Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ. Việc đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được hoạt động một cách ổn định, an toàn, tránh đổ vỡ có một ý nghĩa hết sức to lớn. Từ những lý do đó, NHNN đã ban hành các quy định về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM. Qua thực tiễn kiểm toán, bài viết đưa ra phương pháp đánh giá một số rủi ro khi kiểm toán các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI PHÖÔNG PHAÙP ÑAÙNH GIAÙ MOÄT SOÁ RUÛI RO TRONG KIEÅM TOAÙN CAÙC CHÆ TIEÂU AN TOAØN HOAÏT ÑOÄNG CUÛA Ngaân Haøng Thöông Maïi Ths. Vũ Thanh Đoan* Ths. Hứa Duy Luyến* gân hàng thương mại (NHTM) là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ. Việc đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được hoạt động một cách ổn định, an toàn, tránh đổ vỡ có một ý nghĩa hết sức to lớn. Từ những lý do đó, NHNN đã ban hành các quy định về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM. QuaN thực tiễn kiểm toán, bài viết đưa ra phương pháp đánh giá một số rủi ro khi kiểm toán các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Từ khóa: Rủi ro, chỉ tiêu an toàn Method of assessing some risks in auditing safety operation criteria of commercial banks Commercial banks are tools for the State to regulate the macro economy through monetary policy. Ensuring that the banking system is operating in a safe, secure and avoidance manner has a tremendous significance. For these reasons, the State Bank has issued regulations on limits and safety ratios of commercial banks. Throughout the audit practice, the article provides a method for assessing risks when auditing safety criteria in commercial banks’ operations. Keywords: Risks, safety criteria 1. Sự ra đời của các quy định về an toàn trong triển thị trường vốn, thị trường tài chính phát triển hoạt động của Ngân hàng thương mại một cách lành mạnh. Ngày 20/11/2014, NHNN đã ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định Nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro, bảo các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động của đảm kiểm soát tốt chất lượng hoạt động, an toàn các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thanh khoản, hoạt động đầu tư, góp vốn, mua cổ văn bản quy định về trạng thái ngoại tệ và dự trữ phần; tăng cường tính công khai, minh bạch trong bắt buộc. Thông tư 36 và các văn bản trên đã sửa hoạt động thông qua các cơ chế báo cáo, tự công đổi, thay thế một số nội dung cơ bản trong các quy khai để giám sát của chính nội bộ TCTD, các thành định trước đây, bao gồm: Quyết định số 03/2008/ viên góp vốn, cổ đông của TCTD và tăng cường sự QĐ-NHNN; Thông tư 15/2009/TT-NHNN; giám sát, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước, Thông tư 13/2010/TT-NHNN, Thông tư 19/2010/ bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng TT-NHNN và Thông tư 22/2011/TT-NHNN. TCTD cũng như toàn hệ thống, hạn chế việc sở hữu chéo không lành mạnh, sự thâu tóm, chi phối của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII thuộc một hoặc một số TCTD đối với TCTD khác thông Kiểm toán nhà nước với nhiệm vụ được giao là thực qua các hoạt động cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ hiện các cuộc kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, phần và các hình thức khác góp phần thúc đẩy phát ngân hàng, bảo hiểm. Trong nhiều năm qua, Kiểm *KTNN chuyên ngành VII 34 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN toán nhà nước Chuyên ngành VII đã thực hiện quá giới hạn đầu tư... nhiều cuộc kiểm toán các NHTM như BIDV, VCB, 2. Đánh giá một số rủi ro trong việc kiểm toán Vietinbank, Agribank và đã đạt được nhiều kết quả các chỉ tiêu an toàn hoạt động của các NHTM rất đáng khích lệ. Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII đã thực hiện nhiều nội dung kiểm toán Căn cứ quy định của Thông tư 36 và các văn bản như kiểm toán đánh giá các hoạt động tín dụng, quy định về việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong đầu tư, nguồn vốn, việc chấp hành các quy định của hoạt động ngân hàng, khi kiểm toán các tỷ lệ an nhà nước trong quản lý thu nhập, chi phí... Trong toàn trong hoạt động ngân hàng chúng ta chú ý các đó, nội dung kiểm toán đánh giá về các chỉ tiêu an vấn đề sau: toàn theo quy định của NHNN đã được thực hiện 2.1. Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và bước đầu đã đạt được kết quả nhất định. Theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 36 thì Trong các năm gần đây, các ngân hàng TMCP TCTD phải thường xuyên duy trì Tỷ lệ an toàn vốn đã công khai báo cáo cáo thường niên, tuy nhiên tối thiểu (trong đó đồng thời phải duy trì Tỷ lệ an thông tin công bố công khai chưa đầy đủ các chỉ toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và Tỷ lệ an toàn vốn tối tiêu an toàn. Các chỉ tiêu này thường được các ngân thiểu hợp nhất là 9%). hàng báo cáo lồng ghép vào các báo cáo chuyên đề: báo cáo hoạt động về tín dụng, về công tác đầu tư vốn, về hoạt động kinh doanh ngoại tệ... Tại một số BCKT cho thấy một số tồn tại như: các NHTM - Một số rủi ro do dẫn đến các sai sót có thể xảy thường công bố các chỉ tiêu an toàn tại thời điểm ra khi tính toán, xác định hệ số an toàn vốn tối tại 31/12 mà các thời điểm trong năm không được thiểu là: đề cập đến. Qua công tác kiểm toán cũng đánh giá việc chưa tuân thủ về giới hạn tỷ lệ an toàn vốn, + Xác định sai Vốn tự có (riêng lẻ, hợp nhất) việc tính toán chưa đúng các cấu phần vốn tự có của NHTM: Tính toán sai các khoản vốn cấp I, các cấp 2, tài sản có rủi ro quy đổi, thống kê chưa chính khoản giảm trừ vốn cấp I, các khoản giảm trừ vốn xác các khoản vốn vay trung và dài hạn, hoặc vượt bổ sung; tính toán sai vốn cấp II, các khoản giảm NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 35 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI trừ vốn cấp II, các khoản mục giảm trừ khi tính tín dụng cho các khách hàng để đầu tư, kinh doanh Vốn tự có. trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết. + Xác định sai tổng tài sản có rủi ro (hợp nhất, + TCTD cấp tín dụng với các điều kiện ưu đãi riêng lẻ) của NHTM: cho các đối tượng khách hàng và người có liên quan được quy định tại Điều 12 Thông tư 36. Cấp tín (i) Phân loại sai nhóm tài sản có hệ số rủi ro dụng cho khách hàng và người có liên quan vượt khác nhau như phân tài sản có hệ rủi ro cao đưa về quá 5 % vốn tự có; cấp tín dụng cho các công ty nhóm tài sản có hệ số rủi ro thấp. con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp (ii) Xác định sai các hệ số rủi ro, hệ số chuyển m ... đảm bảo tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn - Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn của ý như sau: NHTM theo Thông tư 06/2016/TT-NHNN như sau: + Việc xác định giá trị các khoản mục tài sản có + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến 31 tháng tính thanh khoản cao chưa chính xác như một số 12 năm 2017 là 50%. khoản mục không được phép tính vào tài sản có + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 là 40%. tính thanh khoản cao, hoặc giấy tờ có giá đã đảm - Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú bảo cho nghĩa vụ tài chính khác, hoặc các giấy tờ ý như sau: có giá của các tổ chức có định hạng tín nhiệm thấp, hay các khoản khó chuyển đổi thành tiền... + Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn vượt quá tỷ lệ quy định đối với NHTM (từ + Xác định không đúng dòng tiền ra của 30 năm 2018 là 40%). ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau; xác định không đúng dòng tiền vào của 30 ngày tiếp theo kể từ + Xác định sai các số liệu làm cơ sở tính toán ngày hôm sau. tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn: tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn; tổng nguồn vốn + Xác định không đúng khoản mục tổng nợ trung, dài hạn; tổng nguồn vốn ngắn hạn. Một số phải trả trên Bảng cân đối kế toán theo quy định lưu ý như sau: tại Thông tư 06. (i) Khi xác định dư nợ cho vay trung, dài hạn Khi vi phạm các tỷ lệ này NHTM không báo cáo phải xác định đúng thời hạn còn lại của khoản vay NHNN và không có các biện pháp khắc phục để là trên 01 năm hay không? Để khai thác được dữ bù đắp thanh khoản tạm thời. NHTM vẫn cho vay liệu này cần phải có sự hỗ trợ của các kiểm toán khi không tuân thủ các yêu cầu về khả năng chi trả. viên CNTT thì mới xác định đúng các khoản cho 2.4. Kiểm toán tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn vay, đầu tư, cho thuê tài chính... còn thời hạn trên được sử dụng để cho vay trung và dài hạn 01 năm của cả hệ thống. Theo quy định của NHNN thì TCTD sử dụng (ii) Khi xác định nguồn vốn trung, dài hạn của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, dài hạn NHTM, chúng ta phải xác định loại trừ khỏi nguồn tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam vốn trung dài hạn các khoản: Tiền gửi các loại của và các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của TCTD, chi nhánh Nam theo tỷ lệ được tính theo công thức sau: ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam. (iii) Khi xác định nguồn vốn ngắn hạn của NHTM, KTV phải xác định loại trừ khỏi nguồn vốn ngắn hạn các khoản: Tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của TCTD, chi nhánh ngân Trong đó: hàng nước ngoài khác tại Việt Nam, tiền ký quỹ và + A: là tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 37 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI 2.5. Về giới hạn góp vốn mua cổ phần ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ); (ii) Nguồn vốn - Mức góp vốn của NHTM hay các Công ty con, vay ở nước ngoài của TCTD, chi nhánh ngân hàng công ty liên kết vào các doanh nghiệp được quy nước ngoài. định tại khoản 4 Điều 103 Luật các TCTD không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp + Về tổng tiền gửi, bao gồm: (i) Tiền gửi của tổ nhận vốn góp; tổng góp vốn của NHTM và các chức (không bao gồm tiền gửi các loại của Kho bạc công ty con, công ty liên kết vào một doanh nghiệp Nhà nước, nếu có), tiền gửi của cá nhân; trừ tiền không được vượt quá 40% vốn điều lệ và các quỹ ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng; dự trữ của NHTM; NHTM không được góp vốn (ii) Tiền gửi của ngân hàng mẹ ở nước ngoài, chi mua cổ phần của các doanh nghiệp, TCTD khác là nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ; (iii) Tiền cổ đông, thành viên góp vốn của chính ngân hàng huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng thương mại; không được góp vốn, mua cổ phần chỉ tiền gửi, trái phiếu. của các doanh nghiệp, TCTD khác là người có liên + Về tỷ lệ cụ thể, Thông tư 36 quy định TCTD quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền hàng thương mại. gửi như sau: (i) NHTM nhà nước, chi nhánh ngân - Một số rủi ro khi thực hiện kiểm toán cần chú hàng nước ngoài: 90%; (ii) Ngân hàng hợp tác xã, ý như sau: NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 80%. + Rủi ro cần kiểm soát ở đây chính là việc hạn chế tình trạng sở hữu chéo, đầu tư chéo, cạnh tranh 2.7. Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng và các Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các TCTD hoạt Công ty con, công ty liên kết. động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản thanh + Việc xác định NHTM và các công ty con, công toán tại NHNN. ty liên kết có góp vốn mua cổ phần và theo quy Dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc định tại Mục 6 Thông tư số 36 và các quy định tại được tính bằng cách lấy số dư bình quân các loại Luật Các TCTD không? tiền gửi huy động phải dự trữ bắt buộc của TCTD 2.6. Về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định cho từng loại hình TCTD và Quy định NHTM có tỷ lệ dư nợ cho vay so với cho từng loại tiền gửi tương ứng. Số dư bình quân tổng tiền gửi nhằm để đảm bảo tăng trưởng tín các loại tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc dụng an toàn, hiệu quả, cơ cấu tín dụng phù hợp trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng cho các khoản cho vay của NHTM. cách cộng các số dư tiền gửi huy động phải tính dự - Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số trữ bắt buộc cuối mỗi ngày trong kỳ đem chia cho điểm sau: tổng số ngày trong kỳ. + Về tổng dư nợ cho vay bao gồm: (i) Dư nợ - Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm điểm sau: dư nợ cho vay TCTD, chi nhánh ngân hàng nước + Xác định số dư bình quân tài khoản thanh ngoài khác tại Việt Nam); (ii) Các khoản ủy thác toán của TCTD tại NHNN không thấp hơn tiền dự cho TCTD cho vay. Tổng dư nợ cho vay để tính tỷ trữ bắt buộc trong kỳ. lệ này được trừ đi: (i) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác + Đối chiếu với thông báo dự trữ bắt buộc và (bao gồm cả TCTD, chi nhánh ngân hàng nước trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ 38 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN bắt buộc bằng ngoại tệ do Sở Giao dịch Ngân hàng tệ. Tuy nhiên, do khoản lãi phát sinh thường là rất Nhà nước thực hiện (hoặc chi nhánh NHNN tỉnh nhỏ so với khoản tiền gốc, nên trong thực tế, theo thành phố thực hiện). cách hiểu phổ thông, người ta thường không đề cập đến trạng thái ngoại tệ trong các hoạt động đi vay 2.8. Về đánh giá trạng thái ngoại tệ và cho vay bằng ngoại tệ. Trong khi đó, các hoạt Trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa tài sản động mua bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn) tạo ra có (TSC) và tài sản nợ ( TSN) nội và ngoại bảng trạng thái ngoại tệ đúng bằng giá trị mua bán bởi của một ngoại tệ tại một thời điểm nhất định. Nếu vì các hoạt động này làm phát sinh sự chuyển giao TSC lớn hơn TSN thì ngoại tệ ở trạng thái dương quyền sở hữu về ngoại tệ. (trường); ngược lại, nếu TSC nhỏ hơn TSN thị - Các giao dịch mua bán ngoại tệ làm phát sinh ngoại tệ ở trạng thái âm (đoản). Việc xác định đồng thời cả trạng thái ngoại tệ và trạng thái luồng trạng thái ngoại tệ trên cơ sở quy định tại Thông tư tiền. Trạng thái luồng tiền có thể làm cân bằng số 07/2012/TT-NHNN. thông qua các giao dịch đi vay và cho vay hay thông - Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được tính qua mua bán; tuy nhiên, trạng thái ngoại tệ chỉ có bằng tỷ lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc thể làm cân bằng thông qua các giao dịch mua bán tổng trạng thái ngoại tệ âm chia cho vốn tự có của ngoại tệ. TCTD. 2.9. Về đánh giá việc ban hành và tuân thủ và - Khi thực hiện đánh giá rủi ro cần chú ý một số các quy định nội bộ của NHTM liên quan đến các điểm sau: chỉ tiêu an toàn + Vốn tự có để tính giới hạn tổng trạng thái Khi thực hiện áp dụng Thông tư 36 đòi hỏi ngoại tệ của TCTD là vốn tự có của tháng liền kề NHTM phải áp dụng một số quy định cụ thể để trước kỳ báo cáo của TCTD. đảm bảo cho việc quản lý các chỉ tiêu an toàn được + Tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày của thực hiện một cách hệ thống, toàn diện trên hệ các TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của thống của NHTM. Các quy định nội bộ ấy được TCTD. xây dựng phải đảm bảo một số tiêu chí sau: + Tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của các Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây TCTD. dựng trên nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tài sản. Nội dung của Quy định này phải tối thiểu có nội + Trường hợp cần thiết, TCTD được duy trì dung sau: (i) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế trạng thái ngoại tệ vượt giới hạn quy định khi phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từng bộ phận quản lý đối với tỷ lệ an toàn vốn; (ii) chấp thuận. Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, Chú ý: Trong thực tế, chúng ta thường nhầm lẫn đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi giữa trạng thái ngoại tệ với trạng thái luồng tiền; thông tin về rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn; chính vì vậy, cần có những tiêu chí để phân biệt hai (iii) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài trạng thái này. sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của + Trong hoạt động đi vay và cho vay bằng ngoại các rủi ro, tác động của rủi ro đến yêu cầu vốn tự tệ, đối với khoản tiền gốc chỉ có sự chuyển giao có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng vốn tự quyền sử dụng, nên không tạo ra trạng thái ngoại có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, tệ; còn đối với khoản tiền lãi là sự chuyển giao khả năng tiếp cận nguồn vốn bổ sung vốn tự có, quyền sở hữu, nên làm phát sinh trạng thái ngoại kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 39 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối khách hàng có thể kiểm soát được mức độ an toàn thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối với các công ty con và của các TCTD. công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn - Yêu cầu các TCTD thực hiện triệt để việc tuân và dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải thủ chấp hành các quy định của TT 36 nhất là đối pháp thực hiện mục tiêu vốn tự có. với việc luôn phải duy trì các tỷ lệ an toàn trong Các quy định nội bộ về quản lý thanh khoản, suốt thời gian hoạt động. trong đó tối thiểu phải có nội dung sau: (i) Quy - Để đảm bảo việc thống nhất đối với việc theo định về việc phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm dõi các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của các vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài NHTM thì NHNN phải yêu cầu các NHTM đầu sản Có, tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả tư, nâng cấp các hệ thống công nghệ thông tin, tính năng chi trả, thanh khoản; (ii) Quy trình, thủ tục toán các chỉ tiêu này một cách tự động, đảm bảo và các giới hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm theo quy định. soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản Nợ trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra; (iii) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng, đo lường, TÀI LIỆU THAM KHẢO theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin 1. Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31 rủi ro về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí tháng 08 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt khả năng chi trả, số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với thanh khoản và các phương án xử lý; (iv) Kế hoạch các TCTD ban hành kèm theo Quyết định và biện pháp nắm giữ các loại giấy tờ có giá có khả số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 năng thanh khoản cao; (v) Hướng dẫn, kiểm tra, năm 2003 của Ngân hàng nhà nước; kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ 2. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định khả năng chi trả, thanh khoản; (vi) Mô hình đánh về các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản, các NHTM; trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi 3. Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi bổ trả, tính thanh khoản có thể xảy ra. sung một số điều của TT số 36/2014/ Các quy định nội bộ phải được rà soát, xem xét TT-NHNN quy định về các chỉ tiêu an toàn sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần. trong hoạt động của các NHTM; 4. Thông tư số 23/2015/TT-NHNN ngày 20 3. Một vài kiến nghị và đề xuất tháng 11 năm 2015 của Thống đốc Ngân Để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số ngân hàng. NHNN cần yêu cầu các TCTD thực điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với hiện nghiêm chỉnh một số nội dung sau: các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 06 - Yêu cầu các TCTD xây dựng, thiết lập đầy năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà đủ các quy trình về quản lý, theo dõi các chỉ tiêu nước, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 an toàn theo quy định của NHNN và hướng các năm 2016; TCTD nâng cao hệ thống quản trị theo yêu cầu của 5. Quyết định số 11/2017/QĐ-KTNN ngày 21 Basel II. tháng 11 năm 2017 của Tổng Kiểm toán - Xem xét bổ sung các quy định về việc yêu cầu nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán các TCTD bắt buộc công bố công khai các chỉ tiêu các tổ chức tài chính và NHTM; về an toàn trong trong hoạt động của các NHTM 6. Các bài báo trên website, Tạp chí của NHNN, để các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước và Tạp chí Ngân hàng, Học viện Ngân hàng. 40 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
File đính kèm:
- phuong_phap_danh_gia_mot_so_rui_ro_trong_kiem_toan_cac_chi_t.pdf