Nghiên cứu tách chiết và thủy phân collagen từ da cá tra (pangasianodon hypophthalmus)
Collagen được chiết từ da cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) đã xử lý loại tạp sau đó được
thủy phân bằng enzyme để thu nhận collagen thủy phân. Kết quả nghiên cứu cho thấy collagen được
chiết bốn lần bằng nước nóng ở các nhiệt độ khác nhau từ 60 - 100oC đạt hiệu suất trên 82%. Điều
kiện thủy phân được tối ưu bằng phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM). Nhiệt độ 55,5oC, pH 8 thủy
phân dịch chiết collagen trong 260 phút sử dụng enzyme Corolase 7089 với tỷ lệ enzyme 9U/g cơ
chất là điều kiện tối ưu để đạt mức độ thủy phân trên 34%. Sản phẩm sau khi thủy phân gồm 87% là
collagen có kích thước <10kDa trong đó tỷ lệ collagen kích thước <3kDa chiếm gần 60%. Quy trình
phù hợp để sản xuất collagen thủy phân nhằm ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tách chiết và thủy phân collagen từ da cá tra (pangasianodon hypophthalmus)
124 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 MỞ ĐẦU Collagen là protein cấu trúc hiện diện trong da và xương động vật. Hiện nay, da cá, phụ phẩm của ngành công nghiệp chế biến cá, được xem là nguồn nguyên liệu quan trọng mới để sản xuất collagen thủy phân. Loại sản phẩm này được chiết từ da bằng phương pháp dùng enzyme thủy phân sau đó tinh sạch, cô đặc, khử trùng, sấy khô, nghiền và bao gói. Khác với gelatin là những protein có khối lượng phân tử khoảng 100kD và có khả năng tạo gel thì collagen thủy phân là những mạch peptide có khối lượng nhỏ, không có khả năng tạo gel và chỉ tan được trong nước lạnh. Khối lượng phân tử nhỏ giúp collagen thủy phân có những ưu điểm vượt trội trong ngành thực phẩm và mỹ phẩm vì chúng được hấp thu dễ dàng nhanh chóng hơn bởi cơ thể người so với gelatin hay protein. Việc dùng collagen thủy phân bổ sung trong khẩu phần ăn không những cung cấp những amino acid cần thiết cho quá trình tổng hợp da, xương, sụn, chống lại quá trình lão hóa mà còn bổ sung năng lượng cho những người vận động nhiều như vận động viên hay những người lao động nặng. Tại Việt Nam, công nghiệp chế biến cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) phi lê hiện đang phát triển rất mạnh mẽ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trước yêu cầu gia tăng giá trị cho phụ phẩm quá trình chế biến và đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm, việc sản xuất collagen thủy phân bên cạnh việc sản xuất gelatin từ da cá là một hướng đi mới và đúng đắn cho công nghiệp sản xuất và chế biến cá Tra. Nghiên cứu này tập trung vào việc tách chiết và thu nhận collagen thủy phân có kích thước nhỏ hơn 10kDa từ da cá Tra. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu Da cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) phụ phẩm của quá trình chế biến cá Tra phi lê được thu từ các nhà máy chế biến cá Tra ở Đồng bằng sông Cửu Long sau đó được xử lí loại tạp chất đạt hàm lượng collagen lớn hơn 85% chất khô. NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ THỦY PHÂN COLLAGEN TỪ DA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Nguyễn Thị Hương Thảo1, Đinh Thị Mến1, Nguyễn Thị Mỹ Thuận1 TÓM TẮT Collagen được chiết từ da cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) đã xử lý loại tạp sau đó được thủy phân bằng enzyme để thu nhận collagen thủy phân. Kết quả nghiên cứu cho thấy collagen được chiết bốn lần bằng nước nóng ở các nhiệt độ khác nhau từ 60 - 100oC đạt hiệu suất trên 82%. Điều kiện thủy phân được tối ưu bằng phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM). Nhiệt độ 55,5oC, pH 8 thủy phân dịch chiết collagen trong 260 phút sử dụng enzyme Corolase 7089 với tỷ lệ enzyme 9U/g cơ chất là điều kiện tối ưu để đạt mức độ thủy phân trên 34%. Sản phẩm sau khi thủy phân gồm 87% là collagen có kích thước <10kDa trong đó tỷ lệ collagen kích thước <3kDa chiếm gần 60%. Quy trình phù hợp để sản xuất collagen thủy phân nhằm ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm. Từ khóa: collagen thủy phân, Corolase, da cá Tra, mức độ thủy phân, phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM). 1 Trung tâm Công nghệ Sau thu hoạch, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 Email: nthuongthao@yahoo.com 125TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Protease Corolase 7089 (AB enzymes) là endopeptidase kiềm sản xuất từ vi khuẩn Bacillus subtilis, họat tính tối thiểu là 840 UHb/g. Tách chiết collagen Collagen được trích ly trong nước nóng trong 4 lần ở các nhiệt độ 60, 75, 90 và lần cuối ở 100oC nhằm tận thu lượng collagen còn sót lại trong da cá. Tỷ lệ da cá: nước trong hai lần chiết đầu tiên là 1: 2 và 1:1 cho hai lần chiết sau cùng. Để xác định thời gian thích hợp cho mỗi lần chiết, dịch chiết được lấy mẫu rồi đem lọc trước khi đo OD ở 280nm theo thời gian. Sau mỗi lần chiết hỗn hợp được lọc qua vải để thu dịch chiết và dịch chiết sau các lần chiết được gộp chung để tính hiệu suất. Hiệu suất tách chiết được tính bằng tỷ lệ phần trăm lượng collagen thu được trong dịch chiết so với lượng collagen trong da cá ban đầu. Quá trình thủy phân dịch chiết tạo collagen thủy phân Điều kiện pH thích hợp cho quá trình thủy phân được khảo sát căn cứ vào điều kiện pH đối với enzyme do hãng AB Enzymes cung cấp. Ghi nhận mức độ thủy phân theo pH để xác định khoảng pH phù hợp cho phản ứng thủy phân collagen. Để tối ưu hóa phản ứng thủy phân, bố trí thí nghiệm tại pH xác định từ thí nghiệm trên, khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân và tỷ lệ E/S và thời gian thủy phân đến mức độ thủy phân DH. Thí nghiệm tối ưu hóa được bố trí theo kế họach hỗn hợp bậc hai xoay tâm k=3, cánh tay đòn α = 2k/4 = 23/4. Để xác định kết quả tối ưu hóa của các thí nghiệm ảnh hưởng tương tác của các yếu tố lên hàm mục tiêu sử dụng phương pháp bề mặt đáp ứng RSM (Response surface method) sử dụng phần mềm Modde 5.0 để xử lý kết quả. Đánh giá kích thước phân tử của sản phẩm thuỷ phân Để đánh giá kích thước phân tử của sản phẩm thuỷ phân, dịch sau khi thuỷ phân được lọc một khối lượng xác định qua bộ lọc màng cut-off Amicon (Milipore-Ireland) ở các kích thước phân tử 30kDa, 10kDa và 3kDa, xác định protein trong từng phân đoạn bằng phương pháp Lowry. Tỷ lệ phân đoạn được tính bằng tỷ lệ phần trăm lượng protein thu được ở từng phân đoạn so với lượng protein trong dịch thuỷ phân ban đầu đem lọc. Các phương pháp phân tích Hàm lượng hydroxyproline, collagen: được xác định bằng phương pháp so màu với thuốc thử Ehrlich theo phương pháp AOAC 990.26. Collagen trong mẫu được tính tương đương bằng lượng hydroxyproline x 7,7 (Nalilanon et al., 2007). Mức độ thủy phân DH% (Hoyle và Mer- ritt, 1994): mức độ thủy phân được xác định thông qua chỉ số N hòa tan trong TCA bằng cách bổ sung lượng thể tích tương đương TCA 20% nhằm kết tủa protein còn lại trong dung dịch sau khi thủy phân, sau đó ly tâm ở 7500v/ phút trong 15 phút rồi lọc loại bỏ kết tủa. Xác định hàm lượng N tr ... rị có cùng kí tự mũ thì sự khác nhau giữa chúng là không có nghĩa (α = 5%). Kết quả cho thấy đối với dung dịch collagen thì Corolase hoạt động hiệu quả hơn trong khoảng pH ≤8,0. Sự khác biệt về mức độ thủy phân tại pH 7,5 và 8,0 không có ý nghĩa thống kê nên để giảm việc phải điều chỉnh pH của dịch chiết quá nhiều, đề tài quyết định chọn pH của dịch thủy phân bằng 8,0 để thực hiện phản ứng thủy phân. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm trực giao ba yếu tố nhiệt độ, thời gian và tỷ lệ enzyme/cơ chất, cấu trúc có tâm với hàm mục tiêu là mức độ thủy phân.Số thí nghiệm tối ưu là N =18 thí nghiệm, trong đó có 4 thí nghiệm ở tâm phương án. Các thông số của thí nghiệm như trong bảng 3. Bảng 3. Các thông số của thí nghiêm tối ưu hóa -α -1 0 1 α X 1 (0C) 46,59 50 55 60 63,41 X 2 (ح,phút) 139,08 180 240 300 340,92 X3[E/S] (%) 0,159 0,5 1 1,5 1,841 Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Ma trận quy hoạch cấu trúc có tâm cấp hai, ba yếu tố X1 X2 X3 0C ح [E/S] Y -1 -1 -1 50 180 0,5 21,995 1 -1 -1 60 180 0,5 24,576 -1 1 -1 50 300 0,5 27,933 1 1 -1 60 300 0,5 28,081 -1 -1 1 50 180 1,5 28,972 1 -1 1 60 180 1,5 30,593 -1 1 1 50 300 1,5 30,002 1 1 1 60 300 1,5 30,475 -1,682 0 0 46,59 240 1 27,169 1,682 0 0 63,41 240 1 29,704 0 -1,682 0 55 139,08 1 30,743 0 1,682 0 55 340,92 1 33,192 0 0 -1,682 55 240 0,159 19,090 0 0 1,682 55 240 1,841 32,981 128 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Theo phương pháp trực giao ba yếu tố, phương trình hồi quy được biểu diễn theo dạng sau: Y = b 0 + b 1 x 1 + b 2 x 2 + b3x3 + b12x1x2 + b13x1x3 + b 23 x 2 x3 + b11x1 2 + b 22 x 2 2 + b33x3 3 Giải bài toán quy hoạch thực nghiệm cho hàm mục tiêu bằng phần mềm Modde 5.0, ta nhận được các kết quả như trong bảng 5. Bảng 5. Ảnh hưởng của các biến độc lập đến mức độ thủy phân Yếu tố Hệ số Std. Err. P Constant 33,7374 0,741296 6,00E-11 x1 0,665248 0,401751 0,136341 x2 1,0597 0,401751 2,98E-02 x3 2,98873 0,401751 7,34E-05 x1*x1 -2,01121 0,417397 0,001324 x2*x2 -0,76301 0,417397 0,104954 x3*x3 -2,85976 0,417397 0,000131 x1*x2 -0,44765 0,52494 0,418587 x1*x3 -0,0796 0,52494 0,883228 x2*x3 -1,06623 0,52494 0,076721 Qua bảng trên, ta thấy các biến độc lập đều có ảnh hưởng đến mức độ thủy phân (Y), do giá trị P < 0,05; ngoại trừ x 1 do có P > 0,05. Trong đó, thời gian thủy phân (x 2 ) và tỷ lệ enzyme (x3) có tác động tích cực và ảnh hưởng dương đến mức độ thủy phân, còn x 1 2, x3 2 có ảnh hưởng âm đến mức độ thủy phân.Tác động kép của các yếu tố đều không rõ rệt vì p >0,05. Từ bảng số liệu trên, thu được phương trình hồi quy của mức độ thủy phân như sau: Y = 33,73 + 1,06x2 + 2,99x3 – 2,01x1 2 – 2,86x3 2 Chuyển sang biến số thực thu được phương trình hồi quy theo biến số thực: Y= -220,844 + 8,844 Z1 + 0,0176Z2 + 5,98Z3 - 0,0804Z1 2 - 1,144Z3 2 0 0 0 55 240 1 32,562 0 0 0 55 240 1 34,507 0 0 0 55 240 1 33,555 0 0 0 55 240 1 34,192 Bảng 6. Kết quả phân tích phương sai Anova của thí nghiệm tối ưu hóa y DF SS MS F (variance) Total 18 15926,3 884,795 Constant 1 15624,6 15624,6 Total Corrected 17 301,724 17,7484 Regression 9 284,088 31,5653 14,3186 Residual 8 17,6359 2,20449 N = 18 Q2 = 0,598 Cond. no. = 4,3489 DF = 8 R2 = 0,942 Y-miss = 0 Trong đó R2: hệ số xác định; SS: tổng bình phương (sum of squares); DF: bậc tự do (degrees of freedom); MS: trung bình bình phương (mean square); F: F-value. Giá trị F có độ tin cậy ở 95%. 129TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Dựa vào kết quả của bảng phân tích ANOVA, chúng tôi nhận thấy kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05 vì giá trị F từ kết quả quy hoạch thực nghiệm (14,319) lớn hơn nhiều so với giá trị f tra bảng (3,39). Hai giá trị Q2 và R2 cho biết mức độ tin cậy của mô hình thí nghiệm, R2 là độ biến thiên thực, còn Q2 là độ biến thiên ảo. Trong đó, R2 > 0,8 và Q2 >0,5 (Gabrielsson et al., 2002) và độ sai lệch giữa chúng ∈ [0,2 ; 0,3] (Eriksson et al., 2000) cho thấy các giá trị hồi quy là có ý nghĩa và mô hình là đáng tin cậy. Giá trị trong thí nghiệm này, R2 = 0,942 và Q2 = 0,598 thỏa mãn tất cả những điều kiện trên, cho thấy các giá trị hồi quy có ý nghĩa và mô hình đáng tin cậy. Kết quả biểu diễn dưới dạng không gian ba chiều như sau: Hình 2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của các yếu tố lên mức độ thủy phân trong không gian ba chiều. Kết quả chiếu xuống bề mặt đáp ứng như sau: Hình 3. Đồ thị vòng dự đoán kết quả quy hoạch thực nghiệm Điều kiện tối ưu cho quá trình thu nhận collagen được xác định bằng phần mềm Modde 5.0. Tương tác giữa nhiệt độ, thời gian và tỉ lệ E/S là đường cong có cực đại. Cả ba yếu tố ảnh hưởng trực tiếp lên hiệu suất thủy phân. Tại điều kiện tối ưu thời gian thủy phân là 260 (phút) nhiệt độ 55,5oC, tỷ lệ E/S 1,25% mức độ thủy phân đạt cực đại là 34,64 (%). Để kiểm chứng tính chính xác của giá trị nhận được từ phương trình hồi quy chúng tôi đã tiến hành 3 mẫu thí nghiệm lặp lại độc lập dựa trên các giá trị tối ưu như đã nêu ở trên. Mức độ thủy phân DH% thu được là 34,20 ± 0,58 (%). Kết quả này gần với kết quả dự đoán từ phương trình hồi quy nêu trên. Từ các khảo sát trên, chúng tôi có thể chọn ra thông số công nghệ cho quá trình thủy phân bằng Corolase 7089 như sau: nhiệt độ 55,50C pH: 8, thời gian: 260 phút, tỷ lệ E/S: 1,25%. 130 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.3. Đánh giá kích thước phân tử của sản phẩm thuỷ phân Để đánh giá hai quá trình thủy phân, dịch sau thuỷ phân của từng giai đoạn được lọc qua màng lọc cut-off 30, 10 và 3kDa (Amicon – Milipore) để so sánh kích thước sản phẩm thủy phân kết quả trình bày trong bảng 7. Bảng 7. Kết quả đánh giá chất lượng dịch thủy phân bằng màng lọc cut - off Kích thước phân tử (kDa) Tỷ lệ phân đoạn (%) > 30 5,17 < 30 94,83 10< x< 30 7,62 <10 87,21 3< x< 10 30,08 < 3 57,13 Kết quả cho thấy dịch thủy phân chủ yếu chứa các phân tử có kích thước nhỏ hơn 10kDa với khoảng 87%. Như vậy quy trình thủy phân dịch chiết collagen dùng enzyme Corolase rất thích hợp để thu nhận sản phẩm collagen thủy phân.Tùy theo mục đích sử dụng mà tiếp tục dùng thiết bị lọc với kích thước màng lọc khác nhau để thu nhận colla- gen có kích thước phù hợp. THẢO LUẬN Hiệu suất thu nhận collagen phụ thuộc vào cả quá trình tiền xử lý (xử lý kiềm, acid) và quá trình trích ly collagen. Trong đó pH, nhiệt độ và thời gian là ba yếu tố ảnh hưởng chính (Gomez – Guillen et al., 2001; Zhou và Regenstein, 2004). Những nghiên cứu thu nhận collagen thường dùng axit acetic để thẩm thấu vào lớp da cắt đứt các liên kết ngang tại vùng telopeptide và các liên kết giữa các phân tử trong cấu trúc xoắn bậc ba làm cho mạng collagen trong da trở nên lỏng lẻo sau đó dùng nước để chiết ở nhiệt độ cao để phá vỡ cấu trúc triple helix tạo những phân tử gelatin kích thước nhỏ hơn. Tuy nhiên, theo phương pháp này dịch chiết có pH thấp thường <4 không phù hợp với khâu tiếp theo khi sử dụng các endo và exo-protease cho mức độ thuỷ phân cao vì các enzyme này thường có khoảng pH hoạt động kiềm hoặc trung tính. Các nghiên cứu trước đây khẳng định tăng thời gian và nhiệt độ chiết sẽ tăng hiệu suất chiết collagen. Khi nhiệt độ chiết tăng trên 500C, các liên kết hydro trong chuỗi xoắn ốc bậc ba bền vững của collagen sẽ bị phá hủy, dẫn đến thay đổi cấu trúc xoắn cuộn (helix-to-coil). Điều này giúp collagen dễ dàng thoát ra ngoài dung dịch (Benjakul et al., 2007). Thêm vào đó, một số liên kết peptide cũng bị phá hủy. Hiệu suất càng cao khi thời gian chiết kéo dài đủ để phá vỡ các liên kết của collagen. Như vậy việc chiết bằng nước nóng tạo sự thủy phân bằng nhiệt và hệ quả là hòa tan collagen. Kết quả nghiên cứu cho thấy collagen được chiết từ da cá Tra bốn lần trong nước đạt hiệu suất trên 85%. Hiệu suất này khá cao so với kết quả của Krijroongrojana et al., 2011 trong nghiên cứu chiết gelatin từ da cá Priacanthus tayenus. Trong nghiên cứu này, hiệu suất chiết trong 3 giờ đạt 53,36% ở nhiệt độ 80oC, 55,01% ở 90oC và 68,24% ở 100oC. Ngoài ra, khi được gia nhiệt trong 0,5 giờ ở nhiệt độ 110oC hiệu suất chiết đạt 60,77%, ở 120oC đạt 76,36% và ở 130oC đạt 68,44%. Như vậy, việc chiết nhiều lần theo nghiên cứu của đề tài sẽ cải thiện hiệu suất chiết và cho hiệu suất cao hơn khi chiết 1 lần bằng nước nóng. Bên cạnh đó, việc chiết collagen bằng nước cho dịch chiết có pH kiềm phù hợp với quá trình thủy phân bằng enzyme kiềm sau này khi so với việc chiết trong axit acetic rồi bổ sung pepsin như các nghiên cứu trước đây. Quá trình thủy phân collagen sử dụng endoprotease Corolase 7089 có hiệu quả cao khi DH% đạt 34% và thu được collagen thủy phân 131TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 có gần 90% protein có khối lượng <10kDa. Điều này cũng thấy được ở những nghiên cứu của Gilmartin & Jervis., 2002 về thủy phân cơ thịt cá tuyết bằng Alcalase cho DH đạt 32,59%, Corolase 7089 kết hợp Alcalase đạt 35,02% còn Alcalase kết hợp Flavourzyme có DH cao nhất đạt 39,86%. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Collagen được chiết từ da cá Tra bốn lần trong nước lần lượt ở 600C trong 120 phút, 75oC trong 90 phút, tỷ lệ da/nước: 1/2 (w/v), lần thứ ba da cá được gia nhiệt ở 90oC trong thời gian 120 phút và lần cuối ở 100oC trong 45 phút với tỷ lệ da:nước là 1:1. Hiệu suất chiết collagen sau 4 lần chiết đạt trên 85%. Dùng enzyme Corolase 7089 thủy phân dịch chiết trong thời gian 260 phút ở nhiệt độ 55,50C pH 8 với tỷ lệ E/S là 1,25% sẽ thu được sản phẩm có 87% là collagen có kích thước <10kDa. 5.2. Kiến nghị Sản phẩm collagen thủy phân với những mục đích sử dụng khác nhau có những yêu cầu khác nhau về khối lượng phân tử, thông thường <10kDa, do vậy cần có giải pháp thu những phân đoạn này trong sản phẩm thuỷ phân. Cần tiếp tục nghiên cứu hướng ứng dụng cho phần bã thải ra sau quá trình trích ly collagen nhằm tận thu hoàn toàn lượng phụ phẩm từ nguồn nguyên da cá vốn rất dồi dào ở nước ta, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. CẢM ƠN Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn đến Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II, Trung tâm Công nghệ Sau thu hoạch, Bộ môn Công nghệ Thực phẩm Trường ĐH Bách khoa TP Hồ Chí Minh, các nhà máy chế biến cá Tra tại Đồng bằng sông Cửu Long đã hỗ trợ chúng tôi về kinh phí, trang thiết bị, nguyên vật liệu để thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Eriksson L., Johansson E., Kettaneh N., Wikstrom C., Wold S., 2000. Design of experiments- Principles and applications, Umetrics. 329pp. Benjakul S., Nalinanon S., Visessanguan W., Kishimura H., 2007. Use of pepsin for collagen extraction from the skin of bigeye snapper (Priacanthus tayenus). Food chemistry, 104, 593-601. Gilmatin L., Jervis J., 2002. Production of Cod (Gadus morhua) Muscle hydrolysate. Influence of combinations of commercial enzyme preparations on hydrolysate peptide size range, J .Aric. Food Chem, 50, 5417-5423. Gomez-Guillen, M.C., Sarabia, A.L., Montero, P., 2001. Extraction gelatine from megrim (Lepidorhombus boscii) skins with several organic acid. Journal of Food Science, 66, 213-216. Kijroongrojana K., Sukkwai S., Benjakul S., 2011. Extraction of gelatine from bigeye snapper (Priacanthus tayenus) skin for gelatine hydrolysate production. International Food Reasearch Journal 18(3), 1129-1134 Liu H.Y., Li D., Guo S.D., 2007. Studies on collagen from the skin of channel catfish (Ictalurus punctaus), Food Chemistry, 101, 621-625. Nagai, T., & Suzukib, N., 2000. Isolation of collagen from fish waste material – skin, bone and fins. Food Chemistry, 68 (3), 277 -281. Nalinanon S., Benjakul S., Visessanguan W., Kishimura H., 2007. Use of pepsin for collagen extraction from the skin of bigeye snapper (Priacanthus tayenus), Food Chemistry, 104, 593-601. Singh P., Benjakul S., Maqsood S., Kishimura H., 2011. Isolation and characterisation of collagen extracted from the skin of triped catfish (Pangasianodon hypophthalmus). Food Chemistry, 124, 97-105. 132 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 STUDY ON EXTRACTION AND HYDROLYSIS OF COLLAGEN FROM TRA CATFISH SKIN (Pangasianodon hypophthalmus) Nguyen Thi Huong Thao1, Dinh Thi Men1, Nguyen Thi My Thuan1 ABSTRACT Collagen was extracted from the pretreated Tra catfish (Pangasianodon hypophthalmus) skin then hydrolyzed by enzyme to isolate collagen hydrolysate. The results showed that collagen was ex- tracted four times in water with the yield of over 85%. Hydrolysis conditions were optimized by using a response surface methodology (RSM). An enzyme to substrate level of 1.25% (v/w), tem- perature of 55.5oC the time of 260 minutes and pH of 8.0 were found to be the optimum conditions to obtain the highest degree of hydrolysis (over 34%) using Corolase 7089. The collagen hydroly- sate produced contained 87% collagen with molecular weight below 10kDa in which the fraction below 3kDa occupied 60%.This process is suitable to produce collagen hydrolysate for cosmetic and food application. Key words: collagen hydrolysate, Corolase, degree of hydrolysis, response surface methodology (RSM), Tra catfish skin. Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Lan Chi Ngày nhận bài: 6/6/2013 Ngày thông qua phản biện: 20/6/2013 Ngày duyệt đăng: 8/7/2013 1 Center for Fisheries Post Harvest Technology, Research Institute for Aquacutute No2 Email: nthuongthao@yahoo.com
File đính kèm:
- nghien_cuu_tach_chiet_va_thuy_phan_collagen_tu_da_ca_tra_pan.pdf