Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020

Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 154 người bệnh nhập viện trong vòng 24 giờ đầu tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu đã chỉ ra 53,9% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao, 36,4% nguy cơ dinh dưỡng thấp, chỉ có 9,7% không có nguy cơ theo thang điểm NRS 2002. Bên cạnh đó, sử dụng bộ công cụ mNUTRIC cho thấy 13% nguy cơ cao, 87% nguy cơ thấp. Số bệnh hiện mắc là yếu tố liên quan tới tăng nguy cơ dinh dưỡng theo cả hai bộ công cụ

Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020 trang 1

Trang 1

Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020 trang 2

Trang 2

Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020 trang 3

Trang 3

Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020 trang 4

Trang 4

Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020 trang 5

Trang 5

Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020 trang 6

Trang 6

Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 8920
Bạn đang xem tài liệu "Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020

Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa hồi sức tích cực, bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
126 TCNCYH 142 (6) - 2021
NGUY CƠ DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở NGƯỜI BỆNH NHẬP KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC,
 BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP NĂM 2020
Phạm Thị Diệp1,2, , Phạm Duy Tường1
1Trường Đại học Thăng Long
 2Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
Từ khóa: Nguy cơ dinh dưỡng, hồi sức tích cực, NRS 2002, mNUTRIC
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 154 người bệnh nhập viện trong vòng 24 giờ đầu tại khoa Hồi sức tích 
cực, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu 
đã chỉ ra 53,9% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao, 36,4% nguy cơ dinh dưỡng thấp, chỉ có 9,7% không có 
nguy cơ theo thang điểm NRS 2002. Bên cạnh đó, sử dụng bộ công cụ mNUTRIC cho thấy 13% nguy cơ cao, 
87% nguy cơ thấp. Số bệnh hiện mắc là yếu tố liên quan tới tăng nguy cơ dinh dưỡng theo cả hai bộ công cụ.
Tác giả liên hệ: Phạm Thị Diệp
Trường Đại học Thăng Long
Email: dieppt@thanglong.edu.vn
Ngày nhận: 23/03/2021
Ngày được chấp nhận: 22/04/2021
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong 
điều trị đặc biệt ở người bệnh nặng tại khoa 
Hồi sức tích cực (ICU) với nhiều diễn biến phức 
tạp.1 Tổng quan hệ thống dựa trên 20 nghiên 
cứu thuần tập và nghiên cứu bệnh chứng đã 
chỉ ra rằng suy dinh dưỡng là yếu tố liên quan 
độc lập tới tăng thời gian nằm tại khoa ICU, 
tăng nguy cơ tử vong trong bệnh viện, kết quả 
đầu ra lâm sàng kém trong ICU. Vì vậy, phải 
xem xét tình trạng dinh dưỡng trong tiên lượng 
tử vong cho người bệnh tại ICU.2 Trên thế giới, 
suy dinh dưỡng rất phổ biến trong các khoa Hồi 
sức, xảy ra từ 30% đến 50% người bệnh nằm 
viện.3 Tại Việt Nam, tổng hợp một số nghiên 
cứu trước đây cho thấy tỷ lệ người bệnh có 
nguy cơ dinh dưỡng ở các bệnh nhân ICU rất 
cao dao động từ 40-60%.4–6 
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp là bệnh viện 
đa khoa hạng 1 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn đang đẩy mạnh chăm sóc 
toàn diện cho người bệnh. Việc phối hợp nhóm 
giữa bác sỹ điều trị, điều dưỡng chăm sóc, dược 
sỹ lâm sàng và cán bộ dinh dưỡng đã bắt đầu 
cho thấy những hiệu quả điều trị tích cực cho 
người bệnh. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu này nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng 
và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập 
khoa Hồi sức Tích cực để có thể đưa ra những 
can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh độ tuổi từ 
18 đến 65 mới nhập khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh 
viện Đa khoa Nông nghiệp trong vòng 24 giờ. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh là đối tượng 
đã được lựa chọn vào nghiên cứu từ những 
lần trước đó. Người bệnh và người nhà người 
bệnh từ chối cung cấp thông tin.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 đến tháng 
12 năm 2020.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Hồi sức tích cực, 
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
127TCNCYH 142 (6) - 2021
Cỡ mẫu nghiên cứu:
Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho 
một tỷ lệ:
n là cỡ mẫu nghiên cứu
 = 1,96 là giá trị z thu được ứng với giá 
trị α = 0,05
p = 0,413 tỷ lệ người bệnh suy dinh dưỡng 
theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang4
ε là giá trị sai số tương đối lấy bằng 0,2. 
Dự phòng 10% đối tượng bỏ cuộc ta được 
cỡ mẫu 151. Trên thực tế đã thu thập được 154 
người bệnh.
Phương pháp chọn mẫu: 
Chọn mẫu thuận tiện.
Biến số nghiên cứu:
Đặc điểm chung của đối tượng: tuổi, giới, 
phân loại bệnh lý, tình trạng thở máy.
Nguy cơ dinh dưỡng: Xác định nguy cơ 
dinh dưỡng theo thang điểm Nutritional Risk 
Screening 2002 (NRS 2002) từ 0 – 7 điểm 
trong đó điểm NRS 2002 ≥ 5 là nguy cơ dinh 
dưỡng cao, ≥ 3 điểm là có nguy cơ dinh dưỡng 
và < 3 điểm là không có nguy cơ dinh dưỡng. 
Xác định nguy cơ dinh dưỡng theo modified 
Nutrition Risk in the Critically ill (mNUTRIC) từ 
0 – 9 điểm trong đó điểm mNUTRIC từ 5 - 9 
là nguy cơ cao, từ 0 – 4 điểm là nguy cơ thấp. 
Một số yếu tố liên quan: 
Giới, thở máy, tổng số bệnh lý.
Công cụ nghiên cứu: 
Bệnh án nghiên cứu, bộ công cụ NRS2002 
và mNUTRIC được in sẵn. 
Bộ công cụ NRS 2002 dựa theo các tiêu 
chí: tình trạng sụt cân, giảm khẩu phần ăn, chỉ 
số khối cơ thể (BMI), mức độ nặng bệnh lý và 
tuổi. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng từ 0 đến 3 
điềm dựa theo các tiêu chí phần trăm giảm cân 
hoặc BMI thấp, khẩu phần ăn giảm. Đánh giá 
độ nặng bệnh lý từ 0 đến 3 điểm theo các bệnh 
lý khác nhau từ mạn tính, cấp tính, đại phẫu 
hoặc điều trị tích cực. Người bệnh cộng thêm 1 
điểm nếu từ 70 tuổi trở lên.7
Bộ công cụ mNUTRIC bao gồm các chỉ số 
tuổi tác, số bệnh lý mắc, số ngày nằm viện trước 
đó khi vào ICU, tổng điểm đánh giá mức độ nặng 
của bệnh Acute Physiology and Chronic Health 
Evaluation II (APACHE) và điểm đánh giá suy 
tạng Sequential Organ Failure Assessment 
(SOFA). Tất cả các chỉ số lâm sàng và cận lâm 
sàng trong APACHE và SOFA đều được khai 
thác từ bệnh án điện tử của người bệnh trong 
vòng 24 giờ nhập khoa ICU.8
3. Xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch và nhập bằng phần 
mềm Epidata 3.1, phân tích bằng Stata 15. 
Các giá trị biến định tính được trình bày dưới 
dạng tần suất và tỷ lệ. Tính toán giá trị OR và 
khoảng tin cậy 95%, Fisher’s exact test được 
sử dụng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi 
giá trị p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Người bệnh và người nhà người bệnh 
hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu và 
có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào. 
Đối tượng nghiên cứu được giải thích đầy đủ 
những lợi ích và quyền lợi khi tham gia nghiên 
cứu. Nghiên cứu được sự đồng ý của Khoa Hồi 
sức tích cực và được chấp thuận bởi Hội đồng 
khoa học công nghệ Bệnh viện Đa khoa Nông 
nghiệp số 249/HĐKH-BV.
2 
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp là bệnh viện đa khoa hạng 1 trực thuộc Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang đẩy mạnh chăm sóc toàn diện cho người 
bệnh. Việc phối hợp nhóm giữa bác sỹ điều trị, điều dưỡng chăm sóc, dược sỹ lâm sàng 
và cán bộ di ... cứu 
𝑧𝑧)*∝/.= 1,96 là giá trị z thu được ứng với giá trị α= 0,05 
p=0,413 tỷ lệ người bệnh suy dinh dưỡng theo ghiên cứu của Nguyễn Thị Trang4 
ɛ là giá trị sai số tương đối lấy bằng 0,2. 
Dự phòng 10% đối tượng bỏ cuộc ta được cỡ mẫu 151. Trên thực tế đã thu thập được 
154 người bệnh. 
Phương pháp chọ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. 
Biến số nghiên cứu: 
- Đặc điểm chung của đối tượng: tuổi, giới, phân loại bệnh lý, tình trạng thở máy. 
- Nguy cơ dinh dưỡng: Xác định nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm Nutritional 
Risk Screening 2002 (NRS 2002) từ 0 – 7 điểm trong đó điểm NRS 2002 ≥ 5 là 
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
128 TCNCYH 142 (6) - 2021
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm n %
Nhóm tuổi
< 50 tuổi
50 – 65 tuổi
19
135
12,3
87,7
Giới
Nam
Nữ
113
41
73,4
26,6
Loại bệnh chính
Hô hấp 72 46,8
Tim mạch 26 16,9
Tiêu hóa 28 18,2
Thận tiết niệu 8 5,2
Chấn thương 3 2,0
Nhiễm khuẩn 6 3,9
Khác 11 7,1
Tổng số bệnh 
hiện mắc
1 bệnh 16 10,4
2 bệnh 55 35,7
3 bệnh 57 37,0
> 3 bệnh 26 16,9
Trong 154 người bệnh tham gia nghiên cứu, đa số người bệnh có độ tuổi từ 50 đến 65 chiếm 
87,7%, giới tính nam chiếm 73,4%. Bệnh lý về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,8%, sau đó là 
bệnh lý tinh mạch (26 người) chiếm 16,9%, bệnh lý tiêu hóa chiếm 18,2%. Các bệnh lý về thận tiết 
niệu, chấn thương và nhiễm khuẩn lần lượt chiếm tỷ lệ là 5,2%, 2,0% và 3,9%. Về tổng số bệnh hiện 
mắc, số người mắc 3 bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,0%, tiếp theo là tỷ lệ người mắc 2 bệnh chiếm 
35,7%. Người bệnh có trên 3 bệnh chiếm 16,9%. Người bệnh chỉ mắc 1 bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất 
là 10,4% (Bảng 1).
2. Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan
Bảng 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS 2002 và một số yếu tố liên quan
Yếu tố liên quan Nguy cơ
Không 
nguy cơ
OR
(95%CI)
p
(Fisher’s exact test)
Giới 
Nam 100 13 0,39 (0,04 – 1,88) 0,357
Nữ 39 2 1
Thở máy
Có 39 3 1,56 (0,39 – 9,05)
0,761
Không 100 12 1
Số bệnh
hiện mắc
≥ 3 79 4 3,6 (1,0 – 16,2)
0,031
≤ 2 60 11 1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
129TCNCYH 142 (6) - 2021
Biểu đồ 1. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm NRS 2002
Đánh giá theo thang điểm NRS 2002, 90,3% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng, trong đó có 
tới 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng cao. Chỉ có 9,7% đối tượng không có nguy cơ về dinh dưỡng 
(Biểu đồ 1). Điểm NRS 2002 trung bình là 4,6 ± 1,5. Người bệnh có từ 3 bệnh trở lên có nguy cơ 
dinh dưỡng cao gấp 3,6 lần người bệnh mắc ≤ 2 bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,031. 
Trong nghiên cứu này chưa tìm thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS 
2002 với yếu tố giới tính và thở máy (Bảng 2).
Bảng 3. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC và một số yếu tố liên quan
Yếu tố liên quan Nguy cơ cao Nguy cơ thấp
OR
(95%CI)
p
(Fisher’s 
exact test)
Giới
Nam 10 103 0,3 (0,1 – 0,89)
0,027
Nữ 10 31 1
Thở máy
Có 8 34 1,96 (0,6 – 5,7)
0,185
Không 12 100 1
Số bệnh
hiện mắc
≥ 3 17 66 5,8 (1,6 – 32,2)
0,003
≤ 2 3 68 1
Biểu đồ 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC
Sử dụng bộ công cụ mNUTRIC, tỷ lệ người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao chiếm 13% trong 
khi đó 87,0% có nguy cơ dinh dưỡng thấp (Biểu đồ 2). Điểm mNUTRIC trung bình là 2,9 ± 1,4. Theo 
bộ công cụ mNUTRIC, người bệnh nam có nguy cơ dinh dưỡng cao thấp hơn so với người bệnh nữ. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,027. Người bệnh có từ 3 bệnh trở lên có nguy cơ dinh dưỡng 
cao gấp 5,8 lần người bệnh mắc dưới 2 bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,003. Chưa tìm 
thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng với yếu tố thở máy (Bảng 3).
5 
chiếm 18,2%. Các bệnh lý về thận tiết niệu, chấn thương và nhiễm khuẩn lần lượt chiếm 
tỷ lệ là 5,2%, 2,0% và 3,9%. Về tổng số bệnh hiện mắc, số người mắc 3 bệnh chiếm tỷ 
lệ cao nhất với 37,0%, tiếp theo là tỷ lệ người mắc 2 bệnh chiếm 35,7%. Người bệnh có 
trên 3 bệnh chiếm 16,9%. Người bệnh chỉ mắc 1 bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất là 10,4% 
(Bảng 1). 
2. Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan 
Bảng 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS 2002 và một số yếu tố liên quan 
Yếu tố liên quan Nguy cơ 
Không 
nguy cơ 
OR 
(95%CI) 
p 
(Fisher’s 
exact test) 
Giới 
Nam 100 13 0,39 (0,04 – 1,88) 0,357 
 Nữ 39 2 1 
Thở máy 
Có 39 3 1,56 (0,39 – 9,05) 
0,761 
Không 100 12 1 
Số bệnh 
hiện mắc 
≥3 79 4 3,6 (1,0 – 16,2) 
0,031 
≤2 60 11 1 
Biểu đồ 1. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm NRS 2002 
53.936.4
9.7
có nguy cơ cao
có nguy cơ
không có nguy cơ
6 
Đánh giá theo thang điểm NRS 2002, 90,3% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng, 
trong đó có tới 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng cao. Chỉ có 9,7% đối tượng không có 
nguy cơ về dinh dưỡng (Biểu đồ 1). Điểm NRS 2002 trung bình là 4,6 ± 1,5. Người 
bệnh có từ 3 bệnh trở lên có nguy cơ dinh dưỡng cao gấp 3,6 lần người bệnh mắc ≤2 
bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,031. Trong nghiên cứu này chưa tìm thấy 
mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS 2002 với yếu tố giới tính 
và thở máy (Bảng 2). 
Bảng 3. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC và một số yếu tố liên quan 
Yếu tố liên quan Nguy cơ cao Nguy cơ thấp 
OR 
(95%CI) 
p 
(Fisher’s 
exact test) 
Giới 
Nam 10 103 0,3 (0,1 – 0,89) 
0,027 
Nữ 10 31 1 
Thở máy 
Có 8 34 1,96 (0,6 – 5,7) 
0,185 
Không 2 100 1 
Số bệnh 
hiện mắc 
≥3 17 66 5,8 (1,6 – 32,2) 
0,003 
≤2 3 68 1 
Biểu đồ 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC 
87.0
13.0 nguy cơ thấp
nguy cơ cao
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
130 TCNCYH 142 (6) - 2021
IV. BÀN LUẬN
Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng theo thang 
điểm NRS 2002, trong nghiên cứu này chỉ ra có 
tới 90,3% người bệnh có nguy cơ về dinh dưỡng 
trong đó bao gồm 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng 
cao (điểm NRS ≥ 5). Điểm NRS trung bình của 
bệnh nhân là 4,6 ± 1,5. Kết quả này khá tương 
đồng so với nghiên cứu của Qiao Sun (87,62%) 
và Nguyễn Thị Trang (87%), cao hơn nghiên 
cứu của tác giả Javid Mishamandani (41,0%) 
và Shpata (62,6%).4,9–11 Tuy nhiên, kết quả này 
lại thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn 
Phương Thảo khi 100% người bệnh có nguy cơ 
dinh dưỡng theo NRS 2002.5 
Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng bằng bộ công 
cụ mNUTRIC cho thấy, chỉ có 13% người bệnh 
có nguy cơ dinh dưỡng cao. Điểm mNUTRIC 
trung bình là 2,9 ± 1,4. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều 
so với các nghiên cứu khác tại Việt Nam như: 
Nguyễn Hữu Hoan (27%), Nguyễn Thị Trang 
(42%), Tạ Thanh Nga và Nguyễn Phương 
Thảo (50%).4–6,12 Đồng thời, con số này cũng 
thấp hơn so với các nghiên cứu khác trên thế 
giới như Qiao Sun (66,03%), 32,6% của Javid 
Mishamandani.9,10
Trong nghiên cứu này, người bệnh có tổng số 
bệnh hiện mắc ≥ 3 được tìm thấy có mối liên quan 
đến gia tăng nguy cơ dinh dưỡng đánh giá theo 
NRS 2002 và mNUTRIC (Bảng 2 và Bảng 3). 
Điều này tương đồng so với các nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Thị Trang, Tạ Thanh Nga.4,12 Tình 
trạng thở máy làm gia tăng nguy cơ dinh dưỡng ở 
người bệnh nằm ICU đã được tìm thấy trong một 
số các nghiên cứu.4,10,12 Tình trạng dinh dưỡng 
kém cũng làm kéo dài thời gian thở máy, gia tăng 
chi phí điều trị.13,14 Tuy nhiên trong nghiên cứu này 
chưa tìm thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh 
dưỡng với yếu tố thở máy bởi nghiên cứu mới chỉ 
cắt ngang tại thời điểm 24 giờ đầu nhập khoa. Vì 
vậy, những nghiên cứu theo dõi dọc tiếp theo cần 
được triển khai để xác định mối liên quan giữa 
thời gian thở máy và tình trạng dinh dưỡng.
Có thể thấy sàng lọc bằng bộ công cụ NRS 
2002 cho ra tỷ lệ người bệnh có nguy cơ cao về 
dinh dưỡng (53,9%) cao hơn so với sử dụng bộ 
công cụ mNUTRIC (13%). Một số nghiên cứu 
khác so sánh về việc sử dụng hai bộ công cụ 
này trong thực hành lâm sàng tại khoa ICU cho 
thấy hai bộ công cụ cho ra kết quả khác nhau 
và không đồng nhất.9,15,16 Theo tác giả Qiao Sun 
và cộng sự, bộ công cụ NRS 2002 phù hợp hơn 
cho những bệnh nhân nằm ICU ở mức độ nhẹ, 
bộ công cụ mNUTRIC phù hợp trong trường 
hợp bệnh nhân nặng nằm ICU với tình trạng bất 
tỉnh vì các chỉ số của nó là khách quan và dễ 
thu thập.9 Theo Hội dinh dưỡng tĩnh mạch và 
tiêu hóa Mỹ (ASPEN), NRS 2002 và mNUTRIC 
được khuyến nghị sử dụng trong sàng lọc và 
đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên người bệnh 
tại khoa ICU.13 Tuy nhiên, Hội dinh dưỡng lâm 
sàng và chuyển hóa Châu Âu (ESPEN) không 
đồng tình với ASPEN về khuyến nghị này và 
cho rằng vẫn chưa có một “tiêu chuẩn vàng” để 
định nghĩa người bệnh có nguy cơ và suy dinh 
dưỡng tại khoa ICU.14 Vì vậy, xác định nguy cơ 
dinh dưỡng người bệnh trong ICU cần được 
xem xét một cách toàn diện bao gồm chỉ số 
nhân trắc, triệu chứng lâm sàng, chỉ số cận lâm 
sàng và đánh giá khẩu phẩn của người bệnh 
kết hợp với các bộ công cụ sàng lọc.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguy cơ dinh 
dưỡng theo thang điểm NRS 2002 là 53,9% 
có nguy cơ cao, 36,4% nguy cơ thấp, chỉ có 
9,7% không có nguy cơ. Nguy cơ dinh dưỡng 
theo mNUTRIC cho thấy 13% nguy cơ cao, 
87% nguy cơ thấp. Nghiên cứu tìm thấy tổng 
số bệnh hiện mắc có liên quan đến nguy cơ 
dinh dưỡng cao theo thang điểm mNUTRIC và 
NRS 2002.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
131TCNCYH 142 (6) - 2021
LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn 
Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp đã tạo điều 
kiện trong suốt quá trình thực hiện nghiên 
cứu. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân 
thành đến các người bệnh và người nhà 
người bệnh đã tình nguyện tham gia nghiên 
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Ngân Tâm. Hướng Dẫn Dinh Dưỡng 
Trong Điều Trị Bệnh Nhân Nặng. Nhà xuất bản 
Y học; 2019.
2. Lew CCH, Yandell R, Fraser RJL, Chua 
AP, Chong MFF, Miller M. Association Between 
Malnutrition and Clinical Outcomes in the In-
tensive Care Unit: A Systematic Review. JPEN 
J Parenter Enteral Nutr. 2017;41(5):744-758. 
doi:10.1177/0148607115625638
3. Powers J, Samaan K. Malnutrition in the 
ICU Patient Population. Critical Care Nursing 
Clinics of North America. 2014;26(2):227-242. 
doi:10.1016/j.ccell.2014.01.003
4. Nguyễn Thị Trang. Tình trạng dinh dưỡng 
và thực trạng dinh nuôi dưỡng người bệnh tại 
khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Lão Khoa 
Trung Ương năm 2017. Luận văn Thạc sỹ 
Dinh dưỡng. Trường Đại học Y Hà Nội. 2018.
5. Nguyễn Phương Thảo. Tình trạng dinh 
dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh 
thở máy tại khoa hồi sức tích cực chống độc 
bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2019. Khóa 
luận Cử nhân Dinh dưỡng. Trường Đại học Y 
Hà Nội. 2019.
6. Nguyễn Hữu Hoan. Tình trạng dinh 
dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân 
tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai 
năm 2015. Luận văn Thạc sỹ Dinh dưỡng. 
Trường Đại học Y Hà Nội. 2016.
7. Kondrup J. Nutritional risk screening 
(NRS 2002): a new method based on an anal-
ysis of controlled clinical trials. Clinical Nutri-
tion. 2003;22(3):321-336. doi:10.1016/S0261-
5614(02)00214-5
8. Mendes R, Policarpo S, Fortuna P, Alves 
M, Virella D, Heyland DK. Nutritional risk as-
sessment and cultural validation of the modi-
fied NUTRIC score in critically ill patients—A 
multicenter prospective cohort study. Journal 
of Critical Care. 2017;37:45-49. doi:10.1016/j.
jcrc.2016.08.001
9. Qiao Sun, Tengsong Zhang, Chun 
Guan. Comparative study on nutritional status 
of patients in intensive care unit with differ-
ent assessment tools. Chinese Critical Care 
Medicine. 2020;32(01):72-77. doi:10.3760/
cma.j.cn121430-20190923-00013
10. Javid Mishamandani Z, Norouzy A, 
Hashemian SM, et al. Nutritional status of pa-
tients hospitalized in the intensive care unit: A 
comprehensive report from Iranian hospitals, 
2018. Journal of Critical Care. 2019;54:151-
158. doi:10.1016/j.jcrc.2019.08.001
11. Shpata V, Ohri I, Nurka T, Prendushi X. 
The prevalence and consequences of malnu-
trition risk in elderly Albanian intensive care 
unit patients. Clinical Interventions in Aging. 
2015;10:481. doi:10.2147/CIA.S77042
12. Tạ Thanh Nga. Thực trạng dinh dưỡng 
và một số yếu tố liên quan của người bệnh 
tại khoa hồi sức tích cực BV Lão khoa TW 
năm 2017. Khóa luận Cử nhân Dinh dưỡng. 
Trường Đại học Y Hà Nội. 2017.
13. Stephen A. McClave, Beth E. Taylor, Rob-
ert G. Martindale. Guidelines for the Provision 
and Assessment of Nutrition Support Therapy 
in the Adult Critically Ill Patient. Journal of Par-
enteral and Enteral Nutrition. 2016;40(2):54. 
doi:10.1177/0148607115621863
14. Singer P, Blaser AR, Berger MM, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
132 TCNCYH 142 (6) - 2021
et al. ESPEN guideline on clinical nutri-
tion in the intensive care unit. Clinical Nu-
trition. 2019;38(1):48-79. doi:10.1016/j.
clnu.2018.08.037
15. Coruja MK, Cobalchini Y, Wentzel C, 
Fink J da S. Nutrition Risk Screening in Intensive 
Care Units: Agreement Between NUTRIC and 
NRS 2002 Tools. Nutrition in Clinical Practice. 
2020;35(3):567-571. doi:10.1002/ncp.10419
16. Canales C, Elsayes A, Yeh DD, et al. 
Nutrition Risk in Critically Ill Versus the Nutri-
tional Risk Screening 2002: Are They Com-
parable for Assessing Risk of Malnutrition in 
Critically Ill Patients? Journal of Parenter-
al and Enteral Nutrition. 2019;43(1):81-87. 
doi:10.1002/jpen.1181
Summary
NUTRITIONAL RISK AND ASSOCIATED FACTORS AMONG 
PATIENTS AT THE INTENSIVE CARE UNIT, GENERAL HOSPITAL 
OF AGRICULTURAL IN 2020
A cross-sectional study was conducted among 154 patients admitted to the hospital within the 
first 24 hours at the intensive care unit, General Hospital of Agricultural to assess nutritional risk and 
associated factors. The study showed that 53.9% of patients were at high nutritional risk, 36.4% 
were at low nutritional risk, only 9.7% were at no nutritional risk according to NRS 2002. IN parallel, 
mNUTRIC tool showed that the percentage of patients at high nutritional risk was 13%, 87% of 
patients were at low risk. The number of comorbidities were related to increasing nutritional risk 
according to both tools.
Keywords: Nutritional risk; Intensive care unit; NRS 2002; mNUTRIC.

File đính kèm:

  • pdfnguy_co_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_benh_n.pdf