Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh
Từ “đẹp’ là một từ được sử dụng khá phổ biến trong tiếng Việt. Trong các tác
phẩm văn học, trên các phương tiện truyền thông cũng như trong giao tiếp hằng
ngày, từ “đẹp” đều xuất hiện với tần số khá cao. Từ một tính từ được dùng để chỉ
sự vật có hình thức hoặc phẩm chất đem lại sự hứng thú đặc biệt, làm cho người ta thích
nhìn ngắm, từ “đẹp” đã có nhiều nghĩa chuyển hết sức đa dạng. Bài viết sẽ phân
tích các ý nghĩa và quá trình phát triển nghĩa của từ “đẹp” bằng phương pháp
phân tích ngữ cảnh, phân tích nghĩa tố trong ngôn ngữ học truyền thống kết hợp
với khái niệm khung ngữ nghĩa của Ngôn ngữ học tri nhận. Từ đó, bài viết xác
định những đơn vị biểu hiện ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh nhằm giúp
người đọc có cái nhìn rõ hơn về ý nghĩa của từ “đẹp”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 9 NGỮ NGHĨA CỦA TỪ “ĐẸP” TRONG TIẾNG VIỆT VÀ NHỮNG ĐƠN VỊ DIỄN ĐẠT Ý NGHĨA TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG ANH Lê Lâm Thi Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế Email: lelamthi82@gmail.com Ngày nhận bài: 14/10/2020; ngày hoàn thành phản biện: 19/10/2020; ngày duyệt đăng: 02/12/2020 TÓM TẮT Từ “đẹp’ là một từ được sử dụng khá phổ biến trong tiếng Việt. Trong các tác phẩm văn học, trên các phương tiện truyền thông cũng như trong giao tiếp hằng ngày, từ “đẹp” đều xuất hiện với tần số khá cao. Từ một tính từ được dùng để chỉ sự vật có hình thức hoặc phẩm chất đem lại sự hứng thú đặc biệt, làm cho người ta thích nhìn ngắm, từ “đẹp” đã có nhiều nghĩa chuyển hết sức đa dạng. Bài viết sẽ phân tích các ý nghĩa và quá trình phát triển nghĩa của từ “đẹp” bằng phương pháp phân tích ngữ cảnh, phân tích nghĩa tố trong ngôn ngữ học truyền thống kết hợp với khái niệm khung ngữ nghĩa của Ngôn ngữ học tri nhận. Từ đó, bài viết xác định những đơn vị biểu hiện ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh nhằm giúp người đọc có cái nhìn rõ hơn về ý nghĩa của từ “đẹp”. Từ khóa: đẹp, ngữ nghĩa, tiếng Anh, tiếng Việt, tương đương 1. MỞ ĐẦU Nghĩa của từ từ lâu đã trở thành đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học nói chung và Ngữ nghĩa học nói riêng. Nghĩa của từ cũng là một khái niệm có nội hàm rất phức tạp. Từ trước đến nay đã có rất nhiều quan niệm về nghĩa của từ như “nghĩa của từ về bản chất là một thực thể tinh thần được mã hóa, được kí hiệu trong từ”. [1, tr.61], “nghĩa của từ là toàn bộ nội dung tinh thần xuất hiện trong suy nghĩ của một người bản ngữ khi người đó tiếp xúc (tạo lập hoặc lĩnh hội) với một hình thức âm thanh ngôn ngữ nhất định” [3, tr.38]; “Nghĩa của từ, mặt quan trọng mà ta đang nói đến có chức năng phản ánh, biểu đạt, ánh xạ thực tại, tư duy, Ngôn ngữ của từ ngữ, xét trong thể toàn vẹn là hệ thống kí hiệu đặc biệt, là công cụ trọng yếu của giao tiếp, của tư duy” [6, tr.61].... Tuy nhiên, xét cho cùng nghiên cứu nghĩa của từ được xem là chìa khóa để giải mã các lớp ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ. Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về ngữ nghĩa của từ trong tiếng Việt tiếp cận theo nhiều hướng nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu nghĩa của từ Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương 10 theo hướng ngữ nghĩa học truyền thống có thể kể đến các công trình Đặc trưng ngữ nghĩa của các đơn vị đơn tiết Hán Việt của Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Hoàng Anh (2017), Đặc điểm ngữ nghĩa trong ca dao tình yêu của người Việt của Vũ Thị Tuyết (2018) Nghiên cứu theo hướng tri nhận có các công trình Luận giải sự phát triển nghĩa của động từ "chạy" theo hướng tri nhận của Lâm Quang Đông (2017), Sự phát triển ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ bộ phận cơ thể người từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận của Nguyễn Thị Hiền (2017) Theo hướng so sánh đối chiếu, ta có các nghiên cứu So sánh đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa các từ chỉ vị trí trong không gian của tiếng Trung và tiếng Việt của Nguyễn Đình Bá (2009); Ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ mùi vị trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh) Nguyễn Thị Huyền (2018), Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về ngữ nghĩa của từ “đẹp”, một từ được sử dụng khá phổ biến trong tiếng Việt. Bài viết này sẽ phân tích những ý nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt bằng phương pháp phân tích ngữ cảnh trong ngôn ngữ học truyền thống kết hợp với khái niệm khung ngữ nghĩa của Ngôn ngữ học tri nhận. Từ đó, bài viết xác định những đơn vị biểu hiện ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh nhằm giúp người đọc có cái nhìn rõ hơn về ý nghĩa của từ “đẹp”. 2. NỘI DUNG 2.1. Một số cách tiếp cận nghiên cứu ngữ nghĩa của từ Nghiên cứu về nghĩa của từ có nhiều hướng tiếp cận. Người ta đã từng đưa ra nhiều phương pháp phân tích nghĩa của từ nhưng thường gặp và dễ dùng nhất là phương pháp sử dụng ngữ cảnh. Theo Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến (2007): “Ngữ cảnh của một từ là chuỗi từ kết hợp với nó hoặc bao xung quanh nó, đủ để làm cho nó được cụ thể hoá và hoàn toàn xác định về nghĩa.” Nhóm tác giả cũng đã đề xuất phương pháp phân tích nghĩa qua ngữ cảnh cho từ tiếng Việt qua ba bước như sau: Bước 1: Phân tích ngữ cảnh. Đây là bước là xác định được các ngữ cảnh (có chứa từ mà ta cần phân tích) trong các loại văn bản thành văn thuộc các loại hình phong cách chức năng khác nhau, sau đó trích các ngữ cảnh đó ra và tập hợp lại. Bước 2: Phân loại ngữ cảnh. Sau khi đã tập hợp đủ ngữ cảnh thì tiến hành phân loại ngữ cảnh. Những ngữ cảnh nào cùng làm hiện thực hoá một nghĩa của từ (tức là trong những ngữ cảnh đó, từ xuất hiện với cùng một nghĩa), thì được xếp vào một nhóm gọi là nhóm ngữ cảnh cùng loại. Nếu việc phân loại ngữ cảnh làm càng chuẩn xác thì sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tách nghĩa của từ đa nghĩa, bởi vì, từ càng đa nghĩa thì càng phức tạp, càng khó xử lí. Bước 3: Phân tích nghĩa. Đối với từ đa nghĩa, vấn đề sẽ phức tạp hơn. Cùng với việc so sánh, phát hiện các nghĩa tố cần yếu của từng nghĩa, thì việc tách ra bao nhiêu TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 11 nghĩa trong toàn bộ cơ cấu nghĩa từ phải được tiến hành trước một bước. Trong bước này cần thực hiện các thao tác như xác định nghĩa gốc của từ (trong thế tương quan lưỡng phân nghĩa gốc – nghĩa phái sinh), xác định nghĩa không thường trực (nghĩa ngữ cảnh) nếu có, để loại trừ khỏi phạm vi mà chúng ta đang quan tâm. Như vậy, chỉ những nghĩa thường trực mới được đưa vào phân tích xử lý. Ngay trong khi phân loại ngữ cảnh, thực chất là đã bao hàm việc tách nghĩa từ trong đó rồi. Vì vậy, nếu phân loại ngữ cảnh mà chuẩn xác thì số nhóm ngữ cảnh cùng loại nói chung là ứng với số nghĩa khác nhau của từ [7, tr. 178 – 182]. Khác với cách tiếp cận nghiên cứu nghĩa của từ theo ngôn ngữ ... chân phương từ nhiều góc độ trong đời sống. Đối với tình yêu và hôn nhân người Việt đặc biệt coi trọng đến tính tương xứng của người nam và người nữ (tượng trưng cho dương và âm). Âm và dương có hòa hợp thì kết cục hôn nhân mới viên mãn. Từ xưa, người Việt dùng thành ngữ “trai tài, gái sắc” để nói đến một cuộc phối hợp xứng đôi, xứng đáng, may mắn, có ý nghĩa, làm vừa lòng cả nhà, và hai họ. Người Việt còn quan niệm hôn nhân là sự hòa hợp cao TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 17 đẹp của tinh thần, hoà hợp của tình cảm giữa trai gái. Đôi vợ chồng không thể sống chung nhau trong dị biệt về tư tưởng, về mỹ quan, v.v... “Màn hoa lại trải chiếu hoa, / Bát ngọc đũa ngà thì phải mâm son” (cao dao). Còn trong truyện Kiều, Nguyễn Du đã miêu tả sự hoà hợp về tâm hồn của Thuý Kiều và Từ Hải bằng một hình ảnh rất đẹp: “Trai anh hùng gái thuyền quyên / Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng.”. Như vậy, nghĩa của từ “đẹp” trong các cụm từ “đẹp đôi”. “đẹp duyên” là sự hòa hợp, sự tương xứng về ngoại hình, về tính cách, về tâm hồn, về hoàn cảnh xã hội của người nam và người nữ. Cũng đặt trong khung ngữ nghĩa “văn hóa” ta mới hiểu được ý nghĩa của từ “đẹp” trong các cụm từ “ngày đẹp”, “giờ đẹp”. Quan niệm về ngày đẹp (ngày tốt), ngày xấu đã hình thành trong suy nghĩ của người dân ở nhiều quốc gia khác nhau. Đối với các nước phương Đông, trong đó có Việt Nam quan niệm này thể hiện khá rõ nét trong đời sống. Người Việt quan niệm trước khi bắt đầu một công việc quan trọng nào đó như động thổ, xây nhà, dọn về nhà mới (nhập trạch), khai trương, cưới hỏi, mai táng, xuất hành đầu năm, người ta thường phải xem ngày đó tốt hay xấu. Lịch sử của quá trình chọn ngày đã có từ rất lâu đời. Công việc này thường được các nhà thiên văn, các viên quan coi việc tế tự, lễ nghi trong cung đình, các học giả, hay các thầy số trong dân gian. Như vậy, “ngày đẹp”, “giờ đẹp” phải được hiểu là những ngày, những giờ mà thiên can, địa chi, âm dương, ngũ hành, các ngôi sao trong vũ trụ mang lại may mắn, tốt lành và cát khí cho con người. Ngoài ra, nếu xem xét nghĩa của từ “đẹp” theo khung nghĩa “tình thái” thì ta sẽ thấy có sự phát triển ý nghĩa khá đặc biệt. Những trường hợp “chém đẹp”, “chặt đẹp” trong tiếng Việt có thể hiểu là “lợi dụng tình thế của người mua để bán với giá quá đắt, giá cắt cổ” với ý nhấn mạnh đến hành động đó và hậu quả mà người bị tác động phải gánh chịu. Như vậy trong những trường hợp này “đẹp” chỉ mang nghĩa nhấn mạnh hành động “lợi dụng để nâng giá” đi cùng với thái độ mỉa mai của người nói. 2.3. Những đơn vị biểu hiện ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh Từ “đẹp” trong tiếng Việt là một từ đa nghĩa nên việc chuyển dịch những ý nghĩa phong phú của nó sang một một ngôn ngữ khác cũng là một vấn đề rất đáng được quan tâm. Trong quá trình sử dụng tiếng Anh và giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, chúng tôi nhận thấy từ “đẹp” trong tiếng Việt có sự tương đương với nhiều đơn vị trong tiếng Anh về mặt ngữ nghĩa. Từ nguồn ngữ liệu song ngữ Việt – Anh chúng tôi thu thập được, chúng tôi tổng hợp những đơn vị trong tiếng Anh biểu đạt ý nghĩa tương đương từ “đẹp” trong tiếng Việt trong bảng đối chiếu sau: Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương 18 Bảng 2. Những đơn vị trong tiếng Anh biểu đạt ý nghĩa tương đương từ “đẹp” trong tiếng Việt Nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt Ví dụ Đơn vị biểu đạt ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh Có hình thức hoặc phẩm chất đem lại sự hứng thú đặc biệt, làm cho người ta thích nhìn ngắm hoặc kính nể Người đẹp (ngoại hình) beautiful / handsome / pretty, good – looking/ lovely/ nice, gorgeous / attractive person Người đẹp (tính cách) kind/ nice/ kindhearted/ good – hearted person Cảnh đẹp beautiful / fine / picturesque / dramatic / magnificent landscape Có sự hài hòa, tương xứng Đẹp đôi nice / sweet / beautiful / great / lovely / charming / cute couple ... Có cảm giác thích thú, hài lòng Đẹp lòng pleasant, satisfying Có ý nghĩa Sống đẹp behave well, live a meaningful life, live really fife, live life to the fullest Thuận lợi, có khả năng mang lại nhiều điều hay Giờ đẹp propitious hour, advantageous hour, auspicious hour, lucky hour Nhanh gọn, dứt khoát, chính xác Xử đẹp punish, get even with, retaliate against Mạnh hơn mức bình thường Chém đẹp sell goods at such an exorbitant price Đối với vẻ đẹp ngoại hình, để biểu hiện ý nghĩa của từ “đẹp”, tiếng Anh có thể dùng beautiful, handsome, pretty, good – looking, lovely, nice, gorgeous, attractive Những từ này mặc dù có nét nghĩa tương đồng về mặt ngữ nghĩa nhưng ngữ cảnh sử dụng có đôi chút khác biệt. Tính từ pretty, tuy mang nghĩa ưa nhìn, xinh xắn tương tự beautiful nhưng đối tượng dùng có khác nhau. Nếu như beautiful có thể dùng chung cho cả những cô gái và phụ nữ thì pretty thường dùng cho các cô gái. Nếu ta dùng pretty để mô tả người phụ nữ thì có nghĩa là ta muốn nói người đó trẻ như một cô gái. Tính từ good-looking có thể dùng để mô tả vẻ ưa nhìn, sáng sủa của cả đàn ông lẫn phụ nữ. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa good-looking với beautiful, pretty. Tính từ lovely lại thiên về nét đẹp đáng yêu, làm cho người khác cảm thấy yêu mến, thích gần gũi. Khi dùng lovely để nói về ai đó tức là muốn nhấn mạnh rằng người đó cho ta xúc cảm mạnh mẽ. Từ gorgeous lại mang hàm ý chỉ vẻ lôi cuốn, rất đẹp nhưng tính từ này thường dùng với mục đích mang tính gợi dục là nhiều. Vì vậy, gorgeous mang tính không trang trọng và khác biệt nhiều so với beautiful, pretty, good-looking. Tính từ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 19 attractive mang nghĩa thu hút, lôi cuốn, tức là nó có thể nhấn mạnh đến vẻ đẹp hoặc không của con người, tuy nhiên ý chính muốn nhấn mạnh ở đây là việc lôi cuốn, thu hút của đối tượng. Trường hợp của “đẹp lão” thì phải dịch bằng một cụm từ tương đương nghĩa là hale and hearty (At eighty, he still looks hale and hearty. / Ở tuổi tám mươi ông ấy vẫn trông rất đẹp lão). Đối với vẻ đẹp của tính cách, một người “đẹp nết” có thể dịch thành rất nhiều cụm từ trong tiếng Anh như a kind person, a nice person, a kindhearted person, a good – hearted person Đối với cảnh đẹp tự nhiên, trong tiếng Anh chúng ta có thể sử dụng các từ có nghĩa tương đương từ “đẹp” như beautiful (a beautiful scenary), fine (a fine view), picturesque (picturesque landscape), dramatic (dramatic landscape), magnificent (magnificent mountains) Cụm từ “sống đẹp”, trong tiếng Việt khi chuyển dịch qua tiếng Anh có thể được dịch bằng những cụm từ như behave well, live a meaningful life, live really fife, live life to the fullest - We need to behave well to be happy. (Chúng ta cần phải sống đẹp để hạnh phúc). Các cụm từ “cư xử đẹp”, “hành vi đẹp” có thể dịch theo nhiều cách khác nhau như to be kind, to have good behavior trong những ngữ cảnh khác nhau: - Finally, he can learn to be kind in dealing with his friends. (Cuối cùng nó đã học được cách cư xử đẹp với bạn bè của nó). - He always has good behaviours in public places. (Anh ta luôn có những hành vi đẹp ở những nơi công cộng). Có nhiều cách để dịch từ “đẹp đôi”, “đẹp duyên” sang tiếng Anh trong đó phổ biến nhất ta thường gặp là “nice couple”. Ngoài ra, ta cũng có thể sử dụng một số cụm từ có nghĩa tương đương như sweet couple, beautiful couple, great couple, lovely couple, charming couple, cute couple, born to meet as husband and wife - You are such a nice couple. (Các bạn thật đẹp đôi). - You are born to meet as husband and wife. (Các bạn rất đẹp duyên). “Ngày đẹp”, “giờ đẹp” trong tiếng Việt có thể dịch sang tiếng Anh với cụm từ tương đương là “propitious date / hour”, advantageous date / hour, auspicious date / hour hoặc đơn giản hơn là lucky date/ hour. - I have to choose the propitious date and hour to open the shop. (Tôi phải chọn ngày giờ đẹp để mở cửa hàng). Cuối cùng, với trường hợp “xử đẹp”, “chém đẹp”, “chặt đẹp” vốn được hiểu theo nghĩa ẩn dụ thì khi chuyển dịch sang tiếng Anh, chúng ta phải dùng một cụm từ để Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương 20 diễn giải nghĩa ẩn dụ đó ra thì người bản ngữ mới hiểu được vì tiếng Anh không có cụm từ mang nghĩa ẩn dụ tương đương. - How to punish those who intentionally suppress other people in order to enhance their own value. (Cách xử đẹp những kẻ cố tình dìm người khác để nâng cao bản thân). - Many restaurants in Ha Noi sell goods at such an exorbitant price in tourists. (Nhiều nhà hàng ở Hà Nội chặt chém khách du lịch). Như vậy, ta có thể thấy từ “đẹp” trong tiếng Việt khi chuyển dịch sang tiếng Anh có thể sử dụng nhiều phương thức khác nhau. Đó có thể là một từ tương đương như beautiful, nice, fine, great, good, kind, lovely, propitious hoặc không có từ tương đương mà chúng ta phải sử dụng một ngữ giải thích như trong trường hợp của chém đẹp, chặt đẹp Tùy vào từng ngữ cảnh ta phải dùng từ ngữ tương đương dịch cho phù hợp. Việc nghiên cứu ngữ nghĩa của từ đẹp trong tiếng Việt và những đơn vị biểu hiện ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh sẽ giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về ý nghĩa của từ “đẹp” từ đó có những ứng dụng vào quá trình giảng dạy tiếng Anh cho người Việt và tiếng Việt cho người nói tiếng Anh. 3. KẾT LUẬN Qua việc phân tích ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt, chúng tôi nhận thấy qua qua trình sử dụng nghĩa của từ “đẹp” đã biến đổi rất nhiều. Bằng phương pháp phân tích ngữ cảnh bài viết đã xác định được bảy ý nghĩa của từ đẹp trong thực tế sử dụng. Điều này cũng có nghĩa là những ý nghĩa của từ “đẹp” trong từ điển tiếng Việt hiện nay dường như vẫn chưa bao quát hết tất cả các ý nghĩa của từ này. Không những thế, bài viết còn phân tích nghĩa của từ “đẹp” qua những khung ngữ nghĩa. Theo đó, trong các khung ngữ nghĩa “tự nhiên”, “xã hội”, “văn hóa”, “tình thái”, nghĩa của từ đẹp được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tạo nên sự đa dạng về ngữ nghĩa khá thú vị. Việc xác định những đơn vị trong tiếng Anh biểu đạt ý nghĩa tương đương với ý nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt càng làm sáng tỏ những ý nghĩa của từ “đẹp” trong thực tế sử dụng. Tuy nhiên, “đẹp” lại là một tính từ có phạm vi sử dụng rất rộng nên ngữ nghĩa của nó còn cần nhiều nghiên cứu sâu sắc và toàn diện hơn nữa. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bùi Khánh Thế (1995). Nhập môn Ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [2]. David Lee (2001). Dẫn luận ngôn ngữ học tri nhận. Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Hoàng Anh dịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [3]. Đỗ Việt Hùng (2014). Ngữ nghĩa học từ bình diện hệ thống đến hoạt động, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. [4]. Hoàng Phê (2018). Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội. [5]. Lâm Quang Đông (2017). Luận giải sự phát triển nghĩa của động từ "chạy" theo hướng tri nhận, Website: https://www.researchgate.net/publication/320948909 [6]. Lê Quang Thiêm (2004). Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội [7]. Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến (1997). Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt. Nxb Giáo dục, Hà Nội. [8]. Nguyễn Đình Bá (2009). “So sánh đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩancác từ chỉ vị trí trong không giancủa tiếng Trung và tiếng Việt”, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Ngôn ngữ học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. [9]. Nguyễn Thị Hiền (2017). “Sự phát triển ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ bộ phận cơ thể người từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận”, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Ngôn ngữ học, Học viên Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. [10]. Nguyễn Thị Huyền (2018). “Ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ mùi vị trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh)”, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Ngôn ngữ học, Học viên Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. [11]. Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Hoàng Anh (2017). Đặc trưng ngữ nghĩa của các đơn vị đơn tiết Hán Việt, Website: https://www.researchgate.net/publication/320951243 [12]. Vũ Thị Tuyết (2018). “Đặc điểm ngữ nghĩa trong ca dao tình yêu của người Việt”, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương 22 MEANINGS OF THE WORD "ĐẸP" IN VIETNAMESE LANGUAGE AND EXPRESSIONS WITH EQUIVALENT MEANINGS IN ENGLISH Le Lam Thi Vietnamese studies Department, University of Foreign languages, Hue University Email: lelamthi82@gmail.com ABSTRACT "Đẹp" is a word that is quite commonly used in Vietnamese language. In literary works, in the media as well as in daily communication, this word appears at a quite high frequency. From an adjective used to indicate things possessing forms or qualities that give great pleasure or satisfaction to see, the word "đẹp" has many diverse developed meanings. The article will analyze the meanings and the meaning development process of the word "đẹp" with the method of context analysis, sememe analysis in traditional linguistics combined with the semantic framework concept of cognitive linguistics. From that, the article identifies equivalent units of its meaning in English to help readers have a profound understanding of the meaning of the word "đẹp". Keywords: “đẹp”, English, equivalent, meaning, Vietnamese. Lê Lâm Thi sinh ngày 12/09/1982 tại Thừa Thiên Huế. Năm 2004, bà tốt nghiệp cử nhân Sư phạm tiếng Pháp tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế. Năm 2008, bà tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Ngôn ngữ học và năm 2018, bà nhận bằng tiến sĩ Ngôn ngữ học tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Từ năm 2005, bà là giảng viên tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Ngôn ngữ học.
File đính kèm:
- ngu_nghia_cua_tu_dep_trong_tieng_viet_va_nhung_don_vi_dien_d.pdf