Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii)

Rong sụn (Kappaphycus alvarezii) là loại rong biển có chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh

học, trong đó đáng chú ý là fucoidan. Về mặt hóa học, fucoidan là một chuỗi phân tử cao

polysaccharides có thành phần chủ yếu là sulfate fucose, có nhiều hoạt tính sinh học quý như kháng

oxy hóa, kháng khuẩn, kháng mốc, kháng đông máu, chống khối u và đặc biệt là hoạt tính miễn

dịch. Nghiên cứu đã tiến hành thu nhận fucoidan từ rong sụn (khu vực Đầm Môn, tỉnh Khánh Hòa),

tinh sạch fucoidan bằng phương pháp sắc ký lọc gel, xác định hàm lượng fucoidan từ các phân đoạn

thu được; Thực hiện xác định khối lượng phân tử của fucoidan trong rong sụn bằng phương pháp

GPC; thử hoạt tính miễn dịch với MTT. Các phân đoạn được chọn khi qua sắc ký lọc gel có hàm

lượng fucoidan 150,14 (μg/ml) và độ tinh sạch 36,48%. Khối lượng phân tử trung bình của fucoidan

thấp có giá trị 4,2 kDa. Fucoidan được ghi nhận có hoạt tính gây tăng sinh tế bào đơn nhân máu

ngoại vi (Peripheral Blood Mononuclear Cell - PBMC), tại nồng độ 250 µg/mL thể hiện tính gây

độc và hoạt tính gây độc giảm dần theo nồng độ

Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii) trang 1

Trang 1

Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii) trang 2

Trang 2

Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii) trang 3

Trang 3

Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii) trang 4

Trang 4

Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii) trang 5

Trang 5

Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii) trang 6

Trang 6

Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii) trang 7

Trang 7

Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii) trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 6420
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii)

Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii)
 VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 3 
112 
NGHIÊN CỨU TINH SẠCH VÀ XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH MIỄN DỊCH 
CỦA FUCOIDAN TỪ RONG SỤN (Kappaphycus alvarezii) 
Đinh Thị Huyền1, Lê Thị Mỹ Ngọc2, Nguyễn Thị Minh Chi3, Nguyễn Phạm Cẩm Tiên4, 
Hoàng Thị Ngọc Nhơn5 
1, 2, 3, 4, 5 Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Tp. HCM 
5 nhonhtn@hufi.edu.vn 
Ngày nhận bài: 7/11/2018, Ngày duyệt đăng: 17/12/2018 
Tóm tắt 
Rong sụn (Kappaphycus alvarezii) là loại rong biển có chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh 
học, trong đó đáng chú ý là fucoidan. Về mặt hóa học, fucoidan là một chuỗi phân tử cao 
polysaccharides có thành phần chủ yếu là sulfate fucose, có nhiều hoạt tính sinh học quý như kháng 
oxy hóa, kháng khuẩn, kháng mốc, kháng đông máu, chống khối u và đặc biệt là hoạt tính miễn 
dịch. Nghiên cứu đã tiến hành thu nhận fucoidan từ rong sụn (khu vực Đầm Môn, tỉnh Khánh Hòa), 
tinh sạch fucoidan bằng phương pháp sắc ký lọc gel, xác định hàm lượng fucoidan từ các phân đoạn 
thu được; Thực hiện xác định khối lượng phân tử của fucoidan trong rong sụn bằng phương pháp 
GPC; thử hoạt tính miễn dịch với MTT. Các phân đoạn được chọn khi qua sắc ký lọc gel có hàm 
lượng fucoidan 150,14 (μg/ml) và độ tinh sạch 36,48%. Khối lượng phân tử trung bình của fucoidan 
thấp có giá trị 4,2 kDa. Fucoidan được ghi nhận có hoạt tính gây tăng sinh tế bào đơn nhân máu 
ngoại vi (Peripheral Blood Mononuclear Cell - PBMC), tại nồng độ 250 µg/mL thể hiện tính gây 
độc và hoạt tính gây độc giảm dần theo nồng độ. 
Từ khóa: fucoidan, hoạt tính miễn dịch, rong sụn Kappaphycus alvarezii, tinh sạch. 
Study of purification and immune activity of fucoidan from Kappaphycus alvarezii 
Abstract 
Kappaphycus alvarezii is a seaweed containing numerous carbohydrate with biological 
activities, especially fucoidan. Fucoidan is fucose polysaccharides (FCSPs) with diverse biological 
activities including antioxidant, anticoagulant, antiviral, antitumor, anti-inflammatory... and 
especially immune activity. In this study, fucoidan purification and immune acitivity from 
Kappaphycus alvarezii algae (collected at Dam Mon area, Khanh Hoa provine) were investigated. 
Fucoidan was purified from the extract by gel filtration chromatography, the content and the purity 
in fractions were determined. The molecular mass of fucoidan was determined by GPC and the 
immune activity of fucoidan was evaluated with MTT. The average molecular weight of low fucoidan 
was 4.2 kDa. Fucoidan has been shown to be effective in the treatment of several types of cancer 
that cause peripheral blood mononuclear hyperplasia Peripheral Blood Mononuclear Cell (PBMC), 
at a concentration of 250μg/ml exhibiting toxicity and toxic depressant activity. 
Keywords: fucoidan, immune activity, Kappaphycus alvarezii, purification. 
1. Đặt vấn đề 
Rong sụn thuộc ngành tảo đỏ đây là loài rong 
biển có giá trị kinh tế cao. Trong rong sụn, hàm 
lượng nước chiếm 77-91% còn lại là phần trăm 
chất khô. Trong chất khô chứa chủ yếu là 
carbohydrate, protein, chất khoáng, lipid, sắc tố, 
enzym Hàm lượng carbohydrate dao động từ 
50-60% và thường tập trung chủ yếu ở thành tế 
bào gồm có cellulose và các loại đường có hoạt 
tính sinh học (Nisho và cộng sự, 1991). 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 3 
113 
Fucoidan là hợp chất có chứa fucose 
polysaccharides, có mặt trong tảo biển và có 
nhiều chức năng liên quan đến hoạt động sinh lý 
(Ale và cộng sự, 2011). Fucoidan là một hợp 
chất đa dạng về công thức cấu tạo nên có nhiều 
hoạt tính sinh học đáng được quan tâm, được 
ứng dụng cho thực phẩm chức năng, chống ung 
thư, miễn dịch, chống viêm, kháng virus, thuốc 
chống đông máu và chất chống oxy hóa (Ale và 
cộng sự, 2011; Fitton, 2011; Lakmal và cộng sự, 
2014). Rong biển được biết đến là nguồn 
fucoidan lớn nhất, nhưng nguồn lợi này chưa 
được khai thác nhiều (Hahn và cộng sự 2012). 
Phương pháp trích ly thường sử dụng được tiến 
hành theo các bước tiền xử lý khác nhau, sử 
dụng dung môi cho quá trình trích ly, kết tủa, và 
sắc ký để tinh sạch fucoidan có trong dịch trích. 
Tiền xử lý là cần thiết để loại bỏ chất diệp lục, 
mannitol, muối và các hợp chất nhỏ khác. Hệ 
MeOH-CHCl3-H2O với tỷ lệ (4:2:1) (Ale và 
cộng sự, 2011) hoặc ethanol 80-85% là hai cách 
thường được sử dụng xử lý nguyên liệu trước 
khi trích ly (Yang và cộng sự, 2008). Trích ly 
bằng dung môi là acid (Ale và cộng sự, 2011) 
hoặc nước nóng với nhiệt độ 60 −1000C (Luo và 
cộng sự, 2009) và CaCl2 đôi khi được sử dụng 
để kết tủa alginate trong quá trình chiết (Bilan 
và cộng sự, 2002). Theo các nghiên cứu tách 
chiết fucoidan bằng dung dịch acid, chẳng hạn 
như HCl, sẽ nâng cao hiệu suất thu nhận 
fucoidan (Kawamoto và cộng sự, 2006). Việc 
bổ sung CaCl2 để kết tủa alginate có thể làm 
tăng độ tinh khiết của fucoidan nhưng cũng có 
thể làm giảm sản lượng. 
Tuy nhiên, vấn đề đang được quan tâm 
nghiên cứu hiện nay là nâng cao độ tinh sạch 
fucoidan từ chế phẩm dịch trích ly để có thể 
nghiên cứu các hoạt tính sinh học quý giá của 
hợp chất này. Fucoidan được biết đến là hợp 
chất quan trọng trong nghiên cứu hoạt tính 
chống ung thư nên hoạt tính miễn dịch là tính 
chất rất được quan tâm. Nghiên cứu quá trình 
tinh sạch fucoidan từ rong sụn bằng phương 
pháp sắc ký lọc gel để nâng cao độ tinh sạch của 
fucoidan, nhà xác định hoạt tính sinh học của 
fucoidan từ rong sụn làm cơ sở cho các ứng 
dụng của chế phẩm fucoidan sau này. 
2. Vật liệu và phương pháp 
2.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian 
Rong sụn (Kappaphycus alvarezii) tươi được 
thu nhận ở khu vực Đầm Môn, tỉnh Khánh Hòa. 
Rong được rửa sạch bằng nước và loại bỏ các tạp 
chất bằng rây, sấy đối lưu ở 600C, nghiền thành 
bột bằng máy xay khô. Nghiên cứu được thực 
hiện tai Trung tâm Thí nghiệm Thực hành, 
Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ 
Chí Minh, 93 Tân Kỳ Tân Quý, phường Tân Sơn 
Nhì, quận Tân Phú, thành phố Hồ Ch ...  Ảnh hưởng của nồng độ NaCl rửa giải trong sắc ký lọc gel 
STT Nồng độ muối NaCl (M) Hàm lượng (µg/mL) Độ tinh khiết (%) 
1 0,5 (3,96±0,78)a (5,73±0,54)a 
2 1 (183,74±2,38)c (36,64±0,88)c 
3 1,5 (22,66±2,73)b (17,92±1,05)b 
4 2 (2,97±0,50)a (5,37±0,75)a 
Trong cùng một cột, các giá trị được đánh dấu bởi các chữ cái giống nhau thì sự khác nhau không có ý nghĩa về mặt 
thống kê theo phân tích ANOVA (α=0,05). 
Hàm lượng fucoidan khi rửa giải bằng muối 
có nồng độ 1M cho hàm lượng cao nhất 
183,74µg/mL đạt độ tinh khiết 36,64%. Phương 
pháp sắc ký lọc gel tinh sạch dựa vào trọng 
lượng phân tử, nồng độ muối rửa giải có ảnh 
hưởng đáng kể đến quá trình tinh sạch trong sắc 
ký lọc gel. Tuy nhiên, từ kết quả này có thể thấy 
sắc ký lọc gel là phương pháp làm tăng độ tinh 
sạch của fucoidan trong các phân đoạn thu được. 
Như vậy, phương pháp sắc ký lọc gel có hiệu 
quả trong việc tinh sạch fucoidan từ dịch trích 
ly từ rong sụn. 
Phân tử lượng của các fucoidan có khoảng 
dao động lớn (1kDa-1,500kDa) nên chọn gel sử 
dụng tinh sạch fucoidan bằng phương pháp sắc 
ký lọc gel là G100 (4,000-150,000). Phương 
pháp này đã được nhiều tác giả sử dụng hiệu quả 
để nghiên cứu tinh sạch fucoidan như: Mak 
(2012) đã tinh sạch fucoidan từ rong Undaria 
pinnatifida, Cong và cộng sự (2015) tinh sạch 
fucoidan từ rong Sargassum fusiforme, 
Synytsya và cộng sự (2010) đã tinh sạch 
fucoidan từ Undaria pinnatifida. 
3.2. Xác định khối lượng phân tử fucoidan 
từ rong sụn bằng phương pháp GPC 
Sau khi thực hiện việc trích ly bằng HCl, tinh 
sạch bằng phương pháp lọc gel. Tiến hành xác 
định khối lượng phân tử của fucoidan từ rong 
sụn bằng phương pháp GPC, kết quả được thể 
hiện ở Hình 2. 
150,14
106,89 104,19
36,48
28,60 27,97
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Đệm Tris-
HCl
Đệm 
phosphat
Đệm 
acetate
Đ
ộ
 t
in
h
 k
h
iế
t 
(%
)
H
àm
 l
ư
ợ
n
g
 f
u
co
id
an
(𝜇
g
/m
l)
Hàm lượng
Độ tinh khiết
 VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 3 
116 
Hình 2. Kết quả phổ đồ xác định khối lượng phân tử của fucoidan trong rong sụn 
bằng phương pháp GPC 
Kết quả xác định khối lượng phân tử của 
fucoidan trong rong sụn bằng phương pháp GPC 
cho thấy khối lượng phân tử trung bình của 
fucoidan thấp có giá trị 4,2 kDa. Như các công 
bố khối lượng phân tử trung bình của fucoidan 
dao động trong khoảng 1 kDa – 1500 kDa (Li 
và cộng sự, 2008). Tuy nhiên, như kết quả ở trên 
cho thấy rằng khối lượng phân tử trung bình của 
fucoidan trong nghiên cứu này chỉ nằm trong 
vùng khối lượng phân tử trung bình thấp, có thể 
do nhiều yếu tố tác động đến quá trình trích ly 
như ảnh hưởng của nhiệt độ và loại dung môi 
trích ly, sẽ làm phân cắt mạch polysaccharide 
thành nhiều đoạn có khối lượng phân tử nhỏ và 
fucoidan các có khối lượng phân tử khác nhau 
có thể thu được từ cùng một loài (Altman và 
cộng sự, 1993). Nghiên cứu này, dung môi HCl 
với nồng độ khá cao được sử dụng nên sẽ ảnh 
hưởng đến kích thước của phân tử fucoidan thu 
nhận được. Nhiều nhà khoa học đã chứng minh 
rằng trọng lượng phân tử fucoidan thấp được 
ứng dụng trong nhiều hoạt tính sinh học của 
fucoidan rất cao, bên cạnh đó trọng lượng phân 
tử thấp được dùng làm chất chống oxy hóa có 
hiệu quả tốt (McNeil, 2013). Kim và cộng sự 
(2007) đã công bố rằng khối lượng phân tử thấp 
(1389 ~ 3749 Da) của fucoidan có giá trị cho 
quá trình sản xuất của fuco-oligosaccharides có 
hoạt tính chống đông cao (Duarte và cộng sự, 
2001). García-Ríos (2012) cũng cho rằng khối 
lượng phân tử trung bình của fucoidan thấp là 
một lợi thế cho quá trình điều trị tác dụng trên 
hệ miễn dịch và chống viêm. Nishino và cộng 
sự (1991) đã công bố rằng hàm lượng sulfate là 
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt tính 
sinh học của fucoidan. Fucoidan có trọng lượng 
phân tử thấp (<2000 Da) với thành phần chính 
là fucose và một lượng lớn sulfate có hoạt tính 
kháng u mạnh hơn fucoidan dị thể trọng lượng 
phân tử cao và hàm lượng sulfate thấp. Luyt và 
cộng sự (2003), Li và cộng sự (2008) đã phân 
tách fucoidan từ khối lượng phân tử trung bình 
cao xuống khối lượng phân tử trung bình thấp 
(5 - 9 kDa) để thử hoạt tính chống đông máu trên 
chuột. Kết quả cho thấy rất thành công và là tiềm 
năng cho việc điều trị thúc đẩy quá trình tuần 
hoàn máu (Li và cộng sự, 2008; Kim và cộng 
sự, 2007). Trong nghiên cứu xác định hoạt tính 
fucoidan của rong Laminaria japonica, về khả 
năng kháng khuẩn ở hai loài vi khuẩn Gram âm 
là E. coli và S. aureus, Liu và cộng sự (2017) đã 
khảo sát khả năng ức chế sự phát triển trên 2 loài 
vi khuẩn này với các khối lượng phân tử trung 
bình khác nhau: <6 kDa, 6 - 20 kDa, 20 - 50 
kDa, 50 - 80 kDa, > 80 kDa. Kết quả của 
fucoidan có khối lượng phân tử trung bình < 6 
kDa có khả năng ức chế sự phát triển của 2 loài 
vi khuẩn E. coli và S. aureus cao nhất so với các 
khối lượng phân tử trung bình còn lại 
(Rodríguez-Jasso và cộng sự, 2013). 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 3 
117 
3.3. Xác định hoạt tính miễn dịch của 
fucoidan từ rong sụn 
Trong lĩnh vực điều trị ung thư bằng hợp chất 
tự nhiên, bên cạnh hoạt tính gây độc tế bào thì 
tính kháng oxy hóa hay khả năng kích thích 
miễn dịch ở cơ thể chủ được nhiều nhà nghiên 
cứu quan tâm (Bafna và Mishra, 2010). Khả 
năng kích thích miễn dịch của hợp chất tự nhiên 
được thể hiện qua sự hoạt hóa tăng sinh các tế 
bào miễn dịch và kích thích tiết các phân tử 
miễn dịch (cytokine) (Wilasrusmee và cộng sự, 
2002). Nhiều công trình nghiên cứu về khả năng 
kích thích miễn dịch đã sử dụng tế bào đơn nhân 
máu ngoại vi người (PBMC) làm mô hình 
nghiên cứu vì có chứa hầu hết các tế bào miễn 
dịch của cơ thể (Yue và cộng sự, 2010, Chow và 
cộng sự, 2001). Các phương pháp miễn dịch đã 
được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực phân 
tích dược phẩm quan trọng như chẩn đoán bệnh, 
theo dõi thuốc điều trị, dược động học và nghiên 
cứu tương đương sinh học trong ngành phát hiện 
thuốc và dược phẩm (Darwish và cộng sự, 
2006). Để kiểm chứng hoạt tính sinh học của 
fucoidan thu nhận được từ rong sụn, nghiên cứu 
tiến hành thử hoạt tính miễn dịch của chế phẩm, 
kết quả thu được thể hiện ở Hình 3. 
Hình 3. Hoạt tính miễn dịch của fucoidan 
Hàm lượng fucoidan sau cô quay đạt được 
1181,338 µg/mL, tiến hành pha loãng nồng độ 
250, 200, 150, 100, 50 µg/mL để xác định được 
nồng độ có khả năng kích thích tăng sinh tế bào 
đơn máu ngoại vi. Kết quả ở Hình 3 cho thấy tại 
nồng độ 250 µg/mL thể hiện tính gây độc và 
hoạt tính gây độc giảm dần cùng với nồng độ 
mẫu fucoidan tinh sạch. Tác động gây độc 
không thể hiện ở những nồng độ mẫu dưới 150 
µg/mL. Ở nồng độ 150 µg/mL của mẫu fucoidan 
tinh sạch có tác động kích thích PBMC tăng sinh 
cao nhất với hoạt tính là 7,67%. Như vậy, 
fucoidan được ghi nhận sử dụng trong điều trị 
một số dạng ung thư có hoạt tính gây tăng sinh 
tế bào đơn nhân máu ngoại vi. 
4. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp 
sắc ký lọc gel có hiệu quả tương đối tốt trong 
việc tinh sạch fucoidan từ rong sụn. Loại đệm 
thích hợp trong nghiên cứu là Tris-HCl và nồng 
độ muối rửa giải là 1M. Khối lượng phân tử 
trung bình của fucoidan có giá trị 4,2 kDa. 
Ngoài ra, dịch fucoidan sau khi tinh sạch thể 
hiện hoạt tính miễn dịch giảm dần theo nồng độ, 
cao nhất ở 150 µg/mL. Như vậy có thể thấy, 
rong sụn là một nguồn nguyên liệu tiềm năng, 
-46,67
-12,33
7,67
2,33
-4
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
T
ỷ
 l
ệ 
%
 t
ă
n
g
 s
in
h
 P
B
M
C
Nồng độ (µg/ml)
Kết quả cảm ứng % tăng sinh 
PBMC
____
 Hoạt tính miễn dịch (%) 
 VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 3 
118 
giúp mở ra một hướng đi mới trong việc ứng 
dụng vào thực phẩm chức năng. 
Tài liệu kham khảo 
Ale, M. T., Mikkelsen, J. D. and Meyer, A. S. (2011). 
Important determinants for fucoidan bioactivity: 
A critical review of structure-function relations 
and extraction methods for fucose-containing 
sulfated polysaccharides from brown 
seaweeds. Marine drugs, 9 (10), pp. 2106-2130. 
Altman, S. A., Randers, L. and Rao, G. (1993). 
Comparison of trypan blue dye exclusion and 
fluorometric assays for mammalian cell 
viability determinations. Biotechnology 
progress, 9 (6), pp. 671-674. 
Bafna, A. and Mishra, S. (2009). Antioxidant and 
immunomodulatory activity of the alkaloidal 
fraction of Cissampelos pareira Linn. Scientia 
Pharmaceutica, 78 (1), pp. 21-32. 
Bilan, M. I., Grachev, A. A., Ustuzhanina, N. E., 
Shashkov, A. S., Nifantiev, N. E. and Usov, A. I. 
(2002). Structure of a fucoidan from the brown 
seaweed Fucus evanescens C. Ag. Carbohydrate 
research, 337 (8), pp. 719-730. 
Chow, L. W. C., Loo, T. Y. and Sham, J. S. T. (2001). 
Effects of a herbal compound containing 
bupleurum on human lymphocytes. Hong 
Kong Medical Journal, 7 (4), pp. 608. 
Cong, Q., Chen, H., Liao, W., Xiao, F., Wang, P., Qin, 
Y., Dong, Q. and Ding, K. (2015), Structural 
characterization and effect on anti-angiogenic 
activity of a fucoidan from Sargassum 
fusiforme, Carbohydrate Polymers, 136, pp. 
899-907. 
Darwish, I. A. (2006). Immunoassay methods and 
their applications in pharmaceutical analysis: 
basic methodology and recent 
advances. International journal of 
biomedical science: IJBS, 2 (3), p. 217. 
Dische, Z. and Shettles, L. B. (1948). A specific 
color reaction of methylpentoses and a 
spectrophotometric micromethod for their 
determination. Journal of Biological 
Chemistry, 175 (2), pp. 595-603. 
Duarte, M. E., Cardoso, M. A., Noseda, M. D. and 
Cerezo, A. S. (2001). Structural studies on 
fucoidans from the brown seaweed 
Sargassum stenophyllum. Carbohydrate 
Research, 333 (4), pp. 281-293. 
Fitton, J. H. (2011). Therapies from fucoidan; 
multifunctional marine polymers. Marine 
drugs, 9 (10), pp. 1731-1760. 
García‐Ríos V., Ríos‐Leal E., Robledo D. and Freile‐
Pelegrin Y. 2012. Polysaccharides composition 
from tropical brown seaweeds, Phycological 
research, 60 (4), pp. 305-315. 
Hahn, T., Lang, S., Ulber, R. and Muffler, K. (2012). 
Novel procedures for the extraction of 
fucoidan from brown algae. Process 
biochemistry, 47 (12), pp. 1691-1698. 
Kawamoto, H., Miki, Y., Kimura, T., Tanaka, K., 
Nakagawa, T., Kawamukai, M. and Matsuda, 
H. (2006). Effects of fucoidan from Mozuku 
on human stomach cell lines. Food science 
and technology research, 12 (3), pp. 218-222. 
Kim, W. J., Kim, S. M., Kim, H. G., Oh, H. R., Lee, 
K. B., Lee, Y. K. and Park, Y. I. (2007). 
Purification and anticoagulant activity of a 
fucoidan from Korean Undaria pinnatifida 
sporophyll. Algae, 22 (3), pp. 247-252. 
Lakmal, H. C., Lee, J. H. and Jeon, Y. J. (2014). 
Enzyme-assisted extraction of a marine algal 
polysaccharide, fucoidan and 
bioactivities. Polysaccharides: Bioactivity 
and biotechnology, pp. 1-11. 
Li, B., Lu, F., Wei, X. and Zhao, R. (2008). Fucoidan: 
structure and bioactivity. Molecules, 13 (8), 
pp.1671-1695. 
Liu, M., Liu, Y., Cao, M.J., Chen, Q., Sun, L. and 
Chen, H. (2017). Antibacterial activity and 
mechanisms of depolymerized fucoidans 
isolated from Laminaria japonica. 
Carbohydrate polymers, 172, pp. 294-305. 
Luo, D., Zhang, Q., Wang, H., Cui, Y., Sun, Z., 
Yang, J. and Wang, X. (2009). Fucoidan 
protects against dopaminergic neuron death 
in vivo and in vitro. European Journal of 
Pharmacology, 617 (1-3), pp. 33-40. 
Luyt, C.E. Anne, M.P., Benoit H.T.N., Sylvia C.J., Jean, 
G. and Jean, B.M. (2003). Low-molecular-weight 
fucoidan promotes therapeutic revascularization in 
a rat model of critical hindlimb ischemia. Journal 
of Pharmacology and Experimental Therapeutics, 
305 (1), pp. 24-30. 
Mak, W.W.F (2012), Extraction, Characterization and 
Antioxidant Activity of Fucoidan from New 
Zealand Undaria pinnatifida (Harvey) Suringar, 
Master thesis, Auckland, New Zealand. 
Marudhupandi, T., Kumar, T. A., Senthil, S. L. and 
Devi, K. N. (2014). In vitro antioxidant 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 3 
119 
properties of fucoidan fractions from 
Sargassum tenerrimum. Pakistan Journal of 
Biological Sciences, 17 (3), p. 402. 
McNeil, S. E. (2013). Handbook of immunological 
properties of engineered nanomaterials (Vol. 
1). World Scientific. 
Nishino T., Nagumo, T., Kiyohara, H. and Yamada 
H. (1991), Structural characterization of a 
new anticoagulant fucan sulfate from the 
brown seaweed Ecklonia kurome, 
Carbohydrate research, 211 (1), pp. 77-90. 
Rodríguez-Jasso, R. M., Mussatto, S. I., Pastrana, L., 
Aguilar, C. N. and Teixeira, J. A. (2013). 
Extraction of sulfated polysaccharides by 
autohydrolysis of brown seaweed. In Journal 
of Apllied phycology, 5 (1), pp. 31-39. 
Synytsya, A., Kim, W. J., Kim, S. M., Pohl, R., Synytsya, 
A., Kvasnička, F., ... and Park, Y. I. (2010). 
Structure and antitumour activity of fucoidan 
isolated from sporophyll of Korean brown 
seaweed Undaria pinnatifida. Carbohydrate 
Polymers, 81 (1), pp. 41-48. 
Wilasrusmee, C., Kittur, S., Siddiqui, J., Bruch, D., 
Wilasrusmee, S. and Kittur, D. S. (2002). In 
vitro immunomodulatory effects of ten 
commonly used herbs on murine 
lymphocytes. The Journal of Alternative & 
Complementary Medicine, 8 (4), pp. 467-475. 
Yang, C., Chung, D., Shin, I. S., Lee, H., Kim, J., Lee, 
Y. and You, S. (2008). Effects of molecular 
weight and hydrolysis conditions on anticancer 
activity of fucoidans from sporophyll of Undaria 
pinnatifida. International journal of biological 
macromolecules, 43 (5), pp. 433-437. 
Yue, G. G., Chan, B. C., Hon, P. M., Kennelly, E. J., 
Yeung, S. K., Cassileth, B. R., ... and Lau, C. 
B. (2010). Immunostimulatory activities of 
polysaccharide extract isolated from Curcuma 
longa. International journal of biological 
macromolecules, 47 (3), pp. 342-347. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_sach_va_xac_dinh_hoat_tinh_mien_dich_cua_fuc.pdf