Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh

Phân tích tình hình sử dụng FF từ mô

hình hành vi mua của người tiêu dùng tại Thành phố

Hồ Chí Minh năm 2019. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp

định tính và định lượng thông qua việc khảo sát người

tiêu dùng tại các nhà thuốc trên địa bàn TPHCM có

kinh doanh đa dạng TPCN năm 2018. Kết quả: Các

yếu tố có tác động đến sự chấp nhận của người tiêu

 dùng đối với TPCN bao gồm: (1) Thái độ, (2) Kiến

thức, (3) Niềm tin, (4) Giá cả. Kết quả nghiên cứu

cũng cho thấy “niềm tin” ảnh hưởng mạnh nhất đến

mức độ chấp nhận của người tiêu dùng. Khi người tiêu

dùng tin tưởng vào những lợi ích đối với sức khỏe mà

TPCN có thể mang lại thì người tiêu dùng có khuynh

hướng chấp nhận TPCN cao hơn. Kết luận: Lưu ý

hành vi mua của người tiêu dùng trong quá trình phát

triển và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp đến với

người tiêu dùng cũng như trong các hoạt động tiếp thị

của mình đảm bảo vì lợi ích sức khoẻ người tiêu dùng

và phát triển thị trường TPCN

 

Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 17400
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh

Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
196 
nhất 01 tiểu mục có số điểm < 4,0 (đạt 3,77 
điểm). Điểm CLDV TB chung trong nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn so với những nghiên cứu 
khác như trong nghiên cứu của Al-Damen (2017) 
tại Jordan là 3,06 ± 0,82.[9] Nghiên cứu của 
Kitapei tại Thổ Nhĩ Kỳ có điểm CLDV hữu hình 
cao nhất tương tự như nghiên cứu chúng tôi. 
Các nghiên cứu khác tiến hành trong nước của 
Lê Thị Kim Ngân và Lê Thị Thu Trang, Nguyễn 
Đăng Minh tiến hành trên các bệnh viện cấp độ 
khác nhau đều cho thấy CLDV yếu tố hữu hình là 
thấp nhất. 
Trong số 10 tiểu mục khách hàng đánh giá 
cao hơn điểm trung bình chung (4,24 điểm) thì 
có 06 yếu tố thuộc về nhân viên y tế, kết quả 
này cho thấy bệnh viện đã rất quan tâm đến việc 
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế, 
thực hiện tốt chủ trương của ngành Y tế trong 
việc đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của 
nhân viên y tế hướng đến sự hài lòng người bệnh. 
V. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy người bệnh 
đánh giá tốt chất lượng dịch vụ tiêm nội nhãn do 
Bệnh viện Mắt Trung Ương cung cấp. Trong các 
yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ, yếu tố 
thuộc về NVYT được đánh giá cao từ người 
bệnh. Bệnh viên cần tiếp tục duy trì các biện 
pháp tăng cường chất lượng dịch vụ trong thời 
gian tới 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. J. Joseph Cronin JaSAT. Measuring Service 
Quality: A Reexamination and Extension. Journal 
of Marketing. 1992;56:55-68. 
2. P Tan Le, G Fitzgerald (2014) ‘Applying the 
SERVPERF Scale to Evaluate Quality of Care in Two 
Public Hospitals at Khanh Hoa Province, Vietnam’. 
Asia Pacific Journal of Health Management 9(2). 
3. Advances in the Medical Treatment of Diabetic 
Retinopathy | Diabetes Care [Internet]. [cited 
2021 May 12]. Available from: https://care. 
diabetesjournals.org/content/32/8/1556.short 
4. Multicenter trial of cryotherapy for 
retinopathy of prematurity. Preliminary results. 
Cryotherapy for Retinopathy of Prematurity 
Cooperative Group. Arch Ophthalmol. 1988 
Apr;106(4):471–9. 
5. Watkins PJ. Retinopathy. BMJ. 2003 Apr 26; 
326(7395):924–6. 
6. Mason JO, Nixon PA, White MF. Intravitreal 
Injection of Bevacizumab (Avastin) as Adjunctive 
Treatment of Proliferative Diabetic Retinopathy. 
American Journal of Ophthalmology. 2006 Oct 
1;142(4):685–8. 
7. Arab M Ghazi Tabatabaei S Rashidian A Rahimi 
Forushani A Zarei E (2012) ‘The Effect of Service 
Quality on Patient loyalty a Study of Private Hospitals 
in Tehran, Iran-annotated-annotated’. Iranian Journal 
of Public Health, 41 (9) 71-77. 
8. The CATT research group (2011) 
‘Ranibizumab and bevacizumab for Neovascular 
Aged-Related Macular Degeneration’ The New 
England Journal of Medicine; 364:1897-1908. 
9. Rula Al-Damen (2017) "Health Care Service 
Quality and Its Impact on Patient Satisfaction - 
Case of Al-Bashir Hospital”". International Journal 
of Business and Management, 12 (9). 
PHÂN TÍCH HÀNH VI MUA THỰC PHẨM CHỨC NĂNG 
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Thị Thu Sương2, Nguyễn Thị Thu Phương1, Trần Thoại Khanh1, 
Trương Văn Đạt1, Đặng Thị Kiều Nga1, Nguyễn Thị Hải Yến1 
TÓM TẮT47 
Mục tiêu: Phân tích tình hình sử dụng FF từ mô 
hình hành vi mua của người tiêu dùng tại Thành phố 
Hồ Chí Minh năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp 
định tính và định lượng thông qua việc khảo sát người 
tiêu dùng tại các nhà thuốc trên địa bàn TPHCM có 
kinh doanh đa dạng TPCN năm 2018. Kết quả: Các 
yếu tố có tác động đến sự chấp nhận của người tiêu 
1Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 
2Sở Khoa học và Công nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hải Yến 
Email: haiyen@ump.edu.vn 
Ngày nhận bài: 8.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021 
Ngày duyệt bài: 7.5.2021 
dùng đối với TPCN bao gồm: (1) Thái độ, (2) Kiến 
thức, (3) Niềm tin, (4) Giá cả. Kết quả nghiên cứu 
cũng cho thấy “niềm tin” ảnh hưởng mạnh nhất đến 
mức độ chấp nhận của người tiêu dùng. Khi người tiêu 
dùng tin tưởng vào những lợi ích đối với sức khỏe mà 
TPCN có thể mang lại thì người tiêu dùng có khuynh 
hướng chấp nhận TPCN cao hơn. Kết luận: Lưu ý 
hành vi mua của người tiêu dùng trong quá trình phát 
triển và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp đến với 
người tiêu dùng cũng như trong các hoạt động tiếp thị 
của mình đảm bảo vì lợi ích sức khoẻ người tiêu dùng 
và phát triển thị trường TPCN. 
Từ khóa: hành vi mua, thực phẩm chức năng, 
phân tích nhân tố, phân tích hồi quy tuyến tính, 
Thành phố Hồ Chí Minh 
SUMMARY 
ANALYSIS OF CONSUMER'S BUYING 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
197 
BEHAVIOR OF FUNCTIONAL FOOD 
IN HO CHI MINH CITY 
Objectives: Develop a questionnaire to 
investigate the situation of using FF from the buying 
behavior model of consumers in Ho Chi Minh City in 
2019. Method: This cross-sectional study used 
qualitative and quantitative methods through 
consumer interview at pharmacies in Ho Chi Minh City 
with a diversified FF business in 2019. Result: The 
results show that 4 factors affecting consumer’s 
acceptance of functional foods include: (1) Attitude, 
(2) Knowledge, (3) Belief in functional foods, (4) 
Perceived price. “Belief in functional foods” is shown 
to have the strongest impact on consumers’ 
acceptance. When consumers believe in the health 
benefits that supplements can bring, consumers are 
more likely to accept functional foods. Conclusion: 
Pay attention to the buying behavior of consumers in 
the process of developing and promoting their 
products to consumers as well as raising discussions 
and recommendations on the management of 
marketing activities to increase the level of accepting 
functional foods for consumer health. 
Key words: customer behavior, functional foods, 
Exploratory Factor Analysis, linear regression analysis, 
Ho Chi Minh city 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kể từ khi xuất hiện, thực phẩm chức nă ... tốt cho sức khoẻ 
Thành phần 2 – Niềm tin đối với thực phẩm chức năng 
NT1 Mức độ an toàn của TPCN đã được nghiên cứu rất cẩn thận và toàn diện. 
0.746 
NT2 Tôi có thể cải thiện sức khỏe của mình bằng cách sử dụng TPCN. 
NT3 TPCN giúp tôi tự kiểm soát được sức khỏe của mình. 
NT4 TPCN dường như có ảnh hưởng tích cực đối với sức khỏe của tôi. 
NT5 Bạn bè của tôi thường sử dụng TPCN trong chế độ dinh dưỡng của mình. 
Thành phần 3 – Kiến thức về TPCN (KT) 
KT1 Tôi hiểu rõ về các loại thực phẩm được bổ sung chất dinh dưỡng. 
0.724 KT2 Tôi đánh giá cao kiến thức về TPCN của bản thân. 
KT3 Tôi biết TPCN có thể có tác dụng phụ. 
Thành phần 4 – Niềm tin kiểm soát khi sử dụng TPCN (NTKS) 
NTKS1 Mức thu nhập của tôi có thể ảnh hưởng đến sự tiêu dùng TPCN của tôi. 
0.631 
NTKS2 Điều kiện sức khoẻ của tôi có thể ảnh hưởng đến việc tôi tiêu dùng TPCN. 
NTKS3 
Mối quan tâm về an toàn thực phẩm có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng 
TPCN của tôi. 
Thành phần 5 – Cảm nhận về giá (GC) 
GC1 Tôi thấy TPCN quá đắt so với lợi ích sức khỏe được ghi nhận. 
0.667 
GC2 
Tôi có nhiều lựa chọn tốt hơn so với việc mua TPCN có giá quá cao như 
hiện nay. 
Thành phần 6 – Mức độ chấp nhận TPCN (CN) 
CN1 Tôi đã sử dụng thử TPCN, và dự định tiếp tục sử dụng loại sản phẩm này. 
0.88 
CN2 Tôi rất thích sử dụng TPCN trong chế độ dinh dưỡng của mình. 
CN3 Tôi đã (sẽ) giới thiệu người khác sử dụng TPCN. 
CN4 Tôi hài lòng với kết quả TPCN mà mình (đã) đang sử dụng. 
Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại để nghiên cứu quan hệ giữa các thành phần hành vi mua 
của NTD và mức độ chấp nhận TPCN của NTD với 5 thành phần mới và các giả thuyết H’1; H’2; H’3; 
H’4; H’5 có quan hệ cùng chiều với mức độ chấp nhận TPCN của NTD thể hiện qua Hình 2. 
Hình 2. Mô hình nghiên cứu chính thức 
3.2. Tình hình sử dụng thực phẩm chức năng của người tiêu dùng TPHCM 
Nghiên cứu thu được 660 phiếu khảo sát, trong đó loại 26 phiếu không hợp lệ. Trong đó có 506 
trường hợp sử dụng TPCN nên 506 phiếu này được chọn đưa vào phân tích. Đặc điểm nhân khẩu học 
của NTD tại TPHCM được thể hiện qua Bảng 2. 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
200 
Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học và tình hình sử dụng TPCN của NTD tại TPHCM (n = 560) 
Biến kiểm soát Số lượng (%) Đặc điểm sử dụng Tỷ lệ % 
Giới tính Theo mục đích sử dụng 
Nam 207 (40,91) Hỗ trợ điều trị 48,42 
Nữ 299 (59,09) Giảm béo 37,55 
Tuổi Làm đẹp 35,18 
15 – 30 tuổi 321 (63,44) Tăng cường miễn dịch 32,81 
31 – 45 tuổi 107 (21,15) Phòng bệnh 32,21 
46 – 60 tuổi 62 (12,25) Hỗ trợ tiêu hoá 30,04 
Trên 60 tuổi 16 (3,16) Chống lão hoá 23,91 
Trình độ Tăng cường sinh lực 14,62 
Trung học phổ thông 69 (13,64) Giảm cholesterol 12,85 
Cao đẳng trung cấp 123 (24,31) Hạ huyết áp 11,86 
Đại học 263 (51,98) Dưỡng não, bổ não 11,46 
Sau đại học 51 (10,08) Theo nguồn thông tin tham khảo 
Thu nhập bình quân hàng tháng Nhân viên y tế 59,09 
Dưới 5 triệu 244 (48,22) Gia đình, bạn bè, người thân 39,53 
Từ 5- 10 triệu 150 (29,64) Internet 33,00 
Từ 10-18 triệu 71 (14,03) Sách báo, tạp chí 21,34 
Từ 18-32 triệu 19 (3,75) Truyền hình 10,08 
Trên 32 triệu 20 (3,95) Theo địa điểm mua TPCN 
Nghề nghiệp Nhà thuốc 77,67 
Sinh viên 191 (37,75) Cửa hàng bán lẻ, siêu thị 20,95 
Viên/Công chức nhà nước 48 (9,49) Online 20,36 
Nhân viên văn phòng 88 (17,39) Mua trực tiếp 14,23 
Kinh doanh 82 (16,21) 
Nghề nghiệp khác 97 (19,17) 
Tình trạng hôn nhân 
Độc thân 333 (65,81) 
Đã kết hôn 173 (34,19) 
Kết quả khảo sát đặc điểm hành vi mua theo 
tiến trình ra quyết định mua TPCN của NTD được 
thể hiện qua Bảng 3. 
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy 
tuyến tính bội là xem xét mối tương quan tuyến 
tính giữa tất cả các biến. Kết quả cho thấy nếu 
xét theo mối quan hệ độc lập và không bị ảnh 
hưởng bởi các thành phần khác thì khi mỗi thành 
phần biến độc lập trong mô hình nghiên cứu 
tăng thì kéo theo thành phần biến phụ thuộc là 
mức độ chấp nhận TPCN của NTD cũng tăng 
theo. Do đó, tất cả 5 thành phần đều tồn tại 
trong mô hình nghiên cứu và mô hình hồi quy đa 
biến có thể sử dụng để xem xét mối quan hệ 
tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ 
thuộc. Tuy nhiên, giá trị tuyệt đối của các hệ số 
tương quan giữa các biến độc lập dao động từ 
0.133 đến 0.345. Điều này cho thấy một số biến 
độc lập có mối tương quan với nhau, có thể gây 
ra hiện tượng đa cộng tuyến. 
Ma trận hệ số tương quan Pearson được 
dùng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa 
từng biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các 
biến độc lập với nhau thể hiện quan Bảng 4. 
Bảng 4. Ma trận tương quan giữa các biến 
Thành phần TD KT NTKS NT GC MĐCN 
TD 
r 
Sig. 
1 
KT 
r 
Sig. 
0,169 
0,000 
1 
NTKS 
r 
Sig. 
0,091 
0,000 
0,237 
0,000 
1 
NT 
r 
Sig. 
0,345 
0,000 
0,339 
0,000 
0,289 
0,000 
1 
GC 
r 
Sig. 
-0,188 
0,000 
0,01 
0,000 
0,093 
0,000 
-0,133 
0,000 
1 
MĐCN 
r 
Sig. 
0,319 
0,000 
0,337 
0,000 
0,148 
0,000 
0,517 
0,000 
0,196 
0,000 
1 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
201 
Các giá trị in đậm là Hệ số tương quan. 
Các giá trị dưới là Mức ý nghĩa (2- đuôi) của 
tương quan. Kết quả phân tích hồi quy tuyến 
tính bội với biến phụ thuộc mức độ chấp nhận 
TPCN và 5 biến độc lập (thái độ, kiến thức, niềm 
tin kiểm soát, niềm tin, cảm nhận về giá) cho 
thấy biến niềm tin kiểm soát có Sig. = 0,38 (> 
0,50) nên biến bị loại. Nghiên cứu tiếp tục phân 
tích hồi quy với 4 biến, gồm: thái độ, kiến thức, 
niềm tin, giá cả. 
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện qua 
Bảng 5. Mô hình có giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 
0,3741; tương ứng với 37,41% sự biến thiên của 
mức độ chấp nhận TPCN được giải thích bởi 4 
thành phần của hành vi mua. Phân tích ANOVA 
cho thấy F có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (< 
0,050) có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với 
dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều 
có ý nghĩa thống kê. Giá trị hệ số VIF của các 
biến đều nhỏ hơn 2, do đó, mô hình hồi quy 
không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến7. Mô 
hình hồi quy đa biến có dạng: MĐCN = 0,60 + 
0,16*TD + 0,20*KT + 0,40*NT - 0,14*GC 
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến 
Hệ số (Coefficients) 
Biến 
Hệ số 
chưa chuẩn hóa 
Hệ số 
chuẩn hóa t Sig. Tolerance VIF 
B Độ lệch chuẩn Beta 
(Hằng số) 0.60 0.22 2.77 0.01 
Thái độ của NTD 0.17 0.04 0.16 4.67 0.00 0.86 1.16 
Kiến thức về TPCN 0.25 0.04 0.20 5.81 0.00 0.85 1.17 
Niềm tin với TPCN 0.50 0.05 0.40 10.99 0.00 0.76 1.31 
Cảm nhận về giá -0.13 0.03 -0.14 -4.53 0.00 0.98 1.02 
IV. BÀN LUẬN 
Một điểm mới của nghiên cứu là xây dựng bộ 
câu hỏi điều tra tình hình sử dụng TPCN từ mô 
hình hành vi mua của NTD tại TPHCM. Với nội 
dung này, nghiên cứu đi vào tìm hiểu toàn bộ 
các yếu tố tác động đến hành vi mua của NTD. 
Các yếu tố này bao gồm các yếu tố kích thích từ 
bên ngoài, những suy nghĩ, cảm nhận diễn ra 
trong hộp đen ý thức của NTD và những phản 
ứng đáp lại của NTD. Nghiên cứu cũng tiến hành 
phân tích tình hình sử dụng TPCN tại TPHCM 
thông qua mô hình hồi quy, kết quả cho thấy 
“niềm tin với TPCN” ảnh hưởng mạnh nhất đến 
mức độ chấp nhận của NTD. Đây chính là một 
điểm rất quan trọng mà những doanh nghiệp 
sản xuất và/hoặc kinh doanh trong lĩnh vực 
TPCN cần lưu ý trong quá trình phát triển và 
quảng bá sản phẩm của mình đến với NTD. Các 
giải pháp sau đây được đề xuất để gia tăng mức 
độ chấp nhận TPCN của NTD: (1) Nâng cao ý 
thức của NTD về TPCN: không chỉ các chuyên 
gia như bác sĩ mà cả NTD ngày càng nhận thức 
rõ mỗi quan hệ mật thiết giữa dinh dưỡng và 
tình trạng sức khoẻ8. Vì vậy, các doanh nghiệp 
cần gửi một thông điệp rõ ràng trong kế hoạch 
truyền thông của mình rằng TPCN là loại thực 
phẩm với các dưỡng chất được bổ sung, tăng 
cường nhằm đáp ứng cho các mục đích dinh 
dưỡng nhất định, cung cấp dưỡng chất cần thiết, 
tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ bệnh 
tật; (2) Xây dựng niềm tin của NTD bằng cách 
hoàn thiệ khung pháp lý cho sản xuất và kinh 
doanh TPCN: ngày càng nhiều hiện tượng tiêu 
cực với mức độ ngày một gia tăng đang diễn ra 
trên thị trường TPCN như thông tin trên bao bì 
không chính xác hoặc bị thổi phồng, sản phẩm 
chưa được kiểm duyệt và công nhận, quản cáo 
sai về nội dung so với tiêu chuẩn công bố, hàng 
giả, hang nhái hoặc hàng không rõ nguồn gốc 
Điều này dẫn đến sự mất lòng tin của NTD. Vì 
vậy, các doanh nghiệp cần phối hợp với cơ quan 
chức năng để xây dựng các quy định pháp luật, 
các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định quản lý 
liên quan để bảo vệ lợi ích của chính doanh 
nghiệp, tạo lập và củng cố niềm tin cho NTD; (3) 
“Kiến thức về TPCN” cũng tác động không nhỏ 
đến mức độ chấp nhận của NTD. Càng hiểu rõ 
về các thành phần cũng như tác động của chúng 
đến sức khoẻ thì NTD càng có khuynh hướng sử 
dụng TPCN nhiều hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp 
cần xây dựng kế hoạch cụ thể đem kiến thức về 
TPCN đến gần hơn với NTD. Cách thức thực hiện 
cũng cần phải linh hoạt, đa dạng, thường xuyên, 
nội dung dễ hiểu, hấp dẫn, phong phú, phối hợp 
nhiều hình thức. 
Cỡ mẫu của nghiên cứu ở bước đánh giá 
bảng câu hỏi và thang đo tuy đáp ứng đủ số 
lượng theo tiêu chí kiểm định Cronbatch’s Alpha 
và EFA là 190 người nhưng chưa thể đại diện 
cho toàn bộ dân số do đối tượng chủ yếu là sinh 
viên và nhân viên văn phòng. Ở bước khảo sát 
và phân tích tình hình sử dụng TPCN thông qua 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
202 
bộ câu hỏi xây dựng từ hành vi mua TPCN của 
người tiêu dùng tại TPHCM xây dựng được, với 
cỡ mẫu lớn hơn nhiều so với các đề tài trước đây 
là 506 người, dân số mang tính đại diện với đầy 
đủ các nhóm tuổi, nhóm ngành nghề, tuy nhiên, 
việc lựa chọn mẫu còn chưa thực sự chặt chẽ, 
cần thực hiện chọn mẫu cụ thể và rõ ràng hơn. 
So với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu 
Hà, 2015 (287 người chưa từng sử dụng TPCN ở 
Đà Nẵng) và Hoàng Thị Phương Thảo, 2016 (300 
người đã từng mua và/hoặc sử dụng TPCN tại 
TPHCM), cỡ mẫu của nghiên cứu này lớn hơn và 
tập trung hơn vào người tiêu dùng tại TPHCM 
nên đã cung cấp được thông tin cập nhật trong 
dữ liệu nghiên cứu thị trường cho doanh nghiệp 
– đây là nguồn tham khảo chi tiết và cập nhật 
hơn khi các doanh nghiệp muốn tìm hiểu và phát 
triển sản phẩm TPCN 3,4. 
Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở 
bước xây dựng bộ câu hỏi điều tra tình hình sử 
dụng TPCN của NTD tại TPHCM (nhân khẩu học, 
mục đích sử dụng TPCN, nguồn tìm kiếm thông 
tin của NTD, kiến thức, thái độ, niềm tin, cảm 
nhận về giá của NTD về TPCN). Vì vậy, cần có 
các nghiên cứu phân tích sâu hơn về ảnh hưởng 
của các yếu tố này đến mức độ chấp nhận và sử 
dụng TPCN. Hơn nữa, các nghiên cứu thị trường 
chỉ đúng trong khoảng thời gian tiến hành 
nghiên cứu, doanh nghiệp cần tiến hành thường 
xuyên nếu muốn hiểu rõ thị hiếu NTD từ đó đề 
ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhất trong 
từng khoảng thời gian nhất định. 
V. KẾT LUẬN 
Trong bối cảnh TPCN ngày càng phát triển thì 
cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp ngày càng 
rộng mở, đồng thời cũng là thách thức trong việc 
quản lý của cơ quan chức năng. Bộ câu hỏi hoàn 
thiện đã hỗ trợ cung cấp thông tin đầy đủ, khách 
quan cho các doanh nghiệp trong quá trình 
nghiên cứu thị trường, đồng thời giúp nhà quản 
lý có cái nhìn toàn diện trong công tác quản lý 
về việc sử dụng TPCN của NTD. Cả 4 thành 
phần: (1) Thái độ, (2) Kiến thức, (3) Niềm tin, 
(4) Giá cả đều ảnh hưởng rất lớn đến sự chấp 
nhận TPCN của NTD, không thể xem nặng hay 
xem nhẹ bất kỳ thành phần nào, đây cũng là 
một trong những cơ sở để đưa ra các giải pháp 
đối với các doanh nghiệp trong việc thay đổi 
hành vi sử dụng TPCN của người tiêu dùng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Đáng (2014), Số liệu thị trường TPCN 2000 
– 2013, Hiệp hội Thực Phẩm Chức Năng. 
2. Kotler P. et al. (2012), Marketing management 
14th Edition, Pearson Prentice Hall, Upper Saddle 
River, NJ, pp. 98-118. 
3. Nguyễn Thị Thu Hà (2015), Nghiên cứu các yếu 
tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm chức 
năng của người tiêu dùng tại Đà Nẵng, luận văn thạc 
sĩ, trường đại học Đà nẵng, thành phố Đà Nẵng. 
4. Hoàng Thị Phương Thảo (2016), Mức độ chấp 
nhận thực phẩm chức năng của người tiêu dùng, 
tạp chí đại học mở thành phố Hồ Chí Minh. 
5. K. A. Bollen (1989), Structural equations with 
latent variables, Wiley, New York. 
6. Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương 
(2019), Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, 
Tổng Cục Thống kê,  
tphcm-cong-bo-ket-qua-so-bo-tong- dieu-tra-dan-
so-va-nha-o-nam-2019.html, ngày truy cập 23/04-2020. 
7. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., & 
Anderson, R.E. (2010). Multivariate Data 
Analysis. Seventh Edition. Prentice Hall, Upper 
Saddle River, New Jersey. 
8. Menrad, K. (2003) Market and Marketing of 
Functional Food in Europe. Journal of Food 
Engineering, 56, 181-188. 
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM THỰC NGHIỆM 
 CỦA VIÊN NANG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ ECZEMA 
Phạm Thái Hà Văn1, Nguyễn Mạnh Tuyển1 
TÓM TẮT48 
Mục tiêu: Đánh giá được tác dụng chống viêm 
của viên nang hỗ trợ điều trị eczema trên chuột cống 
trắng. Đối tượng và phương pháp: Viên nang hỗ 
1Trường Đại học Dược Hà Nội 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Tuyển 
Email: tuyennm@hup.edu.vn 
Ngày nhận bài: 4.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021 
Ngày duyệt bài: 4.5.2021 
trợ điều trị eczema được bào chế từ cao chiết ethanol 
của bài thuốc hỗ trợ điều trị eczema. Đánh giá tác 
dụng chống viêm cấp theo phương pháp gây tràn dịch 
màng bụng chuột bằng carrageenin; tác dụng chống 
viêm mạn theo phương pháp gây u hạt thực nghiệm. 
Kết quả: Viên nang hỗ trợ điều trị eczema có tác 
dụng chống viêm cấp ở chuột cống trắng trên mô hình 
gây viêm phúc mạc ở liều tương đương lâm sàng 
0,6g/kgTT và 1,8g/kgTT. Trên mô hình gây u hạt thực 
nghiệm, viên nang hỗ trợ điều trị eczema có tác dụng 
chống viêm mạn ở liều tương đương lâm sàng 
0,6g/kgTT và 1,8g/kgTT, tác dụng này tương đương 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_hanh_vi_mua_thuc_pham_chuc_nang_cua_nguoi_tieu_dun.pdf