Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi

Ốc đĩa N. balteata là đối tượng hả i đặ c sả n củ a vù ng biể n tỉ nh Quả ng Ninh, vớ i giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Mặ c dù đã sả n xuấ t giố ng thà nh công nhưng tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng và con giố ng cò n thấ p, đặ c biệ t ở giai đoạ n trôi nổ i chuyể n sang số ng đá y. Thí nghiệ m nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa ở giai đoạn ấ u trù ng trôi nổi đượ c thự c hiệ n tại Quả ng Ninh nhằ m tì m ra đượ c khoả ng độ mặ n và loạ i thứ c ăn thí ch hợ p nhấ t cho sinh trưở ng và tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng. Kết quả nghiên cứ u cho thấy, độ mặn thích hợp nhất cho sinh trưởng của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i là 25 ppt vớ i sinh trưởng tuyệt đối đạt cao nhấ t 8,99 ± 0,4 µm/ngày và tỷ lệ sống đạt 54,11 ± 2,37 %. Khẩu phần thức ăn là tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp là thích hợp nhất cho sinh trưởng của ấu trùng ốc đĩa, tăng trưởng tuyệt đối đạt 10,35 ± 0,51 µm/ngày, tỷ lệ sống đạt 58,50 ± 3,04 %. Vì thế, nghiên cứu này cho thấy ấu trùng ốc đĩa ở giai đoạn trôi nổi có thể nuôi ở điều kiện độ mặn 25 ppt và thức ăn là tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống cao nhất

Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 4780
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi

Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN VÀ THỨC ĂN ĐẾN 
SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA Ấ U TRÙ NG ỐC ĐĨA 
(Nerita balteata Reeve, 1855) GIAI ĐOẠN TRÔI NỔ I
EFFECTS OF SALINITY AND FOOD ON GROWTH, SURVIVAL RATE OF MANGROVE 
SNAIL (Nerita balteata Reeve, 1885) AT THE VELIGER LARVAE STAGE
Vũ Trọng Đại1* và Phạ mThị Khanh1
1 Viện Nuôi Trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang
Tác giả liên hệ: Vũ Trọng Đại (Email: daivt@ntu.edu.vn)
Ngày nhận bài: 16/11/2020; Ngày phản biện thông qua: 28/12/2020; Ngày duyệt đăng: 31/12/2020
TÓM TẮT
Ốc đĩa N. balteata là đối tượng hả i đặ c sả n củ a vù ng biể n tỉ nh Quả ng Ninh, vớ i giá trị dinh dưỡng và 
giá trị kinh tế cao. Mặ c dù đã sả n xuấ t giố ng thà nh công nhưng tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng và con giố ng cò n thấ p, 
đặ c biệ t ở giai đoạ n trôi nổ i chuyể n sang số ng đá y. Thí nghiệ m nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, thức ăn lên 
sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa ở giai đoạn ấ u trù ng trôi nổi đượ c thự c hiệ n tại Quả ng Ninh nhằ m tì m ra 
đượ c khoả ng độ mặ n và loạ i thứ c ăn thí ch hợ p nhấ t cho sinh trưở ng và tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng. Kết quả nghiên 
cứ u cho thấy, độ mặn thích hợp nhất cho sinh trưởng của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i là 25 ppt vớ i sinh 
trưởng tuyệt đối đạt cao nhấ t 8,99 ± 0,4 µm/ngày và tỷ lệ sống đạt 54,11 ± 2,37 %. Khẩu phần thức ăn là tảo 
tươi kết hợp thức ăn tổng hợp là thích hợp nhất cho sinh trưởng của ấu trùng ốc đĩa, tăng trưởng tuyệt đối đạt 
10,35 ± 0,51 µm/ngày, tỷ lệ sống đạt 58,50 ± 3,04 %. Vì thế, nghiên cứu này cho thấy ấu trùng ốc đĩa ở giai 
đoạn trôi nổi có thể nuôi ở điều kiện độ mặn 25 ppt và thức ăn là tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp cho sinh 
trưởng và tỷ lệ sống cao nhất.
Từ khóa: ấ u trù ng trôi nổ i, độ mặn, ốc đĩa, thức ăn, sinh trưởng
ABSTRACT
Mangrove snail N. balteata is a potential aquaculture species with high nutritional and economic value. 
Although the artifi cial seeds production of this species have been successful but still having problems as low 
survival rate in the process by veliger larvae are transformed into spat larvae. Experiments were conducted to 
determine the effects of salinity and food on growth rate and survival rate of this snail in the stage of veliger 
larvae in Quang Ninh provice. The results showed that the optimal salinity for growth of veliger larvae was 
25 ppt, that resulted in a absoluted growth rate of 8.99 ± 0.4 µm/day and survival rate of 54.11 ± 2.37%. The 
diet of algae combined with commercial feed was most suitable for the growth of mangrove snail at the veliger 
larvae stage with absoluted growth rate and the survival rate reached 10.35 ± 0.51 µm/day and 58.50 ± 3.04 %, 
respectively. These results could contribute technical knowledge of rearing veliger larvae of N. balteata with 
optimal salinity of 25 ppt and diet of algae combined commercial feed. 
Key words: veliger larvae; salinity, mangrove snail, feed, growth, survival rate
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ốc đĩa (Nerita balteata) là loài động vật 
chân bụng có phân bố chính ở các vùng biển 
khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới (Frey và 
Vermeij, 2008) và được xem là món ăn đặc 
sản do có thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng 
và giá trị kinh tế cao (Đặng Khánh Hùng và 
ctv, 2012). Tuy nhiên, ốc đĩa là đối tượng mới 
nên sản lượng ốc đĩa cung cấp cho thị trường 
hoàn toàn là khai thác từ tự nhiên từ đó làm 
cho nguồn lợi ốc đĩa ngoài tự nhiên đang đứng 
trước nguy cơ cạn kiệt (Vũ Trọ ng Đạ i và ctv, 
20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
2014). Hiệ n nay, trên thế giớ i chỉ có mộ t số 
công trình nghiên cứu về phân loại, phân bố và 
một số đặc điểm sinh học củ a ố c đĩ a (Siong và 
Reuben, 1998; Hurtado và ctv., 2007; Frey và 
Vermeij, 2008). Ở nướ c ta, nhóm nghiên cứu 
củ a Trường Đại học Nha Trang đã thự c hiệ n 
cá c nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản 
và lầ n đầ u tiên thà nh công trong sả n xuấ t giố ng 
đố i tượ ng nà y tại Quảng Ninh (Ngô Anh Tuấn 
và ctv, 2013). 
Mặ c dù đã thà nh công trong quá trì nh sả n 
xuấ t giố ng nhân tạ o nhưng ố c đĩ a là đố i tượ ng 
có thờ i gian phá t triể n phôi ké o dà i (Phù ng 
Thế Trung và ctv, 2014) và đặ c biệ t tỷ lệ số ng 
củ a ấ u trù ng khi chuyể n giai đoạ n từ trôi nổ i 
sang giai đoạ n số ng đá y thấ p (Ngô Anh Tuấn 
và ctv, 2013) là m cho hiệ u quả sả n xuấ t giố ng 
đố i tượ ng nà y ở quy mô đạ i trà cò n gặ p nhiề u 
khó khăn. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng 
của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng và tỷ 
lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i 
nhằ m tì m ra đượ c khoả ng độ mặ n và loạ i thứ c 
ăn phù hợ p là rất cần thiết, gó p phầ n nâng cao 
tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng khi chuyể n sang giai 
đoạ n số ng bá m, từ đó bổ sung cơ sở khoa họ c 
quan trọ ng tiế n tớ i xây dự ng hoà n thiệ n quy 
trì nh sả n xuấ t giố ng đố i tượ ng nà y ở quy mô 
đạ i trà .
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên 
cứu
Đố i tượ ng nghiên cứ u: Ốc đĩ a, tên khoa họ c 
Nerita balteata Reeve, 1855, tên địa phương 
ốc đẻ đen.
Thời gian nghiên cứ u: từ thá ng 5/2018 đến 
thá ng 12/2018
Địa điểm nghiên cứu: Công ty Cổ phầ n 
Nhậ t Long, Quả ng Ninh.
2. Phương pháp bố trí thí nghiệ m
2.1. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và 
tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giai đoạn veliger
Thí nghiệm được bố trí gồ m 3 nghiệ m thứ c 
(NT) độ mặn: NT1 độ mặn 20 ppt, NT2 độ mặn 
25 ppt và NT3 độ mặn 30 ppt, mỗi NT được 
lặp lại 4 lần, thời gian thí nghiệm ké o dà i 40 
ngày, dùng tỷ lệ pha độ mặn giữa nước ngọt và 
nước biển để có độ mặn theo nghiệm thức thí 
nghiệm. Nguồn nước máy được chứa trong bể 
composite và sục khí 24h trước khi sử dụng để 
hạ độ mặn.
Độ mặn ban đầu của nguồ n nướ c cấ p là 25 
ppt (tương ứng với NT2), tiến hành tăng hoặc 
hạ độ mặn từ từ để ấu trùng quen với sự thay 
đổi độ mặn, cứ mỗi 30 phút tăng ho ...  ppt và 30 ppt, chiều cao của ấu trùng 
không có sự sai khác có ý nghĩa, dao động từ 
647,2 ± 6,2 µm tới 660,7 ± 6,1 µm) (p>0,05). 
Tương tự, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều 
cao của ấu trùng ốc đĩa đạt cao nhất là 9,9 ± 
1,5 µm/ngày ở nghiệ m thứ c độ mặ n 25 ppt, cao 
hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác 
(p<0,05). Không có sự sai khác có ý nghĩa về 
tốc độ sinh trưởng của ấu trùng giữ a nghiệ m 
thứ c độ mặn 20 ppt và 30 ppt. 
Tăng trưởng tuyệt đối về chiều cao của ấu 
trùng trong thờ i gian ương là khá đều nhau ở 20 
ngày đầu thí nghiệm, dao động trong khoảng 
5,55 – 7,55 µm/ngày và không có sự sai khá c 
có ý nghĩ a giữ a cá c nghiệ m thứ c (p>0,05). 
Tuy nhiên, từ ngày ương thứ 30 trở đi, có sự 
sai khác có ý nghĩa thông kê về tố c độ tăng 
trưởng của ấu trùng giữ a cá c nghiệm thức. Ấu 
trùng có mức tăng trưởng tuyệt đối cao nhất 
có ý nghĩ a ở độ mặn 25 ppt tương ứ ng là 9,28 
µm/ngày và 11,13 µm/ngày sau 30 và 40 ngà y 
ương so vớ i hai nghiệ m thứ c cò n lạ i (p<0,05). 
Tố c tăng trưở ng tuyệ t đố i củ a ấ u trù ng thấp 
nhất ở nghiệ m thứ c 20 ppt, nhưng không có sự 
sai khá c có ý nghĩ a so vớ i nghiệ m thứ c 30 ppt 
(p>0,05). Kết quả nghiên cứu này tương tự với 
nghiên cứu của Ngô Anh Tuấn và ctv (2013) 
vớ i tốc độ tăng trưởng tuyệt đối củ a ấ u trù ng 
đạt giá trị cao nhất ở độ mặn 25‰.
(Các chữ cái khác nhau trong cùng ngà y ương thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05).
Hì nh 2: Tăng trưở ng tuyệ t đố i củ a ấ u trù ng ố c đĩ a giai đoạ n trôi nổ i ở cá c độ mặ n khá c nhau 
theo thờ i gian thí nghiệ m.
 Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giảm dần theo 
thời gian thí nghiệm và có sự sai khá c giữ a cá c 
nghiệ m thứ c thí nghiệ m, trong đó tỷ lệ số ng củ a 
ấ u trù ng ở nghiệ m thứ c 25 ppt luôn cao hơn so 
vớ i cá c nghiệ m thứ c cò n lạ i nhưng sự sai khá c 
chỉ ghi nhậ n đượ c ở ngà y ương thứ 20 (78,17 ± 
1,26%) và 40 (54,17 ± 2,36%) (p<0,05). Tỷ lệ 
số ng củ a ấ u trù ng ở nghiệ m thứ c 20‰ và 30‰ 
khá đề u nhau và không có sự sai khá c (p>0,05). 
Sau 40 ngà y ương, tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng giao 
độ ng từ 43,67 – 45,83%. Như vậy, độ mặn 25 
ppt là ngưỡng độ mặn thích hợp nhất cho sinh 
trưởng và phát triển của ấu trùng ốc đĩa giai 
đoạn trôi nổ i.
Kế t quả nà y phù hợ p vớ i nghiên cứu củ a 
Ngô Anh Tuấn và ctv (2013), vớ i tỷ lệ số ng ấ u 
trù ng ố c đĩ a đạ t cao nhấ t là 74,9% ở độ mặ n 
25‰. So sánh với kết quả nghiên cứu trên đối 
tượng động vật chân bụng khác như ốc nhảy, 
thì tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa 
trong nghiên cứu này thấp hơn. Sinh trưởng và 
tỷ lệ sống của ấu trùng ốc nhảy giai đoạ n trôi 
nổ i đạt giá trị cao nhất là 29,03 µm/ngày và 
86,38% ở độ mặn 30‰ (Dương Văn Hiệp và 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 23
ctv, 2010), tỷ lệ sống của ấu trùng veliger ốc 
hương đạt giá trị cao nhất là 73% sau 11 ngày 
ương ở độ mặn 35‰ (Nguyễn Thị Xuân Thu 
và ctv, 2000). Trong khi đó , kế t quả nghiên cứ u 
củ a Vũ Trọ ng Đạ i và ctv (2018) cho thấ y độ 
mặn 30‰ là tố t nhấ t cho sinh trưở ng (39,1 ± 
4,74 µm/ngày) và tỷ lệ số ng (70,4 ± 2,52%) 
củ a ấu trù ng ố c nhả y giai đoạ n trôi nổ i. 
2. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưở ng 
và tỷ lệ số ng của ấu trùng
Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến sinh 
trưởng của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i 
đượ c bố trí trong điều kiện môi trường: nhiệt 
độ: 26 – 30ºC, độ mặn: 25 ± 1‰, pH: 7,5 – 8,5. 
Kết quả nghiên cứu đượ c trì nh bà y ở bả ng sau:
Chiề u cao vỏ củ a ấ u trù ng có sự sai khác có 
(Các chữ cái khác nhau trong cùng ngà y ương thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05).
Hình 3: Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i theo thờ i gian thí nghiệ m.
Bảng 2: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i sử dụ ng các loạ i thứ c ăn khác 
nhau sau 40 ngày ương nuôi
Nghiệm thức L
đầu 
(µm) Lcuối (µm)
DLG (µm/
ngày)
Tỷ lệ sống (%)
Tả o tươi (TT) 354,2 ± 1,9 697,5 ± 7,8a 8,73 ± 0,48a 60,33 ± 4,04b
Thứ c ăn tổ ng hợ p (TĂTH) 353,8 ± 2,1 672,1 ± 7,6a 7,85 ± 0,56a 51,67 ± 2,08a
Tả o tươi + thứ c ăn tổ ng hợ p 
(TT+TĂTH)
363,2 ± 1,8 777,4 ± 3,2b 10,35 ± 0,51b 58,50 ± 3,04b
Các chữ cái khác nhau trong cùng cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05); L
đầu
: Chiều cao vỏ ấu trùng ban đầ u; L
cuối
: 
Chiều cao vỏ ấu trùng khi kết thúc thí nghiệm; DLG: tốc độ tăng trưởng chiều cao vỏ đặc trưng theo ngày;
ý nghĩa giữ a cá c nghiệ m thứ c (p<0,05). Sinh 
trưởng về chiều cao vỏ của ấu trùng ốc đĩa đạt 
giá trị lớn nhất (777,4 ± 3,2 µm) ở nghiệm thức 
sử dụng thức ăn là tảo tươi kết hợp với thức 
ăn tổng hợp và thấp nhất (672,1 ± 7,6 µm) ở 
nghiệm thức sử dụng thức ăn tổng hợp sau 40 
ngày ương nuôi. Trong khi đó, không có sự sai 
khác có ý nghĩa về kích thước chiều cao của ấu 
trùng giữa hai nghiệm thức sử dụng thức ăn là 
tảo tươi và thức ăn tổng hợp (p>0,05). Tốc độ 
tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng đạt giá trị cao 
nhất là 10,35 ± 0,51 µm/ngày ở nghiệm thức sử 
dụng tảo tươi kết hợp với thức ăn tổng hợp, cao 
hơn có ý nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức 
còn lại và có giá trị thấp nhất ở nghiệm thức 
cho ăn bằng thức ăn tổng hợp (7,85 ± 0,56 µm/
ngày) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với nghiệm thức cho ăn bằng tảo 
24 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
tươi (8,73 ± 0,48 µm/ngày) (p>0,05). 
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng 
trong thờ i gian thí nghiệ m có sự sai khá c có 
ý nghĩ a giữ a cá c nghiệ m thứ c (p<0,05). Ở 
nghiệm thức sử dụ ng thứ c ăn là tảo tươi kết 
hợp thức ăn tổng hợp, tố c độ tăng trưở ng tuyệ t 
đố i củ a ấ u trù ng là cao nhấ t ở ngà y ương thứ 
20 (11,44 ± 0,33 µm/ngày). Ở nghiệm thức 
sử dụng thức ăn là tảo tươi thì tốc độ tăng 
trưởng của ấu trùng có xu hướng tăng lên 
theo thời gian thí nghiệm, từ 8,61 µm/ngày 
ở ngày ương thứ 10 tới 9,52 µm/ngày ở ngày 
ương 40. Sau 30 và 40 ngà y ương, tố c độ tăng 
trưở ng củ a ấ u trù ng ở nghiệ m thứ c tả o tươi 
và tả o tươi kế t hợ p thứ c ăn tổ ng hợ p không 
có sự sai khá c có ý nghĩ a, nhưng cao hơn có 
ý nghĩ a so vớ i nghiệ m thứ c sử dụ ng thứ c ăn 
tổ ng hợ p. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng 
của ấu trùng ở nghiệm thức cho ăn bằng thức 
ăn tổng hợp cho thấy xu hướng trái ngược hẳn 
với tốc độ tăng trưởng giảm dần theo thời gian 
thí nghiệm, cao nhất là 8,85 µm/ngày ở ngày 
ương thứ 20 và thấp nhất là 6,46 µm/ngày khi 
kế t thú c thí nghiệ m. Kế t quả so sá nh thố ng kê 
cũ ng cho thấ y tăng trưở ng tuyệ t đố i củ a ấ u 
trù ng ở nghiệ m thứ c sử dụ ng thứ c ăn tổ ng hợ p 
luôn thấ p hơn có ý nghĩ a so vớ i nghiệ m thứ c 
sử dụ ng thứ c ăn là hỗ n hợ p tả o tươi kế t hợ p 
vớ i thứ c ăn tổ ng hợ p (p<0,05).
Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giảm dần 
theo thời gian thí nghiệm và có sự sai khác có 
ý nghĩa giữa nghiệm thức sử dụng thức ăn là 
tảo tươi và nghiệ m thứ c tảo tươi kết hợp thức 
ăn tổng hợp so với nghiệm thức chỉ cho ăn 
bằng thức ăn tổng hợp (p<0,05). Tỷ lệ số ng 
củ a ấ u trù ng ở cả 3 nghiệ m thứ c thí nghiệ m 
khá đề u và dao độ ng từ 71,67 - 74,50% sau 
20 ngày ương. Tuy nhiên, từ ngà y ương thứ 
30 thì tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng giảm mạnh, thấ p 
nhấ t là 63,50 ± 1,32% ở nghiệ m thứ c cho ăn 
bằ ng thứ c ăn tổ ng hợ p (p<0,05). Đế n ngà y 
ương thứ 40, tỷ lệ sống của ấu trùng ở nghiệ m 
thứ c cho ăn bằ ng tả o tươi và tả o tươi kế t hợ p 
thứ c ăn tổ ng hợ p dao độ ng từ 58,50 – 60,33% 
cao hơn có ý nghĩ a so vớ i nghiệm thức chỉ 
sử dụng thức ăn tổ ng hợ p (51,67 ± 2,08%). 
Không có sự sai khác có ý nghĩa về tỷ lệ sống 
của ấu trùng giữa nghiệm thức cho ăn bằng 
tảo tươi so với nghiệm thức cho ăn bằng tảo 
tươi kết hợp với thức ăn tổng hợp (p>0,05). 
Như vậy, thức ăn có ảnh hưởng lớn đến sinh 
trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa ở giai 
TATH: thức ăn tổng hợp; TT+TĂTH: Tảo tươi + Thức ăn tổng hợp. 
Các chữ cái khác nhau trong cùng ngà y ương thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05
Hình 4: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng ố c đĩ a giai đoạ n trôi nổ i sử dụng các loại thức ăn 
khác nhau theo thờ i gian thí nghiệ m.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 25
 TATH: thức ăn tổng hợp; TT+TĂTH: Tảo tươi + Thức ăn tổng hợp. 
Các chữ cái khác nhau trong cùng ngà y ương thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05
Hình 5: Tỷ lệ sống của ấu trùng ố c đĩ a giai đoạn trôi nổ i sử dụng các loại thức ăn khác nhau 
theo thờ i gian thí nghiệ m.
đoạn trôi nổ i, khẩu phần thức ăn là tảo tươi và 
tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp sẽ cho kết quả 
tốt nhất về sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. 
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ngô 
Anh Tuấn và ctv (2013), nhóm tác giả đã khẳng 
đinh rằng, khẩu phần thức ăn là tảo tươi kết hợp 
thức ăn tổng hợp là tốt nhất cho sinh trưởng và 
phát triển của ấu trùng ốc đĩa giai đoạn trôi nổ i 
vớ i tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình 9,74 
µm/ngày và tỷ lệ sống trung bình 67,1%.
Theo Quayle and Newkirk (1989), khi ương 
nuôi ấ u trù ng cá c loà i độ ng vậ t thân mề m thì 
việ c cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng 
của thức ăn là điề u kiệ n quan trọ ng để duy trì 
sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cao và ổn 
định. Theo đó, nếu nguồn thức ăn cung cấp cho 
ấu trùng không đủ về số lượng cũng như chất 
lượng thì ấ u trù ng có thể ngừng sinh trưởng 
hoặc có thể có tốc độ sinh trưởng âm và tỷ lệ 
sống rất thấp. Do đó, ở hai nghiệm thức sử 
dụng thức ăn là các loại tảo tươi hoặc tả o tươi 
kế t hợ p vớ i thứ c ăn tổ ng hợ p thì sinh trưởng và 
tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa là tốt nhất. 
Mặ t khá c, việc sử dụng kế t hợ p tả o tươi với 
thức ăn tổng hợp để ương nuôi ấu trùng ố c đĩ a 
cho tố c độ sinh trưở ng và tỷ lệ số ng cao như 
trên là một lợi thế lớn, mang lại nhiều ưu điểm 
trong quá trì nh ương nuôi ấ u trù ng, do thao 
tác kỹ thuật đơn giản và đặc biệt là giảm sự 
phụ thuộc vào nguồn tảo tươi nuôi sinh khối. 
Vì vậy, kết quả nghiên cứu này có thể mở ra 
một hướng đi mới trong sản xuất giống các loài 
động vật thân mềm nó i chung và ố c đĩ a nó i 
riêng nhờ đơn giản hóa được kỹ thuật cho ăn, 
chủ động trong sản xuất và kiểm soát được sinh 
trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng.
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Độ mặn 25‰ là thích hợp nhất cho sinh 
trưởng và phát triển của ấu trùng ốc đĩa giai đoạn 
ấu trùng trôi nổ i, tăng trưởng tuyệt đối đạt 8,99 
± 0,4 µm/ngày và tỷ lệ sống đạt 54,11 ± 2,37 %.
Thứ c ăn là tảo tươi (N. oculata và I. galbana) 
hoặc tả o tươi kế t hợ p thức ăn tổng hợp (APo 
và Frippark) là cá c loạ i thức ăn thích hợp nhất 
cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng ốc 
đĩa giai đoạn ấ u trù ng trôi nổ i vớ i tố c độ tăng 
trưởng tuyệt đối củ a ấ u trù ng đạt 10,35 ± 0,51 
µm/ngày và tỷ lệ sống đạt 58,50 ± 3,04 %.
2. Khuyến nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của 
độ mặn và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ 
sống của ấu trùng ốc đĩa ở các giai đoạn phát 
triển khác nhau và ương nuôi trong các thể 
tích lớn hơn.
26 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Trọng Đại, Phùng Thế Trung và Ngô Anh Tuấn (2014). Đặc điểm phân bố và hiện trạng khai thác ốc đĩa 
(Nerita balteata Reeve, 1855) tại Quảng Ninh. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề thủy 
sản 2014-tập 2, 215-219. 
2. Vũ Trọng Đại, Ngô Văn Mạnh và Lại Văn Hùng, 2018. Ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn lên sinh trưởng và 
tỷ lệ sống của ấu trùng ốc nhảy Strombus canarium (Linnaeus, 1758) tại Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học Trường 
Đại học Cần Thơ. 54 (Số chuyên đề: Thủy sản) (1): 45-50.
3. Đặng Khánh Hùng, Vũ Trọng Đại, Ngô Anh Tuấn, Nguyễn Đình Huy (2014). Nghiên cứu một số đặc điểm 
sinh học sinh sản của ốc đĩa (Nerita balteata Reeve, 1855) ở Quảng Ninh. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy 
sản, số 1/2014, 114-119.
4. Dương Văn Hiệ p, 2010. Nghiên cứ u mộ t số đặ c điể m sinh họ c và khả năng sả n suấ t giố ng ố c nhả y Strombus 
canaium. Bá o cá o tổ ng kế t đề tà i trung tâm KHKT và SX giố ng thủ y sả n Quả ng Ninh.
5. Lê Thị Ngọc Hòa, Dương Văn Hiệp, Phan Thị Thương Huyền, Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Hà, Kiều 
Tiến Yên, 2009. Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm ốc nhảy 
(Strombus canarium linneaus, 1758). Báo cáo tổng kết đề khoa học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tiếng Anh
6. Quayle D. B and Newkirk G. F., 1989. Farming Bivalve Molluscs Methods Study and Development. 
Advances in World Aquaculture, volume I (1989), pp. 1-120.
7. Nguyễ n Thị Xuân Thu, Hứa Ngọc Phúc, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Mai Duy Minh, Phan Đăng Hùng, Nguyễn 
Văn Hà, Kiều Tiến Yên, Nguyễn Văn Uân, 2000. Nghiên cứu đặ c điể m sinh họ c, kỹ thuậ t sả n xuấ t giố ng nhân 
tạo và nuôi thương phẩm ố c hương (Babylonia areolata). Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ, Bộ 
Thủy sản.
8. Phùng Thế Trung, Vũ Trọng Đại và Ngô Anh Tuấn (2014). Qúa trình phát triển phôi và ảnh hưởng của độ 
mặn, mật độ lên kết quả ấp trứng ốc đĩa (Nerita balteata Reeve, 1855). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần 
Thơ. Số chuyên đề thủy sản 2014-tập 1, 259-263.
9. Frey M. A. and Vermeij G. J., 2008. Molecular phylogenies and historical biogeography of a circumtropical 
group of gastropos (Genus: Nerita): Implications for regional diversity patterns in the marine tropics. Molecular 
Phylogenetics and evolution 48: 1067-1086.
10. Hurtado L. A., Frey M., Gaube P. and Pfeiler E., 2007. Geographical subdivision, demographic history 
and gene fl ow in two sympatric species of intertidal snails, Nerita scabricosta and Nerita funiculata, from the 
tropical eastern Pacifi c. Mar Biol 151: 1863-1873.
11. Siong K. T. and Reuben C., 1998. Taxonomy and Distribution of the Neritidae (Mollusca: Gastropoda) in 
Singapore: 481-494.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_do_man_va_thuc_an_den_sinh_truong_ty_le_song_c.pdf