Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh

Từ “đẹp’ là một từ được sử dụng khá phổ biến trong tiếng Việt. Trong các tác

phẩm văn học, trên các phương tiện truyền thông cũng như trong giao tiếp hằng

ngày, từ “đẹp” đều xuất hiện với tần số khá cao. Từ một tính từ được dùng để chỉ

sự vật có hình thức hoặc phẩm chất đem lại sự hứng thú đặc biệt, làm cho người ta thích

nhìn ngắm, từ “đẹp” đã có nhiều nghĩa chuyển hết sức đa dạng. Bài viết sẽ phân

tích các ý nghĩa và quá trình phát triển nghĩa của từ “đẹp” bằng phương pháp

phân tích ngữ cảnh, phân tích nghĩa tố trong ngôn ngữ học truyền thống kết hợp

với khái niệm khung ngữ nghĩa của Ngôn ngữ học tri nhận. Từ đó, bài viết xác

định những đơn vị biểu hiện ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh nhằm giúp

người đọc có cái nhìn rõ hơn về ý nghĩa của từ “đẹp”.

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 1

Trang 1

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 2

Trang 2

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 3

Trang 3

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 4

Trang 4

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 5

Trang 5

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 6

Trang 6

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 7

Trang 7

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 8

Trang 8

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 9

Trang 9

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang minhkhanh 5420
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh

Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong Tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương trong Tiếng Anh
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 
9 
NGỮ NGHĨA CỦA TỪ “ĐẸP” TRONG TIẾNG VIỆT VÀ NHỮNG ĐƠN VỊ 
DIỄN ĐẠT Ý NGHĨA TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG ANH 
Lê Lâm Thi 
Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế 
Email: lelamthi82@gmail.com 
Ngày nhận bài: 14/10/2020; ngày hoàn thành phản biện: 19/10/2020; ngày duyệt đăng: 02/12/2020 
TÓM TẮT 
Từ “đẹp’ là một từ được sử dụng khá phổ biến trong tiếng Việt. Trong các tác 
phẩm văn học, trên các phương tiện truyền thông cũng như trong giao tiếp hằng 
ngày, từ “đẹp” đều xuất hiện với tần số khá cao. Từ một tính từ được dùng để chỉ 
sự vật có hình thức hoặc phẩm chất đem lại sự hứng thú đặc biệt, làm cho người ta thích 
nhìn ngắm, từ “đẹp” đã có nhiều nghĩa chuyển hết sức đa dạng. Bài viết sẽ phân 
tích các ý nghĩa và quá trình phát triển nghĩa của từ “đẹp” bằng phương pháp 
phân tích ngữ cảnh, phân tích nghĩa tố trong ngôn ngữ học truyền thống kết hợp 
với khái niệm khung ngữ nghĩa của Ngôn ngữ học tri nhận. Từ đó, bài viết xác 
định những đơn vị biểu hiện ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh nhằm giúp 
người đọc có cái nhìn rõ hơn về ý nghĩa của từ “đẹp”. 
Từ khóa: đẹp, ngữ nghĩa, tiếng Anh, tiếng Việt, tương đương 
1. MỞ ĐẦU 
Nghĩa của từ từ lâu đã trở thành đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học nói 
chung và Ngữ nghĩa học nói riêng. Nghĩa của từ cũng là một khái niệm có nội hàm rất 
phức tạp. Từ trước đến nay đã có rất nhiều quan niệm về nghĩa của từ như “nghĩa của 
từ về bản chất là một thực thể tinh thần được mã hóa, được kí hiệu trong từ”. [1, tr.61], 
“nghĩa của từ là toàn bộ nội dung tinh thần xuất hiện trong suy nghĩ của một người 
bản ngữ khi người đó tiếp xúc (tạo lập hoặc lĩnh hội) với một hình thức âm thanh ngôn 
ngữ nhất định” [3, tr.38]; “Nghĩa của từ, mặt quan trọng mà ta đang nói đến có chức 
năng phản ánh, biểu đạt, ánh xạ thực tại, tư duy, Ngôn ngữ của từ ngữ, xét trong thể 
toàn vẹn là hệ thống kí hiệu đặc biệt, là công cụ trọng yếu của giao tiếp, của tư duy” [6, 
tr.61].... Tuy nhiên, xét cho cùng nghiên cứu nghĩa của từ được xem là chìa khóa để giải 
mã các lớp ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ. 
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về ngữ nghĩa của từ trong 
tiếng Việt tiếp cận theo nhiều hướng nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu nghĩa của từ 
Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương  
10 
theo hướng ngữ nghĩa học truyền thống có thể kể đến các công trình Đặc trưng ngữ 
nghĩa của các đơn vị đơn tiết Hán Việt của Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Hoàng Anh (2017), 
Đặc điểm ngữ nghĩa trong ca dao tình yêu của người Việt của Vũ Thị Tuyết (2018) 
Nghiên cứu theo hướng tri nhận có các công trình Luận giải sự phát triển nghĩa của động 
từ "chạy" theo hướng tri nhận của Lâm Quang Đông (2017), Sự phát triển ngữ nghĩa của 
nhóm từ chỉ bộ phận cơ thể người từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận của Nguyễn Thị Hiền 
(2017) Theo hướng so sánh đối chiếu, ta có các nghiên cứu So sánh đối chiếu đặc điểm 
ngữ nghĩa các từ chỉ vị trí trong không gian của tiếng Trung và tiếng Việt của Nguyễn Đình 
Bá (2009); Ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ mùi vị trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh) 
Nguyễn Thị Huyền (2018), Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào 
nghiên cứu sâu về ngữ nghĩa của từ “đẹp”, một từ được sử dụng khá phổ biến trong 
tiếng Việt. Bài viết này sẽ phân tích những ý nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt bằng 
phương pháp phân tích ngữ cảnh trong ngôn ngữ học truyền thống kết hợp với khái 
niệm khung ngữ nghĩa của Ngôn ngữ học tri nhận. Từ đó, bài viết xác định những đơn 
vị biểu hiện ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh nhằm giúp người đọc có cái nhìn rõ 
hơn về ý nghĩa của từ “đẹp”. 
2. NỘI DUNG 
2.1. Một số cách tiếp cận nghiên cứu ngữ nghĩa của từ 
Nghiên cứu về nghĩa của từ có nhiều hướng tiếp cận. Người ta đã từng đưa ra 
nhiều phương pháp phân tích nghĩa của từ nhưng thường gặp và dễ dùng nhất là 
phương pháp sử dụng ngữ cảnh. Theo Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức Nghiệu và Hoàng 
Trọng Phiến (2007): “Ngữ cảnh của một từ là chuỗi từ kết hợp với nó hoặc bao xung 
quanh nó, đủ để làm cho nó được cụ thể hoá và hoàn toàn xác định về nghĩa.” Nhóm 
tác giả cũng đã đề xuất phương pháp phân tích nghĩa qua ngữ cảnh cho từ tiếng Việt 
qua ba bước như sau: 
Bước 1: Phân tích ngữ cảnh. Đây là bước là xác định được các ngữ cảnh (có 
chứa từ mà ta cần phân tích) trong các loại văn bản thành văn thuộc các loại hình 
phong cách chức năng khác nhau, sau đó trích các ngữ cảnh đó ra và tập hợp lại. 
Bước 2: Phân loại ngữ cảnh. Sau khi đã tập hợp đủ ngữ cảnh thì tiến hành phân 
loại ngữ cảnh. Những ngữ cảnh nào cùng làm hiện thực hoá một nghĩa của từ (tức là 
trong những ngữ cảnh đó, từ xuất hiện với cùng một nghĩa), thì được xếp vào một 
nhóm gọi là nhóm ngữ cảnh cùng loại. Nếu việc phân loại ngữ cảnh làm càng chuẩn 
xác thì sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tách nghĩa của từ đa nghĩa, bởi vì, từ 
càng đa nghĩa thì càng phức tạp, càng khó xử lí. 
Bước 3: Phân tích nghĩa. Đối với từ đa nghĩa, vấn đề sẽ phức tạp hơn. Cùng với 
việc so sánh, phát hiện các nghĩa tố cần yếu của từng nghĩa, thì việc tách ra bao nhiêu 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 
11 
nghĩa trong toàn bộ cơ cấu nghĩa từ phải được tiến hành trước một bước. Trong bước 
này cần thực hiện các thao tác như xác định nghĩa gốc của từ (trong thế tương quan 
lưỡng phân nghĩa gốc – nghĩa phái sinh), xác định nghĩa không thường trực (nghĩa 
ngữ cảnh) nếu có, để loại trừ khỏi phạm vi mà chúng ta đang quan tâm. Như vậy, chỉ 
những nghĩa thường trực mới được đưa vào phân tích xử lý. Ngay trong khi phân loại 
ngữ cảnh, thực chất là đã bao hàm việc tách nghĩa từ trong đó rồi. Vì vậy, nếu phân 
loại ngữ cảnh mà chuẩn xác thì số nhóm ngữ cảnh cùng loại nói chung là ứng với số 
nghĩa khác nhau của từ [7, tr. 178 – 182]. 
Khác với cách tiếp cận nghiên cứu nghĩa của từ theo ngôn ngữ ... chân phương từ nhiều góc độ trong 
đời sống. Đối với tình yêu và hôn nhân người Việt đặc biệt coi trọng đến tính tương 
xứng của người nam và người nữ (tượng trưng cho dương và âm). Âm và dương có 
hòa hợp thì kết cục hôn nhân mới viên mãn. Từ xưa, người Việt dùng thành ngữ “trai 
tài, gái sắc” để nói đến một cuộc phối hợp xứng đôi, xứng đáng, may mắn, có ý nghĩa, 
làm vừa lòng cả nhà, và hai họ. Người Việt còn quan niệm hôn nhân là sự hòa hợp cao 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 
17 
đẹp của tinh thần, hoà hợp của tình cảm giữa trai gái. Đôi vợ chồng không thể sống 
chung nhau trong dị biệt về tư tưởng, về mỹ quan, v.v... “Màn hoa lại trải chiếu hoa, / Bát 
ngọc đũa ngà thì phải mâm son” (cao dao). Còn trong truyện Kiều, Nguyễn Du đã miêu tả 
sự hoà hợp về tâm hồn của Thuý Kiều và Từ Hải bằng một hình ảnh rất đẹp: “Trai anh 
hùng gái thuyền quyên / Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng.”. Như vậy, nghĩa 
của từ “đẹp” trong các cụm từ “đẹp đôi”. “đẹp duyên” là sự hòa hợp, sự tương xứng về 
ngoại hình, về tính cách, về tâm hồn, về hoàn cảnh xã hội của người nam và người 
nữ. 
Cũng đặt trong khung ngữ nghĩa “văn hóa” ta mới hiểu được ý nghĩa của từ 
“đẹp” trong các cụm từ “ngày đẹp”, “giờ đẹp”. Quan niệm về ngày đẹp (ngày tốt), ngày 
xấu đã hình thành trong suy nghĩ của người dân ở nhiều quốc gia khác nhau. Đối với 
các nước phương Đông, trong đó có Việt Nam quan niệm này thể hiện khá rõ nét trong 
đời sống. Người Việt quan niệm trước khi bắt đầu một công việc quan trọng nào đó 
như động thổ, xây nhà, dọn về nhà mới (nhập trạch), khai trương, cưới hỏi, mai táng, 
xuất hành đầu năm, người ta thường phải xem ngày đó tốt hay xấu. Lịch sử của quá 
trình chọn ngày đã có từ rất lâu đời. Công việc này thường được các nhà thiên văn, các 
viên quan coi việc tế tự, lễ nghi trong cung đình, các học giả, hay các thầy số trong dân 
gian. Như vậy, “ngày đẹp”, “giờ đẹp” phải được hiểu là những ngày, những giờ mà 
thiên can, địa chi, âm dương, ngũ hành, các ngôi sao trong vũ trụ mang lại may mắn, 
tốt lành và cát khí cho con người. 
Ngoài ra, nếu xem xét nghĩa của từ “đẹp” theo khung nghĩa “tình thái” thì ta sẽ 
thấy có sự phát triển ý nghĩa khá đặc biệt. Những trường hợp “chém đẹp”, “chặt đẹp” 
trong tiếng Việt có thể hiểu là “lợi dụng tình thế của người mua để bán với giá quá đắt, 
giá cắt cổ” với ý nhấn mạnh đến hành động đó và hậu quả mà người bị tác động phải 
gánh chịu. Như vậy trong những trường hợp này “đẹp” chỉ mang nghĩa nhấn mạnh 
hành động “lợi dụng để nâng giá” đi cùng với thái độ mỉa mai của người nói. 
2.3. Những đơn vị biểu hiện ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh 
Từ “đẹp” trong tiếng Việt là một từ đa nghĩa nên việc chuyển dịch những ý 
nghĩa phong phú của nó sang một một ngôn ngữ khác cũng là một vấn đề rất đáng 
được quan tâm. Trong quá trình sử dụng tiếng Anh và giảng dạy tiếng Việt cho người 
nước ngoài, chúng tôi nhận thấy từ “đẹp” trong tiếng Việt có sự tương đương với 
nhiều đơn vị trong tiếng Anh về mặt ngữ nghĩa. Từ nguồn ngữ liệu song ngữ Việt – 
Anh chúng tôi thu thập được, chúng tôi tổng hợp những đơn vị trong tiếng Anh biểu 
đạt ý nghĩa tương đương từ “đẹp” trong tiếng Việt trong bảng đối chiếu sau: 
Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương  
18 
Bảng 2. Những đơn vị trong tiếng Anh biểu đạt ý nghĩa tương đương từ “đẹp” trong tiếng Việt 
Nghĩa của từ “đẹp” 
trong tiếng Việt 
Ví dụ Đơn vị biểu đạt ý nghĩa tương 
đương trong tiếng Anh 
Có hình thức hoặc 
phẩm chất đem lại sự 
hứng thú đặc biệt, làm 
cho người ta thích nhìn 
ngắm hoặc kính nể 
Người đẹp (ngoại hình) 
beautiful / handsome / pretty, 
good – looking/ lovely/ nice, 
gorgeous / attractive person 
Người đẹp (tính cách) kind/ nice/ kindhearted/ good – 
hearted person 
Cảnh đẹp beautiful / fine / picturesque / 
dramatic / magnificent 
landscape  
Có sự hài hòa, tương 
xứng 
Đẹp đôi nice / sweet / beautiful / great / 
lovely / charming / cute couple 
... 
Có cảm giác thích thú, 
hài lòng 
Đẹp lòng pleasant, satisfying 
Có ý nghĩa Sống đẹp behave well, live a meaningful 
life, live really fife, live life to 
the fullest 
Thuận lợi, có khả năng 
mang lại nhiều điều 
hay 
Giờ đẹp propitious hour, advantageous 
hour, auspicious hour, lucky 
hour 
Nhanh gọn, dứt khoát, 
chính xác 
Xử đẹp punish, get even with, retaliate 
against 
Mạnh hơn mức bình 
thường 
Chém đẹp sell goods at such an exorbitant 
price 
Đối với vẻ đẹp ngoại hình, để biểu hiện ý nghĩa của từ “đẹp”, tiếng Anh có thể 
dùng beautiful, handsome, pretty, good – looking, lovely, nice, gorgeous, attractive Những 
từ này mặc dù có nét nghĩa tương đồng về mặt ngữ nghĩa nhưng ngữ cảnh sử dụng có 
đôi chút khác biệt. Tính từ pretty, tuy mang nghĩa ưa nhìn, xinh xắn tương tự beautiful 
nhưng đối tượng dùng có khác nhau. Nếu như beautiful có thể dùng chung cho cả 
những cô gái và phụ nữ thì pretty thường dùng cho các cô gái. Nếu ta dùng pretty để 
mô tả người phụ nữ thì có nghĩa là ta muốn nói người đó trẻ như một cô gái. Tính từ 
good-looking có thể dùng để mô tả vẻ ưa nhìn, sáng sủa của cả đàn ông lẫn phụ nữ. Đây 
là điểm khác biệt quan trọng giữa good-looking với beautiful, pretty. Tính từ lovely lại 
thiên về nét đẹp đáng yêu, làm cho người khác cảm thấy yêu mến, thích gần gũi. Khi 
dùng lovely để nói về ai đó tức là muốn nhấn mạnh rằng người đó cho ta xúc cảm 
mạnh mẽ. Từ gorgeous lại mang hàm ý chỉ vẻ lôi cuốn, rất đẹp nhưng tính từ này 
thường dùng với mục đích mang tính gợi dục là nhiều. Vì vậy, gorgeous mang tính 
không trang trọng và khác biệt nhiều so với beautiful, pretty, good-looking. Tính từ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 
19 
attractive mang nghĩa thu hút, lôi cuốn, tức là nó có thể nhấn mạnh đến vẻ đẹp hoặc 
không của con người, tuy nhiên ý chính muốn nhấn mạnh ở đây là việc lôi cuốn, thu 
hút của đối tượng. Trường hợp của “đẹp lão” thì phải dịch bằng một cụm từ tương 
đương nghĩa là hale and hearty (At eighty, he still looks hale and hearty. / Ở tuổi tám mươi 
ông ấy vẫn trông rất đẹp lão). Đối với vẻ đẹp của tính cách, một người “đẹp nết” có thể 
dịch thành rất nhiều cụm từ trong tiếng Anh như a kind person, a nice person, a 
kindhearted person, a good – hearted person 
Đối với cảnh đẹp tự nhiên, trong tiếng Anh chúng ta có thể sử dụng các từ có 
nghĩa tương đương từ “đẹp” như beautiful (a beautiful scenary), fine (a fine view), 
picturesque (picturesque landscape), dramatic (dramatic landscape), magnificent (magnificent 
mountains) 
Cụm từ “sống đẹp”, trong tiếng Việt khi chuyển dịch qua tiếng Anh có thể 
được dịch bằng những cụm từ như behave well, live a meaningful life, live really fife, live 
life to the fullest 
- We need to behave well to be happy. (Chúng ta cần phải sống đẹp để hạnh 
phúc). 
Các cụm từ “cư xử đẹp”, “hành vi đẹp” có thể dịch theo nhiều cách khác nhau 
như to be kind, to have good behavior trong những ngữ cảnh khác nhau: 
- Finally, he can learn to be kind in dealing with his friends. (Cuối cùng nó đã học 
được cách cư xử đẹp với bạn bè của nó). 
- He always has good behaviours in public places. (Anh ta luôn có những hành vi 
đẹp ở những nơi công cộng). 
Có nhiều cách để dịch từ “đẹp đôi”, “đẹp duyên” sang tiếng Anh trong đó phổ 
biến nhất ta thường gặp là “nice couple”. Ngoài ra, ta cũng có thể sử dụng một số cụm 
từ có nghĩa tương đương như sweet couple, beautiful couple, great couple, lovely couple, 
charming couple, cute couple, born to meet as husband and wife 
- You are such a nice couple. (Các bạn thật đẹp đôi). 
- You are born to meet as husband and wife. (Các bạn rất đẹp duyên). 
“Ngày đẹp”, “giờ đẹp” trong tiếng Việt có thể dịch sang tiếng Anh với cụm từ 
tương đương là “propitious date / hour”, advantageous date / hour, auspicious date / hour 
hoặc đơn giản hơn là lucky date/ hour. 
- I have to choose the propitious date and hour to open the shop. (Tôi phải chọn 
ngày giờ đẹp để mở cửa hàng). 
Cuối cùng, với trường hợp “xử đẹp”, “chém đẹp”, “chặt đẹp” vốn được hiểu theo 
nghĩa ẩn dụ thì khi chuyển dịch sang tiếng Anh, chúng ta phải dùng một cụm từ để 
Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương  
20 
diễn giải nghĩa ẩn dụ đó ra thì người bản ngữ mới hiểu được vì tiếng Anh không có 
cụm từ mang nghĩa ẩn dụ tương đương. 
- How to punish those who intentionally suppress other people in order to enhance their 
own value. (Cách xử đẹp những kẻ cố tình dìm người khác để nâng cao bản thân). 
- Many restaurants in Ha Noi sell goods at such an exorbitant price in tourists. (Nhiều 
nhà hàng ở Hà Nội chặt chém khách du lịch). 
Như vậy, ta có thể thấy từ “đẹp” trong tiếng Việt khi chuyển dịch sang tiếng 
Anh có thể sử dụng nhiều phương thức khác nhau. Đó có thể là một từ tương đương 
như beautiful, nice, fine, great, good, kind, lovely, propitious hoặc không có từ tương 
đương mà chúng ta phải sử dụng một ngữ giải thích như trong trường hợp của chém 
đẹp, chặt đẹp Tùy vào từng ngữ cảnh ta phải dùng từ ngữ tương đương dịch cho phù 
hợp. Việc nghiên cứu ngữ nghĩa của từ đẹp trong tiếng Việt và những đơn vị biểu hiện 
ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh sẽ giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về ý nghĩa của 
từ “đẹp” từ đó có những ứng dụng vào quá trình giảng dạy tiếng Anh cho người Việt 
và tiếng Việt cho người nói tiếng Anh. 
3. KẾT LUẬN 
Qua việc phân tích ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt, chúng tôi nhận 
thấy qua qua trình sử dụng nghĩa của từ “đẹp” đã biến đổi rất nhiều. Bằng phương 
pháp phân tích ngữ cảnh bài viết đã xác định được bảy ý nghĩa của từ đẹp trong thực 
tế sử dụng. Điều này cũng có nghĩa là những ý nghĩa của từ “đẹp” trong từ điển tiếng 
Việt hiện nay dường như vẫn chưa bao quát hết tất cả các ý nghĩa của từ này. Không 
những thế, bài viết còn phân tích nghĩa của từ “đẹp” qua những khung ngữ nghĩa. 
Theo đó, trong các khung ngữ nghĩa “tự nhiên”, “xã hội”, “văn hóa”, “tình thái”, nghĩa 
của từ đẹp được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tạo nên sự đa dạng về ngữ nghĩa khá 
thú vị. Việc xác định những đơn vị trong tiếng Anh biểu đạt ý nghĩa tương đương với 
ý nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt càng làm sáng tỏ những ý nghĩa của từ “đẹp” 
trong thực tế sử dụng. Tuy nhiên, “đẹp” lại là một tính từ có phạm vi sử dụng rất rộng 
nên ngữ nghĩa của nó còn cần nhiều nghiên cứu sâu sắc và toàn diện hơn nữa. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 3 (2020) 
21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bùi Khánh Thế (1995). Nhập môn Ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
[2]. David Lee (2001). Dẫn luận ngôn ngữ học tri nhận. Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Hoàng Anh 
dịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[3]. Đỗ Việt Hùng (2014). Ngữ nghĩa học từ bình diện hệ thống đến hoạt động, NXB Đại học Sư 
phạm Hà Nội. 
[4]. Hoàng Phê (2018). Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội. 
[5]. Lâm Quang Đông (2017). Luận giải sự phát triển nghĩa của động từ "chạy" theo hướng tri 
nhận, Website: https://www.researchgate.net/publication/320948909 
[6]. Lê Quang Thiêm (2004). Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 
[7]. Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến (1997). Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng 
Việt. Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
[8]. Nguyễn Đình Bá (2009). “So sánh đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩancác từ chỉ vị trí trong 
không giancủa tiếng Trung và tiếng Việt”, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Ngôn ngữ học, 
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. 
[9]. Nguyễn Thị Hiền (2017). “Sự phát triển ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ bộ phận cơ thể người 
từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận”, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Ngôn ngữ học, Học viên 
Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. 
[10]. Nguyễn Thị Huyền (2018). “Ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ mùi vị trong tiếng Việt (có liên hệ 
với tiếng Anh)”, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Ngôn ngữ học, Học viên Khoa học xã hội, 
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. 
[11]. Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Hoàng Anh (2017). Đặc trưng ngữ nghĩa của các đơn vị đơn tiết 
Hán Việt, Website: https://www.researchgate.net/publication/320951243 
[12]. Vũ Thị Tuyết (2018). “Đặc điểm ngữ nghĩa trong ca dao tình yêu của người Việt”, Luận án 
tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. 
Ngữ nghĩa của từ “đẹp” trong tiếng Việt và những đơn vị diễn đạt ý nghĩa tương đương  
22 
MEANINGS OF THE WORD "ĐẸP" IN VIETNAMESE LANGUAGE AND 
EXPRESSIONS WITH EQUIVALENT MEANINGS IN ENGLISH 
Le Lam Thi 
Vietnamese studies Department, University of Foreign languages, Hue University 
Email: lelamthi82@gmail.com 
ABSTRACT 
"Đẹp" is a word that is quite commonly used in Vietnamese language. In literary 
works, in the media as well as in daily communication, this word appears at a 
quite high frequency. From an adjective used to indicate things possessing forms 
or qualities that give great pleasure or satisfaction to see, the word "đẹp" has many 
diverse developed meanings. The article will analyze the meanings and the 
meaning development process of the word "đẹp" with the method of context 
analysis, sememe analysis in traditional linguistics combined with the semantic 
framework concept of cognitive linguistics. From that, the article identifies 
equivalent units of its meaning in English to help readers have a profound 
understanding of the meaning of the word "đẹp". 
Keywords: “đẹp”, English, equivalent, meaning, Vietnamese. 
Lê Lâm Thi sinh ngày 12/09/1982 tại Thừa Thiên Huế. Năm 2004, bà tốt 
nghiệp cử nhân Sư phạm tiếng Pháp tại trường Đại học Sư phạm, Đại học 
Huế. Năm 2008, bà tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Ngôn ngữ học và 
năm 2018, bà nhận bằng tiến sĩ Ngôn ngữ học tại trường Đại học Khoa 
học, Đại học Huế. Từ năm 2005, bà là giảng viên tại trường Đại học Ngoại 
ngữ, Đại học Huế. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Ngôn ngữ học. 

File đính kèm:

  • pdfngu_nghia_cua_tu_dep_trong_tieng_viet_va_nhung_don_vi_dien_d.pdf