của TCTD và tăng cường sự 
 QĐ-NHNN; Thông tư 15/2009/TT-NHNN; 
 giám sát, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước, 
 Thông tư 13/2010/TT-NHNN, Thông tư 19/2010/
 bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng 
 TT-NHNN và Thông tư 22/2011/TT-NHNN. 
 TCTD cũng như toàn hệ thống, hạn chế việc sở hữu 
 chéo không lành mạnh, sự thâu tóm, chi phối của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII thuộc 
 một hoặc một số TCTD đối với TCTD khác thông Kiểm toán nhà nước với nhiệm vụ được giao là thực 
 qua các hoạt động cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ hiện các cuộc kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, 
 phần và các hình thức khác góp phần thúc đẩy phát ngân hàng, bảo hiểm. Trong nhiều năm qua, Kiểm 
 *KTNN chuyên ngành VII
34 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
toán nhà nước Chuyên ngành VII đã thực hiện quá giới hạn đầu tư...
nhiều cuộc kiểm toán các NHTM như BIDV, VCB, 
 2. Đánh giá một số rủi ro trong việc kiểm toán 
Vietinbank, Agribank và đã đạt được nhiều kết quả 
 các chỉ tiêu an toàn hoạt động của các NHTM
rất đáng khích lệ. Kiểm toán nhà nước Chuyên 
ngành VII đã thực hiện nhiều nội dung kiểm toán Căn cứ quy định của Thông tư 36 và các văn bản 
như kiểm toán đánh giá các hoạt động tín dụng, quy định về việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong 
đầu tư, nguồn vốn, việc chấp hành các quy định của hoạt động ngân hàng, khi kiểm toán các tỷ lệ an 
nhà nước trong quản lý thu nhập, chi phí... Trong toàn trong hoạt động ngân hàng chúng ta chú ý các 
đó, nội dung kiểm toán đánh giá về các chỉ tiêu an vấn đề sau:
toàn theo quy định của NHNN đã được thực hiện 2.1. Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
và bước đầu đã đạt được kết quả nhất định.
 Theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 36 thì 
 Trong các năm gần đây, các ngân hàng TMCP TCTD phải thường xuyên duy trì Tỷ lệ an toàn vốn 
đã công khai báo cáo cáo thường niên, tuy nhiên tối thiểu (trong đó đồng thời phải duy trì Tỷ lệ an 
thông tin công bố công khai chưa đầy đủ các chỉ toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và Tỷ lệ an toàn vốn tối 
tiêu an toàn. Các chỉ tiêu này thường được các ngân thiểu hợp nhất là 9%).
hàng báo cáo lồng ghép vào các báo cáo chuyên đề: 
báo cáo hoạt động về tín dụng, về công tác đầu tư 
vốn, về hoạt động kinh doanh ngoại tệ... Tại một 
số BCKT cho thấy một số tồn tại như: các NHTM 
 - Một số rủi ro do dẫn đến các sai sót có thể xảy 
thường công bố các chỉ tiêu an toàn tại thời điểm 
 ra khi tính toán, xác định hệ số an toàn vốn tối 
tại 31/12 mà các thời điểm trong năm không được 
 thiểu là:
đề cập đến. Qua công tác kiểm toán cũng đánh giá 
việc chưa tuân thủ về giới hạn tỷ lệ an toàn vốn, + Xác định sai Vốn tự có (riêng lẻ, hợp nhất) 
việc tính toán chưa đúng các cấu phần vốn tự có của NHTM: Tính toán sai các khoản vốn cấp I, các 
cấp 2, tài sản có rủi ro quy đổi, thống kê chưa chính khoản giảm trừ vốn cấp I, các khoản giảm trừ vốn 
xác các khoản vốn vay trung và dài hạn, hoặc vượt bổ sung; tính toán sai vốn cấp II, các khoản giảm 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 35
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 trừ vốn cấp II, các khoản mục giảm trừ khi tính tín dụng cho các khách hàng để đầu tư, kinh doanh 
 Vốn tự có. trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết.
 + Xác định sai tổng tài sản có rủi ro (hợp nhất, + TCTD cấp tín dụng với các điều kiện ưu đãi 
 riêng lẻ) của NHTM: cho các đối tượng khách hàng và người có liên quan 
 được quy định tại Điều 12 Thông tư 36. Cấp tín 
 (i) Phân loại sai nhóm tài sản có hệ số rủi ro 
 dụng cho khách hàng và người có liên quan vượt 
 khác nhau như phân tài sản có hệ rủi ro cao đưa về 
 quá 5 % vốn tự có; cấp tín dụng cho các công ty 
 nhóm tài sản có hệ số rủi ro thấp.
 con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp 
 (ii) Xác định sai các hệ số rủi ro, hệ số chuyển m ... đảm bảo tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn 
 - Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn của 
ý như sau: NHTM theo Thông tư 06/2016/TT-NHNN như sau:
 + Việc xác định giá trị các khoản mục tài sản có + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến 31 tháng 
tính thanh khoản cao chưa chính xác như một số 12 năm 2017 là 50%.
khoản mục không được phép tính vào tài sản có + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 là 40%.
tính thanh khoản cao, hoặc giấy tờ có giá đã đảm 
 - Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú 
bảo cho nghĩa vụ tài chính khác, hoặc các giấy tờ 
 ý như sau:
có giá của các tổ chức có định hạng tín nhiệm thấp, 
hay các khoản khó chuyển đổi thành tiền... + Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và 
 dài hạn vượt quá tỷ lệ quy định đối với NHTM (từ 
 + Xác định không đúng dòng tiền ra của 30 
 năm 2018 là 40%).
ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau; xác định không 
đúng dòng tiền vào của 30 ngày tiếp theo kể từ + Xác định sai các số liệu làm cơ sở tính toán 
ngày hôm sau. tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn: 
 tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn; tổng nguồn vốn 
 + Xác định không đúng khoản mục tổng nợ 
 trung, dài hạn; tổng nguồn vốn ngắn hạn. Một số 
phải trả trên Bảng cân đối kế toán theo quy định 
 lưu ý như sau:
tại Thông tư 06.
 (i) Khi xác định dư nợ cho vay trung, dài hạn 
 Khi vi phạm các tỷ lệ này NHTM không báo cáo 
 phải xác định đúng thời hạn còn lại của khoản vay 
NHNN và không có các biện pháp khắc phục để 
 là trên 01 năm hay không? Để khai thác được dữ 
bù đắp thanh khoản tạm thời. NHTM vẫn cho vay 
 liệu này cần phải có sự hỗ trợ của các kiểm toán 
khi không tuân thủ các yêu cầu về khả năng chi trả.
 viên CNTT thì mới xác định đúng các khoản cho 
 2.4. Kiểm toán tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn vay, đầu tư, cho thuê tài chính... còn thời hạn trên 
được sử dụng để cho vay trung và dài hạn 01 năm của cả hệ thống.
 Theo quy định của NHNN thì TCTD sử dụng (ii) Khi xác định nguồn vốn trung, dài hạn của 
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, dài hạn NHTM, chúng ta phải xác định loại trừ khỏi nguồn 
tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam vốn trung dài hạn các khoản: Tiền gửi các loại của 
và các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của TCTD, chi nhánh 
Nam theo tỷ lệ được tính theo công thức sau: ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
 (iii) Khi xác định nguồn vốn ngắn hạn của 
 NHTM, KTV phải xác định loại trừ khỏi nguồn 
 vốn ngắn hạn các khoản: Tiền gửi các loại của Kho 
 bạc Nhà nước, tiền gửi của TCTD, chi nhánh ngân 
 Trong đó:
 hàng nước ngoài khác tại Việt Nam, tiền ký quỹ và 
 + A: là tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 37
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 2.5. Về giới hạn góp vốn mua cổ phần ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh 
 ở nước ngoài của ngân hàng mẹ); (ii) Nguồn vốn 
 - Mức góp vốn của NHTM hay các Công ty con, 
 vay ở nước ngoài của TCTD, chi nhánh ngân hàng 
 công ty liên kết vào các doanh nghiệp được quy 
 nước ngoài. 
 định tại khoản 4 Điều 103 Luật các TCTD không 
 được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp + Về tổng tiền gửi, bao gồm: (i) Tiền gửi của tổ 
 nhận vốn góp; tổng góp vốn của NHTM và các chức (không bao gồm tiền gửi các loại của Kho bạc 
 công ty con, công ty liên kết vào một doanh nghiệp Nhà nước, nếu có), tiền gửi của cá nhân; trừ tiền 
 không được vượt quá 40% vốn điều lệ và các quỹ ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng; 
 dự trữ của NHTM; NHTM không được góp vốn (ii) Tiền gửi của ngân hàng mẹ ở nước ngoài, chi 
 mua cổ phần của các doanh nghiệp, TCTD khác là nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ; (iii) Tiền 
 cổ đông, thành viên góp vốn của chính ngân hàng huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng 
 thương mại; không được góp vốn, mua cổ phần chỉ tiền gửi, trái phiếu.
 của các doanh nghiệp, TCTD khác là người có liên 
 + Về tỷ lệ cụ thể, Thông tư 36 quy định TCTD 
 quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân 
 phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền 
 hàng thương mại. 
 gửi như sau: (i) NHTM nhà nước, chi nhánh ngân 
 - Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú hàng nước ngoài: 90%; (ii) Ngân hàng hợp tác xã, 
 ý như sau: NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 
 100% vốn nước ngoài: 80%.
 + Rủi ro cần kiểm soát ở đây chính là việc hạn 
 chế tình trạng sở hữu chéo, đầu tư chéo, cạnh tranh 2.7. Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng và các 
 Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các TCTD hoạt 
 Công ty con, công ty liên kết.
 động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản thanh 
 + Việc xác định NHTM và các công ty con, công toán tại NHNN.
 ty liên kết có góp vốn mua cổ phần và theo quy 
 Dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc 
 định tại Mục 6 Thông tư số 36 và các quy định tại 
 được tính bằng cách lấy số dư bình quân các loại 
 Luật Các TCTD không?
 tiền gửi huy động phải dự trữ bắt buộc của TCTD 
 2.6. Về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc nhân với tỷ lệ dự 
 trữ bắt buộc quy định cho từng loại hình TCTD và 
 Quy định NHTM có tỷ lệ dư nợ cho vay so với 
 cho từng loại tiền gửi tương ứng. Số dư bình quân 
 tổng tiền gửi nhằm để đảm bảo tăng trưởng tín 
 các loại tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc 
 dụng an toàn, hiệu quả, cơ cấu tín dụng phù hợp 
 trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng 
 cho các khoản cho vay của NHTM.
 cách cộng các số dư tiền gửi huy động phải tính dự 
 - Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số 
 trữ bắt buộc cuối mỗi ngày trong kỳ đem chia cho 
 điểm sau:
 tổng số ngày trong kỳ.
 + Về tổng dư nợ cho vay bao gồm: (i) Dư nợ 
 - Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số 
 cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm 
 điểm sau:
 dư nợ cho vay TCTD, chi nhánh ngân hàng nước 
 + Xác định số dư bình quân tài khoản thanh 
 ngoài khác tại Việt Nam); (ii) Các khoản ủy thác 
 toán của TCTD tại NHNN không thấp hơn tiền dự 
 cho TCTD cho vay. Tổng dư nợ cho vay để tính tỷ 
 trữ bắt buộc trong kỳ.
 lệ này được trừ đi: (i) Dư nợ cho vay bằng nguồn 
 ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác + Đối chiếu với thông báo dự trữ bắt buộc và 
 (bao gồm cả TCTD, chi nhánh ngân hàng nước trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ 
38 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
bắt buộc bằng ngoại tệ do Sở Giao dịch Ngân hàng tệ. Tuy nhiên, do khoản lãi phát sinh thường là rất 
Nhà nước thực hiện (hoặc chi nhánh NHNN tỉnh nhỏ so với khoản tiền gốc, nên trong thực tế, theo 
thành phố thực hiện). cách hiểu phổ thông, người ta thường không đề cập 
 đến trạng thái ngoại tệ trong các hoạt động đi vay 
 2.8. Về đánh giá trạng thái ngoại tệ
 và cho vay bằng ngoại tệ. Trong khi đó, các hoạt 
 Trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa tài sản 
 động mua bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn) tạo ra 
có (TSC) và tài sản nợ ( TSN) nội và ngoại bảng 
 trạng thái ngoại tệ đúng bằng giá trị mua bán bởi 
của một ngoại tệ tại một thời điểm nhất định. Nếu 
 vì các hoạt động này làm phát sinh sự chuyển giao 
TSC lớn hơn TSN thì ngoại tệ ở trạng thái dương 
 quyền sở hữu về ngoại tệ. 
(trường); ngược lại, nếu TSC nhỏ hơn TSN thị 
 - Các giao dịch mua bán ngoại tệ làm phát sinh 
ngoại tệ ở trạng thái âm (đoản). Việc xác định 
 đồng thời cả trạng thái ngoại tệ và trạng thái luồng 
trạng thái ngoại tệ trên cơ sở quy định tại Thông tư 
 tiền. Trạng thái luồng tiền có thể làm cân bằng 
số 07/2012/TT-NHNN.
 thông qua các giao dịch đi vay và cho vay hay thông 
 - Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được tính 
 qua mua bán; tuy nhiên, trạng thái ngoại tệ chỉ có 
bằng tỷ lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc 
 thể làm cân bằng thông qua các giao dịch mua bán 
tổng trạng thái ngoại tệ âm chia cho vốn tự có của 
 ngoại tệ.
TCTD.
 2.9. Về đánh giá việc ban hành và tuân thủ và 
 - Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số 
 các quy định nội bộ của NHTM liên quan đến các 
điểm sau:
 chỉ tiêu an toàn
 + Vốn tự có để tính giới hạn tổng trạng thái 
 Khi thực hiện áp dụng Thông tư 36 đòi hỏi 
ngoại tệ của TCTD là vốn tự có của tháng liền kề 
 NHTM phải áp dụng một số quy định cụ thể để 
trước kỳ báo cáo của TCTD.
 đảm bảo cho việc quản lý các chỉ tiêu an toàn được 
 + Tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày của thực hiện một cách hệ thống, toàn diện trên hệ 
các TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của thống của NHTM. Các quy định nội bộ ấy được 
TCTD. xây dựng phải đảm bảo một số tiêu chí sau:
 + Tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của các Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản 
TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây 
TCTD. dựng trên nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tài sản. 
 Nội dung của Quy định này phải tối thiểu có nội 
 + Trường hợp cần thiết, TCTD được duy trì 
 dung sau: (i) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế 
trạng thái ngoại tệ vượt giới hạn quy định khi 
 phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của 
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
 từng bộ phận quản lý đối với tỷ lệ an toàn vốn; (ii) 
chấp thuận.
 Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, 
 Chú ý: Trong thực tế, chúng ta thường nhầm lẫn 
 đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi 
giữa trạng thái ngoại tệ với trạng thái luồng tiền; 
 thông tin về rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn; 
chính vì vậy, cần có những tiêu chí để phân biệt hai 
 (iii) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài 
trạng thái này. 
 sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của 
 + Trong hoạt động đi vay và cho vay bằng ngoại các rủi ro, tác động của rủi ro đến yêu cầu vốn tự 
tệ, đối với khoản tiền gốc chỉ có sự chuyển giao có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng vốn tự 
quyền sử dụng, nên không tạo ra trạng thái ngoại có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, 
tệ; còn đối với khoản tiền lãi là sự chuyển giao khả năng tiếp cận nguồn vốn bổ sung vốn tự có, 
quyền sở hữu, nên làm phát sinh trạng thái ngoại kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 39
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối khách hàng có thể kiểm soát được mức độ an toàn 
 thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối với các công ty con và của các TCTD.
 công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn 
 - Yêu cầu các TCTD thực hiện triệt để việc tuân 
 và dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải 
 thủ chấp hành các quy định của TT 36 nhất là đối 
 pháp thực hiện mục tiêu vốn tự có.
 với việc luôn phải duy trì các tỷ lệ an toàn trong 
 Các quy định nội bộ về quản lý thanh khoản, suốt thời gian hoạt động.
 trong đó tối thiểu phải có nội dung sau: (i) Quy 
 - Để đảm bảo việc thống nhất đối với việc theo 
 định về việc phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm 
 dõi các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của các 
 vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài 
 NHTM thì NHNN phải yêu cầu các NHTM đầu 
 sản Có, tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả 
 tư, nâng cấp các hệ thống công nghệ thông tin, tính 
 năng chi trả, thanh khoản; (ii) Quy trình, thủ tục 
 toán các chỉ tiêu này một cách tự động, đảm bảo 
 và các giới hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm 
 theo quy định.
 soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản Nợ trên 
 cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra; (iii) Các nguyên 
 tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, TÀI LIỆU THAM KHẢO
 theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin 
 1. Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31 
 rủi ro về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí 
 tháng 08 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một 
 cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt khả năng chi trả, số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với 
 thanh khoản và các phương án xử lý; (iv) Kế hoạch các TCTD ban hành kèm theo Quyết định 
 và biện pháp nắm giữ các loại giấy tờ có giá có khả số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 
 năng thanh khoản cao; (v) Hướng dẫn, kiểm tra, năm 2003 của Ngân hàng nhà nước;
 kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ 2. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định 
 khả năng chi trả, thanh khoản; (vi) Mô hình đánh về các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của 
 giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản, các NHTM;
 trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi 3. Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi bổ 
 trả, tính thanh khoản có thể xảy ra. sung một số điều của TT số 36/2014/
 Các quy định nội bộ phải được rà soát, xem xét TT-NHNN quy định về các chỉ tiêu an toàn 
 sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần. trong hoạt động của các NHTM;
 4. Thông tư số 23/2015/TT-NHNN ngày 20 
 3. Một vài kiến nghị và đề xuất
 tháng 11 năm 2015 của Thống đốc Ngân 
 Để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số 
 ngân hàng. NHNN cần yêu cầu các TCTD thực điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với 
 hiện nghiêm chỉnh một số nội dung sau: các TCTD ban hành kèm theo Quyết định 
 số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 
 - Yêu cầu các TCTD xây dựng, thiết lập đầy 
 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà 
 đủ các quy trình về quản lý, theo dõi các chỉ tiêu 
 nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 
 an toàn theo quy định của NHNN và hướng các năm 2016;
 TCTD nâng cao hệ thống quản trị theo yêu cầu của 
 5. Quyết định số 11/2017/QĐ-KTNN ngày 21 
 Basel II.
 tháng 11 năm 2017 của Tổng Kiểm toán 
 - Xem xét bổ sung các quy định về việc yêu cầu nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán 
 các TCTD bắt buộc công bố công khai các chỉ tiêu các tổ chức tài chính và NHTM;
 về an toàn trong trong hoạt động của các NHTM 6. Các bài báo trên website, Tạp chí của NHNN, 
 để các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước và Tạp chí Ngân hàng, Học viện Ngân hàng.
40 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_danh_gia_mot_so_rui_ro_trong_kiem_toan_cac_chi_t.pdf