Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp

Tăng huyết áp (THA) hiện là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới. Tầm soát phì đại thất trái (PĐTT) trên những bệnh nhân THA giúp giảm các biến cố tim mạch.

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp trang 1

Trang 1

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp trang 2

Trang 2

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp trang 3

Trang 3

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp trang 4

Trang 4

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp trang 5

Trang 5

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp trang 6

Trang 6

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp trang 7

Trang 7

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1760
Bạn đang xem tài liệu "Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 127
PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP 
Cao Ngọc Mai Hân*, Châu Ngọc Hoa* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) hiện là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật trên toàn thế 
giới. Tầm soát phì đại thất trái (PĐTT) trên những bệnh nhân THA giúp giảm các biến cố tim mạch. 
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ PĐTT trên bệnh nhân THA, giá trị chẩn đoán của điện tâm đồ, mối quan hệ giữa 
PĐTT với các yếu tố nguy cơ, các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp và các bệnh lý đi kèm. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 270 bệnh nhân ≥ 18 tuổi 
được chẩn đoán THA, nhập viện tại khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ 04/2018 đến 08/2018. 
Kết quả: Tỉ lệ PĐTT trên siêu âm tim là 48,5%. Trong các tiêu chuẩn trên điện tâm đồ thì Sokolow Lyon có 
độ nhạy tốt nhất với 34,4%. Giá trị điểm cắt tối ưu cho mỗi tiêu chuẩn trên điện tâm đồ: Sokolow Lyon 30,5 mm; 
RaVL 7,5 mm; Cornell điện tích 17 mm; Cornell tích số 1297,5 mm.ms; Romhilt Estes 3,5 điểm. Các yếu tố độc lập 
có liên quan đến tỉ lệ PĐTT trên dân số mẫu bao gồm triglyceride, cholesterol, LDL-c và phân suất tống máu 
thất trái. 
Kết luận: Tiêu chuẩn Sokolow Lyon có độ nhạy tốt nhất. Xem xét chọn giá trị ngưỡng thấp hơn để chẩn 
đoán PĐTT trên điện tâm đồ. 
Từ khóa: phì đại thất trái, chỉ số khối thất trái, tăng huyết áp 
ABSTRACT 
LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY IN HYPERTENSIVE PATIENTS 
Cao Ngoc Mai Han, Chau Ngoc Hoa 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 126 - 134 
Background: Nowadays, hypertension is the leading cause of morbidity burden all over the world. Screening 
for left ventricular hypertrophy (LVH) in hypertensive patients helps decrease cardiovascular events. 
Objective: To investigate prevalence of LVH in patients with hypertension, diagnostic value of 
electrocardiography, relation between LVH and risk factors, antihypertensive drugs and comorbidities. 
Subjects and methods: Analytical cross-sectional study of 270 patients over 18 years of age who were 
admitted to Cardiology department in Cho Ray hospital from 04/2018 to 08/2018. 
Result: LVH by echocardiography was present in 48.5% of subjects. Out of the different 
electrocardiography (ECG) criteria, Sokolow Lyon criteria showed a highest sensitivity of 34.4%. The optimum 
cut-off values for each ECG criterion: Sokolow Lyon 30.5 mm; RaVL 7.5 mm; Cornell voltage 17 mm; Cornell 
product 1297.5 mm.ms; Romhilt Estes 3.5 points. Independent factors associated with prevalence of 
echocardiographic LVH were triglyceride, cholesterol, LDL-c and left ventricular ejection fraction. 
Conclusion: Selection lower cut-off value to diagnose LVH on ECG should be considered. 
Key words: left ventricular hypertrophy, left ventricular mass index, hypertension 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, tăng huyết áp (THA) đang là một 
vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng báo động với 
khoảng 10 triệu ca tử vong mỗi năm, và số người 
hiện mắc sẽ gia tăng từ 1,13 tỉ người (năm 2015) 
lên đến 1,5 tỉ người vào năm 2025(19). Với tần suất 
bệnh cao như vậy, nhưng tỉ lệ kiểm soát được 
*Bộ môn Nội tổng quát - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Cao Ngọc Mai Hân ĐT: 0367480075 Email: maihany09@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 128
huyết áp vẫn còn rất hạn chế. Nghiên cứu 
Framingham qua 36 năm theo dõi đã cho thấy 
nếu không kiểm soát được huyết áp trên những 
người bệnh nhân THA thì sẽ làm tăng 2-4 lần các 
biến chứng như đột quỵ, bệnh động mạch vành, 
bệnh động mạch ngoại biên và suy tim(10). Trước 
tình hình đó, việc điều trị sớm THA được xem là 
mục tiêu hàng đầu để đảo ngược tiến trình bệnh 
lý này. 
Một trong những tầm soát sớm có ảnh 
hưởng đến chiến lược điều trị cho người bệnh 
đó là vấn đề phì đại thất trái (PĐTT), tổn thương 
cơ quan đích dưới lâm sàng thường gặp nhất 
của THA. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã 
chứng minh PĐTT là một yếu tố nguy cơ độc lập 
quan trọng làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, suy 
tim, và nhồi máu cơ tim lên gấp 2-5 lần(2). Chính 
vì vậy mà trong khuyến cáo của Hội Tim châu 
Âu (ESC) thì PĐTT được xem là một tiêu chuẩn 
tầm soát ban đầu trên những người bệnh nhân 
THA(19). Trong các phương tiện chẩn đoán không 
xâm lấn thì siêu âm tim hiện nay được xem là 
tiêu chuẩn vàng trong việc xác định có PĐTT(1). 
Ngược lại, sự thoái triển PĐTT nhờ vào những 
điều trị THA sẽ giúp làm giảm các biến cố này, 
với 1 độ lệch chuẩn giảm được của chỉ số khối cơ 
thất trái (LVMI) sẽ giúp giảm 38% tử vong do 
các nguyên nhân tim mạch, 15% nhồi máu cơ 
tim và 24% các trường hợp đột quỵ(7). Tuy nhiên, 
hiệu quả trên sự thoái triển PĐTT là khác nhau 
giữa các nhóm thuốc điều trị THA(2). 
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về PĐTT 
trên bệnh nhân THA tuy có không ít, nhưng 
vẫn còn nhiều hạn chế về cỡ mẫu, khác nhau 
về các tiêu chuẩn chẩn đoán trên siêu âm tim 
và còn ít quan tâm đến các nhóm thuốc điều trị 
THA cũng như các bệnh lý đi kèm. Vì vậy, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục 
tiêu xác định tỉ lệ PĐTT trên điện tâm đồ, siêu 
âm tim và tỉ lệ các kiểu hình tái định dạng thất 
trái; đồng thời khảo sát giá trị chẩn đoán PĐTT 
của các tiêu chuẩn điện tâm đồ so với siêu âm 
tim, và mối liên quan giữa PĐTT với các yếu tố 
nguy cơ, các nhóm thuốc điều trị THA và các 
bệnh lý (bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh 
thận mạn, đột quỵ, rung nhĩ). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang 
mô tả có phân tích trên 270 bệnh nhân ≥ 18 tuổi 
được chẩn đoán THA, nhập viện tại khoa Nội 
Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ 04/2018 đến 
08/2018. Tiêu chuẩn loại trừ là những bệnh nhân 
có bệnh van tim trung bình-nặng (hở van 2 lá, 
hẹp/hở van động mạch chủ), bệnh cơ tim phì 
đại, bệnh cơ tim thể xốp, bệnh cơ tim thâm 
nhiễm, biến dạng thất trái, điện tâm đồ ... 3 Không 247 (91,5) 121 (49,0) 126 (51,0) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 131
Bảng 4. Các chỉ số siêu âm tim ở nhóm có và không có phì đại thất trái (PĐTT). IVST, độ dày vách liên thất; 
LVDd, đường kính thất trái cuối tâm trương; LVM, khối cơ thất trái; LVMI, chỉ số khối thất trái; LVPWT, độ 
dày thành sau thất trái. 
Siêu âm tim Có PĐTT Không PĐTT Giá trị p 
IVST (mm) 11,0 (9,6-12,3) 9,3 (8,0-10,7) < 0,001 
LVPWT (mm) 11,3 (9,9-12,7) 9,7 (8,5-11,3) < 0,001 
LVDd (mm) 51,3 (46,9-57,0) 43,9 (39,7-47,4) < 0,001 
LVM (g) 220,8 (189,8-260,8) 131,9 (112,5-152,9) < 0,001 
LVMI (g/m2) 132,5 (114,7-153,1) 80,4 (69,4-90,6) < 0,001 
Bảng 5. Giá trị chẩn đoán phì đại thất trái của các tiêu chuẩn trên điện tâm đồ 
Tiêu chuẩn Tỉ lệ Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán 
âm 
Giá trị tiên đoán 
dương 
Độ chính xác 
Chung 43,7% 57,3% 69,1% 63,2% 63,6% 63,3% 
Sokolo Lyon 27,8% 38,9% 82,7% 59,0% 68,0% 61,5% 
RaVL 4,1% 6,1% 97,8% 52,5% 72,7% 53,3% 
Cornell điện tích 20,7% 34,4% 92,1% 59,8% 80,4% 64,1% 
Cornell tích số 10,4% 17,6% 96,4% 55,4% 82,1% 58,1% 
Romhilt Estes 22,2% 29,8% 84,9% 56,2% 65,0% 58,1% 
Bảng 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phì đại thất trái trong dân số mẫu, hiệu chỉnh theo tuổi, giới tính, thời gian 
tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, cân nặng, chiều cao, chỉ số khối cơ thể, trị số huyết áp, đường huyết 
đói, creatinin máu, độ lọc cầu thận ước đoán, nồng độ HDL-c. LVEF, phân suất tống máu thất trái. 
Yếu tố Tỉ số số chênh (OR) Khoảng tin cậy 95% Giá trị p 
Triglyceride 0,994 0,988 - 0,999 0,025 
Cholesterol 1,024 1,001 - 1,047 0,043 
LDL-c 0,972 0,950 - 0,995 0,016 
LVEF 0,952 0,933 - 0,972 < 0,001 
Bảng 7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phì đại thất trái trong nhóm không suy tim, hiệu chỉnh theo tuổi, giới tính, 
hút thuốc lá, cân nặng, chiều cao, huyết áp tâm trương, creatinin máu, độ lọc cầu thận ước đoán, nồng độ HDL-
c, triglyceride, cholesterol. THA, tăng huyết áp; BMI, chỉ số khối cơ thể; LVEF, phân suất tống máu thất trái. 
Yếu tố Tỉ số số chênh (OR) Khoảng tin cậy 95% Giá trị p 
Thời gian THA 1,164 1,076 - 1,259 < 0,001 
Đái tháo đường 5,732 1,507 - 21,805 0,010 
BMI 3,777 1,371 - 10,403 0,010 
Huyết áp tâm thu 1,034 1,006 - 1,064 0,017 
Đường huyết đói 0,980 0,964 - 0,996 0,017 
LDL-c 0,956 0,919 - 0,993 0,022 
LVEF 0,931 0,887 - 0,977 0,004 
Nhóm thuốc ức chế men chuyển được kê toa 
với tỉ lệ cao nhất dù BN có hay không có PĐTT 
trên siêu âm tim. Tỉ lệ được kê toa của nhóm 
thuốc lợi tiểu (chủ yếu là furosemide) và kháng 
thụ thể aldosterone trong nhóm có PĐTT cao 
hơn có ý nghĩa so với nhóm còn lại. 
Kiểu hình tái định dạng thất trái không có 
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố 
tuổi, giới, béo phì, đái tháo đường. Tuy nhiên 
RWT có mối tương quan thuận với huyết áp tâm 
thu (r = 0,135; p = 0,027). Số nhóm thuốc điều trị 
THA cũng như số tiền căn bệnh lý đều cao nhất 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 132
ở nhóm có PĐTT lệch tâm (p < 0,01). 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ PĐTT trên siêu âm tim của chúng tôi 
(48,5%) cao hơn trong nghiên cứu của Lê Thị 
Thiên Hương (38,4%; n = 93) và Dương Đình 
Hoàng (34,1%; n = 41)(8,11). Tuy nhiên tỉ lệ này vẫn 
thấp hơn nghiên cứu của các tác giả Jaleta 
(52,0%; n = 104) và Võ Thành Nhân (50,0%; n = 
67)(9,17). Trong các nghiên cứu trên, chỉ có nghiên 
cứu của Jaleta và Dương Đình Hoàng sử dụng 
tiêu chuẩn chẩn đoán gần với nghiên cứu của 
chúng tôi (> 116/96 g/m2 và ≥ 115/95 g/m2). 
Bên cạnh việc xác định có hay không có 
PĐTT thì việc phân loại các kiểu hình tái định 
dạng thất trái cũng giúp tiên lượng nguy cơ xảy 
ra các biến cố tim mạch, trong đó PĐTT đồng 
tâm có nguy cơ đột quỵ và tử vong cao nhất(12). 
Tỉ lệ PĐTT đồng tâm trong nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn tỉ lệ PĐTT lệch tâm (27,8% và 
20,7%); kết quả này giống các nghiên cứu của Võ 
Thành Nhân (38,8% và 11,2%), Lê Thị Thiên 
Hương (23,5% và 14,9%) và Dương Đình Hoàng 
(20,8% và 13,3%), nhưng các nghiên cứu trên thế 
giới lại thường ghi nhận tỉ lệ PĐTT lệch tâm 
chiếm đa số(4,8,11,17). 
Trong các tiêu chuẩn chẩn đoán PĐTT trên 
điện tâm đồ thì tiêu chuẩn Sokolow Lyon có độ 
nhạy cao nhất (38,9%), kết quả này tương đồng 
với nghiên cứu của Võ Thành Nhân (46%) và 
Dương Đình Hoàng (61,8%)(8,17). Ngược lại, trong 
các nghiên cứu ở phương Tây thì tiêu chuẩn 
Sokolow Lyon lại có độ nhạy thấp hơn so với các 
tiêu chuẩn còn lại(12). Nhưng khi xét mức độ 
tương quan giữa các chỉ số trên điện tâm đồ với 
LVMI thì Cornell tích số vẫn có giá trị tốt nhất 
trong nghiên cứu này, cũng như trong nghiên 
cứu của Park và cs(14). 
Xét về ngưỡng chẩn đoán PĐTT trên điện 
tâm đồ, tác giả Võ Thành Nhân xác định ở độ 
chuyên 80%, trị số ngưỡng mới có độ nhạy cao 
hơn của Cornell điện tích là 22mm ở nam và 
14mm ở nữ, của RaVL là 5mm(17). Hai tác giả Park 
và Xu ở Hàn Quốc và Singapore cũng xác định 
giá trị điểm cắt tối ưu của Cornell điện tích 
(20/16mm và 22/18mm) và Sokolow Lyon 
(36mm ở nam, 31mm ở nữ) đều thấp hơn tiêu 
chuẩn hiện tại, tương tự như trong nghiên cứu 
của chúng tôi(14,20). Như vậy có thể thấy những 
BN châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, 
vốn có thể trạng nhỏ cần có ngưỡng chẩn đoán 
PĐTT thấp hơn so với người phương Tây. 
Tỉ lệ PĐTT trên bệnh nhân THA như đã biết, 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tuổi, giới 
tính, huyết áp, đái tháo đường, và béo phì(16). Do 
đó các nghiên cứu trên các đối tượng lâm sàng 
khác nhau sẽ cho tỉ lệ PĐTT khác nhau. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ PĐTT ở 
nhóm ≥ 50 tuổi thấp hơn nhóm < 50 tuổi, kết quả 
này trái ngược với nghiên cứu của Jaleta và Võ 
Thành Nhân(9,17). Điều này có thể do trong 
nghiên của chúng tôi, tỉ lệ kiểm soát được HA ở 
nhóm ≥ 50 tuổi cao hơn nhóm < 50 tuổi (63,2% so 
với 56,5%), trong khi huyết áp tâm thu càng cao 
thì tỉ lệ PĐTT càng cao (Bảng 3). Mặc dù giới tính 
và thời gian THA không có mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê như trong nghiên của Jaleta, 
nhưng tỉ lệ PĐTT cũng có xu hướng cao hơn ở 
giới nữ và nhóm có thời gian THA kéo dài. 
Khi đưa tất cả các yếu tố vào phân tích đa 
biến, để so sánh với nghiên cứu của Jaleta (tiêu 
chuẩn loại trừ là những bệnh nhân có suy tim), 
chúng tôi tiến hành phân tích dưới nhóm ở 
những bệnh nhân không có suy tim, ghi nhận 
được đái tháo đường có ảnh hưởng nhiều nhất, 
theo sau là chỉ số khối cơ thể (BMI), thời gian 
THA và huyết áp tâm thu (Bảng 7). Đái tháo 
đường có thể gây ra những biến đổi cấu trúc cơ 
tim thông qua những rối loạn chuyển hóa, bệnh 
lý vi mạch, và xơ hóa cơ tim(5). Bên cạnh đó, 
nguy cơ xuất hiện PĐTT trên những bệnh nhân 
thừa cân và béo phì cũng gấp 4,4 và 8,5 lần so 
với những người có cân nặng bình thường(13). 
Trong nghiên cứu của Jaleta, huyết áp tâm thu 
và thời gian THA là 2 yếu tố độc lập làm tăng tỉ 
lệ PĐTT(9). 
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự hiện 
diện của PĐTT làm gia tăng tần suất suy tim với 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 133
cả hai dạng phân suất tống máu giảm và phân 
suất tống máu bảo tồn(2). Ngoài ra, PĐTT kéo dài 
có thể gây rối loạn chức năng thất trái và giảm 
tưới máu thận, hậu quả là thiếu máu cục bộ ống 
thận, đồng thời đáp ứng viêm liên quan đến 
PĐTT có thể thúc đẩy quá trình rối loạn chức 
năng tâm thu và gây ra bệnh thận mạn tiến triển 
nhanh(15). Điều này có thể giải thích cho tỉ lệ cao 
suy tim và suy thận ở nhóm có PĐTT trên siêu 
âm tim trong nghiên cứu của chúng tôi. 
Số trường hợp được kê toa ít nhất 2 loại 
thuốc điều trị THA chiếm 74,1%, cao hơn trong 
nghiên cứu của Jaleta (56,5%)(9). Nguyên nhân có 
thể do trong nghiên cứu của Jaleta đã loại trừ các 
bệnh nhân bị suy tim, còn trong nghiên cứu này 
có tới 35,6% trường hợp bị suy tim. 
Hiệu quả trên sự thoái triển của PĐTT là 
khác nhau giữa các nhóm thuốc điều trị THA 
khác nhau. Trong đó nhóm thuốc chẹn thụ thể 
Angiotensin II có hiệu quả rõ rệt nhất, tiếp đến 
là nhóm ức chế men chuyển và chẹn kênh 
canxi; còn nhóm lợi tiểu và chẹn beta có hiệu 
quả không đáng kể(19). Trong nghiên cứu này, 
tỉ lệ kê toa của nhóm ức chế men chuyển là cao 
nhất. Kết quả này tương đồng với kết quả 
trong một nghiên cứu thực hiện ở Đức với tỉ lệ 
các bệnh đồng mắc cũng khá cao, nhóm bệnh 
nhân nội viện được dùng thuốc ức chế men 
chuyển cao hơn nhóm ngoại viện(18). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 270 trường hợp THA nhập 
viện tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy 
trong khoảng thời gian từ 04/2018 đến 08/2018 
cho thấy tỉ lệ PĐTT xác định trên siêu âm tim là 
48,5%, cao hơn tỉ lệ xác định bằng các tiêu chuẩn 
trên điện tâm đồ. Ghi nhận 28,1% trường hợp có 
tái cấu trúc thất trái đồng tâm; 20,7% PĐTT lệch 
tâm và 27,8% có PĐTT đồng tâm. 
Nên dùng tiêu chuẩn Sokolow Lyon để tầm 
soát PĐTT vì có độ nhạy tốt nhất trên dân số 
Việt Nam, xem xét chọn giá trị ngưỡng thấp hơn 
để chẩn đoán PĐTT trên điện tâm đồ. 
Đái tháo đường, chỉ số khối cơ thể, thời gian 
THA và huyết áp tâm thu là các yếu tố độc lập 
làm tăng tỉ lệ PĐTT trên dân số không có suy 
tim. Tỉ lệ suy tim và suy thận cao hơn có ý nghĩa 
ở nhóm có PĐTT trên siêu âm tim. Nhóm thuốc 
ức chế men chuyển được kê toa nhiều nhất dù 
BN có hay không có PĐTT trên siêu âm tim. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aro AL, Chugh SS (2016). “Clinical Diagnosis of Electrical 
Versus Anatomic Left Ventricular Hypertrophy: Prognostic and 
Therapeutic Implications. Circulation”. Arrhythmia and 
electrophysiology, 9 (4), pp. e003629-e003629. 
2. Artham SM, Lavie CJ, Milani RV, Patel DA et al (2009). 
« Clinical impact of left ventricular hypertrophy and 
implications for regression”. Prog Cardiovasc Dis, 52 (2), pp. 153-
67. 
3. Bots ML, Nikitin Y, Salonen JT, Elwood PC et al (2002). “Left 
ventricular hypertrophy and risk of fatal and non-fatal stroke. 
EUROSTROKE: a collaborative study among research centres in 
Europe”. Journal of epidemiology and community health, 56 Suppl 1, 
pp. i8-i13. 
4. Cuspidi C, Sala C, Negri F, Mancia G et al (2012). « Prevalence 
of left-ventricular hypertrophy in hypertension: an updated 
review of echocardiographic studies”. J Hum Hypertens, 26 (6), 
pp. 3439. 
5. Derosa G, Maffioli P (2013). “Assessment and management of 
left ventricular hypertrophy in 
6. Type 2 diabetes patients with high blood pressure. Expert Review 
of Cardiovascular Therapy, 11 (6), pp. 719-728. 
7. Devereux RB, Dahlof B, Gerdts E, Boman K et al (2004). 
« Regression of hypertensive left ventricular hypertrophy by 
losartan compared with atenolol: the Losartan Intervention for 
Endpoint Reduction in Hypertension (LIFE) trial”. Circulation, 
110 (11), pp. 1456-62. 
8. Dương Đình Hoàng, Lê Thị Bích Thuận (2014). “Nghiên cứu 
biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp”. Tạp chí 
tim mạch học Việt Nam, 66 (9), tr. 94-113. 
9. Jaleta GN, Gudina EK, Getinet W (2014). “Left ventricular 
hypertrophy among black hypertensive patients: focusing on 
the efficacy of angiotensin converting enzyme inhibitors”. BMC 
Res Notes, 7 (45) pp. 1-8. 
10. Kannel WB (1995). “Framingham study insights into 
hypertensive risk of cardiovascular disease”. Hypertens Res, 18 
(3), pp. 181-96. 
11. Lê Thị Thiên Hương (2003). “Đánh giá khối cơ và chức năng 
tâm trương thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp bằng siêu 
âm”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP.HCM. 
12. Octo T, Zainal S, Refli H (2018). “Accuracy criteria voltage 
electrocardiography left ventricular hypertrophy to distinguish 
types of left ventricular hypertrophy geometry”. IOP Conf. Ser.: 
Earth Environ. Sci., 125 (012118). 
13. Palatini P, Saladini F, Mos L, Benetti E et al (2013). « Obesity is a 
strong determinant of hypertensive target organ damage in 
young-to-middle-age patients”. Int J Obes (Lond), 37 (2), pp. 224-
9. 
14. Park JK, Shin JH, Kim SH, Lim YH et al (2012). “A comparison 
of cornell and sokolow-lyon electrocardiographic criteria for left 
ventricular hypertrophy in korean patients”. Korean Circ J, 42 (9), 
pp. 606-13. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 134
15. Shi HT, Wang XJ, Li J, Song GF et al (2015). « Association of Left 
Ventricular Hypertrophy With a Faster Rate of Renal Function 
Decline in Elderly Patients With Non-End-Stage Renal Disease”. 
J Am Heart Assoc, 4 (11), pp. pii: e002213. 
16. Sun N (2016). “Asian Expert Consensus for the Diagnosis and 
Treatment of hypertension- associated left ventricular 
hypertrophy”. Cardiology Plus, 1 (3), pp. 43-54. 
17. Võ Thành Nhân (1998). “Nghiên cứu nâng độ nhạy các tiêu 
chuẩn chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ ở bệnh nhân 
tăng huyết áp”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP.HCM. 
18. Voller H, Sonntag FJ, Thiery J, Wegscheider K et al (2006). 
“Management of high-risk patients with hypertension and left 
ventricular hypertrophy in Germany: differences between 
cardiac specialists in the inpatient and outpatient setting”. BMC 
Public Health, 6, pp. 256. 
19. Williams B, Mancia G, Spiering W, Agabiti Rosei E et al (2018). 
“2018 ESC/ESH Guidelines for the management of arterial 
hypertension”. European Heart Journal, 39 (33), pp. 3021-3104. 
20. World Health Organization. Regional Office for the Western 
Pacific (2000). The Asia- Pacific perspective: redefining obesity and its 
treatment, Sydney: Health Communications Australia. 
21. Xu CF, Tan ES, Feng L, Santhanakrishnan R et al (2015). 
« Electrocardiographic Criteria for Left Ventricular 
Hypertrophy in Asians Differs from Criteria Derived from 
Western Populations--Community- based Data from an Asian 
Population”. Ann Acad Med Singapore, 44 (8), pp. 274-83. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfphi_dai_that_trai_tren_benh_nhan_tang_huyet_ap.pdf