Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả Kinh doanh tại một số công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam
Quyết định về cơ cấu vốn là m trị tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, và đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây mới dừng lại ở mối quan hệ một ột trong những quyết định phức tạp và quan trọng trong quản chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm EVIEWS 6.0 để xác định hệ số hồi quy, trên cơ sở đó xây dựng các phương trình nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng thời xác định mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS – Two-Stage Least Squares). Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp cho các doanh nghiệp lựa chọn được phương án cơ cấu vốn hợp lý, đồng thời tăng cường hiệu quả kinh doanh và giá trị doanh nghiệp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả Kinh doanh tại một số công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Nghieân cöùu moái quan heä hai chieàu giöõa cô caáu voán vaø hieäu quaû kinh doanh taïi moät soá coâng ty coå phaàn nieâm yeát cuûa Vieät Nam ThS. Trần Tú Uyên* uyết định về cơ cấu vốn là môt trong nhưng quyêt đinh phức tạp và quan trọng trong quản trị tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, và đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây mới dừng lại ở mối quan hệ một chiềuQ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm EVIEWS 6.0 để xác định hệ số hồi quy, trên cơ sở đó xây dựng các phương trình nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng thời xác định mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS – Two-Stage Least Squares). Từ đó đê xuât cac giai phap phù hơp cho cac doanh nghiêp lưa chon đươc phương an cơ câu vôn hơp ly, đồng thời tăng cương hiêu qua kinh doanh va gia tri doanh nghiêp. Từ khóa: Cơ cấu vốn, hiệu quả kinh doanh, nhân tố tác động, quan hệ hai chiều. The two-way relationship between capital structure and business performance at some listed joint stock companies in Vietnam The decision on capital structure is one of the most important and sophisticated decisions in financial management in order to improve firm’s perfomance. Although it has been studied extensively all over the world, most previous studies have limited to a one-sided relationship between capital structure and firm performance. This article studies the two-way impact between capital structure and firm performance. The study uses EVIEWS 6.0 software to determine regression coefficients, which helps build equations of factors affecting capital structure and firm performance as well as determine a two-way relationship between the capital structure and firm performace based on two-stage regression (2SLS - Two-Stage Least Squares). Afterwards, we propose appropriate solutions for enterprises to select a rational capital structure plan while increasing the firm performance and enterprise value. Keywords: Capital structure, firm performance, factors, two-way relationship. 1. Giới thiệu chung cấu vốn là yếu tố tác động khá lớn tới hiệu quả kinh Sau một giai đoạn khủng hoảng kinh tế kéo dài, doanh của doanh nghiệp, bởi vậy việc xác định năm 2017 nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã có một cơ cấu vốn tối ưu giúp nâng cao hiệu quả kinh những dấu hiệu hồi phục rõ rệt. Để cùng chung sức doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, vực dậy nền kinh tế quốc gia, tất cả các thành phần đặc biệt tại thời điểm hiện nay. Đã có rất nhiều kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp cần ra sức đẩy nghiên cứu học thuật nhằm cung cấp, bổ sung và mạnh hiệu quả kinh doanh của mình hơn nữa. Cơ phát triển lý thuyết cũng như có rất nhiều mô hình *Đại học Ngoại thương 34 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN thực nghiệm nghiên cứu về tác động của hiệu quả và Wessels (1988), Rajan và Zingales (1995) ở các kinh doanh tới cơ cấu vốn và các nghiên cứu về ảnh nước phát triển cho thấy quy mô của công ty và hưởng của cơ cấu vốn tới hiệu quả kinh doanh. Tuy đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+). nhiên, có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm về mối Trong bài viết này, nghiên cứu cũng giả định quy quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh mô công ty và cơ cấu vốn tác động cùng chiều. doanh được thực hiện. Chính vì vậy, việc nghiên Dựa trên các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu chọn biến hệ số nợ - biến đại diện mang tính tổng quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên quan nhất làm đại diện cho cơ cấu vốn của doanh thị trường chứng khoán Việt Nam là vấn đề cần nghiệp. Tác giả đề xuất mô hình ảnh hưởng của quan tâm. Bài nghiên cứu sẽ đưa ra một phương hiệu quả kinh doanh lên cơ cấu vốn là: pháp để nhận diện những nhân tố nào thực sự có ảnh hưởng quan trọng trong quyết định cấu trúc Levi = f2(Performance, Z2i) + ε2i vốn, cũng như các nhân tố góp phần tăng cường Trong đó, Z2i chứa các đặc trưng tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó, thay đổi cơ cấu vốn được xem xét đưa vào mô hình cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp một là Liquidity, Size và Uniqueness. công cụ để nhận diện, đánh giá và đưa ra những Mô hình kinh tế lượng nghiên cứu sự tác động quyết định một cách hợp lý. của các nhân tố đến cơ cấu vốn dựa trên những giả 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thuyết sau đây: 2.1. Cơ sở lý thuyết Giả thuyết 1: Hiệu quả kinh doanh có quan hệ Lý thuyết tai chinh hiện đại về cơ cấu vốn lần ngược chiều với tỷ suất nợ đầu tiên được đưa ra bởi hai tac gia nôi tiêng Giả thuyết 2: Quy mô công ty có quan hệ cùng Modigliani và Miller (1958, 1963). Đến nay, đã có chiều với tỷ suất nợ nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu Giả thuyết 3: Tính thanh khoản có quan hệ quả kinh doanh, cụ thể như sau: ngược chiều với tỷ suất nợ a, Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn Giả thuyết 4: Đặc điểm riêng của tài sản có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ Các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey (2001), Huang và Song (2002), cho thấy hiệu quả Bảng 1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ suất cơ cấu vốn nợ ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Trong khi theo nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria Dấu tác Dấu tác động động Psillaki (2007) tại Pháp, hiệu quả kinh doanh có Biến giải thích theo lý theo giả tác động dương (+) đến tỷ lệ nợ và sự tác động này thuyết thuyết có ý nghĩa khi tỷ lệ nợ ở mức nợ từ thấp đến trung bình. Tuy nhiên, Việt Nam nằm trong các nước Hiệu quả kinh doanh +/- ... kể của công ty i. từ thế chiến thứ hai, sở hữu của các công ty trên toàn thế giới được dần dần thay thế bằng sở hữu gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính do các chính sách của Chính phủ như chính sách thuế [15]. - LEV là mức độ sử dụng công cụ đòn bẩy tài Mô hình đề xuất ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến i,t chính được đo tại thời điểm cuối năm t của công ty i. hiệu quả kinh doanh là: Performancei = f1 (Levi, Z1i) + ε1i (2.2) Z1i chứa các đặc trưng tác động đến hiệu quả kinh doanh được xem xét đưa vào mô hình là Size, - SIZEi,t là chỉ số đại diện cho quy mô của Opportunities, Tangibility. công ty i ở năm t. Quy mô công ty đo bằng logarit Mô hình nghiên cứu dựa trên những giả thuyết tự nhiên của tổng tài sản công ty i cuối năm tài sau đây: chính t. Giả thuyết 1: Cơ cấu vốn có tác động ngược SIZE = Ln (TTS) chiều với hiệu quả kinh doanh. - OPPORTUNITIESi,t là chỉ số đại diện cho cơ Giả thuyết 2: Quy mô có tác động cùng chiều hội tăng trưởng của công ty. Chỉ số này được đo 36 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN bằng tỷ lệ giữa giá trị thị trường (Market value) và trong các năm 2013, 2014 và 2015. Sau khi loại giá trị sổ sách (Book value) của cổ phiếu doanh bỏ mẫu nghiên cứu gồm có 709, 738 và 737 công nghiệp i ở cuối năm tài chính t. ty trong lần lượt 3 năm 2015, 2014 và 2013, phần mềm EVIEWS 6.0 được sử dụng để ước lượng mô hình hồi quy và phương pháp hồi quy 2 giai đoạn (2SLS). - LIQUIDITY là chỉ số biểu thị khả năng thanh i,t 2.5. Kết quả nghiên cứu khoản của công ty i tại năm t. Sau khi tiến hành hồi quy mô hình trên bằng ước lượng 2SLS thì xảy ra hiện tượng R-Square mang dấu âm. Vì vậy, nghiên cứu đã tiến hành sử dụng biến giả DUM để hồi quy lại mô hình. Trong - TANGIBILITYi,t là chỉ số đo lường tỷ trọng của tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp i tại đó: DUM = 1 khi OPP lớn hơn hoặc bằng 1 năm tài chính t. DUM = 0 khi OPP nhỏ hơn 1 Do vậy, mô hình phân tích mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và HQKD được tổng hợp lại như sau: - UNIQUENESSi,t là chỉ số đo lường đặc điểm riêng có của tài sản công ty i tại năm t: Performance (ROA/EPS) = α0 + α1*Lev + α2*Dum + α3*Size + α4*Tang + ε1 (*) LEV = β0 + β1*Performance (ROA/EPS) +β2*Size + β3*Liquid +β4*Uniq +ε2 (**) 2.4. Thu thập số liệu Mô hình hồi quy xem xét hai trường hợp ROA Bộ số liệu được sử dụng trong nghiên cứu dựa hoặc EPS làm đại diện cho nhân tố HQKD của vào báo cáo tài chính cuối năm của các doanh doanh nghiệp. nghiệp phi tài chính đang niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Độ tin cậy của mô hình hồi quy được đo bằng và Hà Nội từ năm 2013 đến 2015. Tuy nhiên, do số chỉ số R-square, được định nghĩa như là tỉ lệ (hay liệu của nhiều công ty không đầy đủ nên để thuận phần trăm) biến động của biến phụ thuộc được giải tiện cho nghiên cứu, các tác giả đã tiến hành loại thích bởi các biến độc lập và được tổng hợp trong bỏ các công ty không có đầy đủ thông tin tài chính bảng 5 dưới đây: Bảng 3. Độ tin cậy của mô hình hồi quy Phương trình (*) Phương trình (**) Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2015 2014 2013 ROA 0,225 0,216 0,133 0,388 0,382 0,354 R square EPS 0,115 0,124 0,066 0,330 0,300 0,284 Quan sát Bảng 3 có thể thấy biến ROA đại diện hình có khả năng giải thích 6,6% đến 38,8% biến cho HQKD tốt hơn EPS, tức là, biến độc lập trong động của các biến phụ thuộc trong mô hình. Chỉ các mô hình có khả năng giải thích tốt hơn các biến số R-square chủ yếu lớn hơn 20%. Đây là các tỷ lệ động của biến phụ thuộc nếu sử dụng ROA làm đại diện cho HQKD. Các chỉ số R-square biến động từ không cao nhưng vẫn có thể chấp nhận được trong 0,066 đến 0,388 tức là các biến độc lập trong mô hồi quy tuyến tính. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 37 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Để đưa ra và phân tích kết quả hồi quy của * Phương trình các nhân tố tác động đến hiệu mô hình, kết quả hồi quy của từng phương trình quả kinh doanh các nhân tố tác động đến HQKD và phương Trước hết, Bảng 4 dưới đây sẽ thể hiện kết quả trình các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn được hồi quy phương trình các nhân tố tác động đến đưa ra như sau: hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 4. Kết quả hồi quy phương trình (*) ROA EPS Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2015 2014 2013 Hệ số 5,224 0,765 2,719 -0,159 -0,473 0,309 (Constant) Prob ** 0,780 0,381 0,846 0,598 0,743 Hệ số -11,920 -17,699 -11,918 -2,831 -3,635 -2,497 LEV Prob *** *** *** *** *** ** Hệ số 0,433 0,943 0,523 0,26 0,285 0,182 SIZE Prob * *** * *** *** ** Hệ số 2,164 1,686 4,775 0,501 0,230 0,393 DUM Prob *** *** *** *** ** 0,173 Hệ số -0,913 -0,071 0,622 -0,844 -0,591 -0,332 TANG Prob 0,437 0,956 0,667 ** 0,161 0,449 Trong đó: Các kí hiệu ***, ** và * thể hiện ý nghĩa thống kê (Prob) lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%. Nhìn vào bảng trên ta thấy: Chiều tác động của các biến nghiên cứu so với Biến LEV tác động ngược chiều đến HQKD lý thuyết và giả thuyết được trình bày trong Bảng (cả ROA và EPS) của doanh nghiệp, mức ý nghĩa 5 dưới đây: thống kê cao ở mức 5% và 1%. Như vậy, các doanh Bảng 5. So sánh chiều tác động của các nhân nghiệp có tỷ lệ nợ vay cao thì HQKD có xu hướng tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh với lý thấp hơn. thuyết và giả thuyết Biến SIZE có tác động thuận chiều tới HQKD Chiều tác Chiều tác Chiều tác (cả ROA và EPS), mức ý nghĩa thống kê từ 1% Yếu tố động theo động theo động theo kết đến 10%.Chiều tác động cũng được duy trì trong lý thuyết giả thuyết quả hồi quy suốt giai đoạn ba năm chứng tỏ doanh nghiệp có LEV +/- - - quy mô lớn thường có HQKD cao hơn các doanh SIZE + + + nghiệp quy mô nhỏ hơn. DUM + + + Biến DUM có tác động thuận chiều tới HQKD TANG + + Không (cả ROA và EPS), có ý nghĩa thống kê ở mức cao Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy ngoài 1% đến 5%. Chiều tác động cũng được duy trì biến Tang không có tác động lên HQKD của doanh trong suốt ba năm 2013-2015. Tuy nhiên, năm 2015 nghiệp thì các biến khác trong mô hình đều có tác trong mô hình biến EPS đại diện cho HQKD thì hệ động, và chiều tác động cũng phù hợp với lý thuyết số của biến DUM lại không có ý nghĩa thống kê. và giả thuyết đã được đưa ra. Nhìn chung, doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao (lớn hơn hoặc bằng 1) sẽ có HQKD cao hơn * Phương trình các nhân tố tác động đến cơ các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng thấp hơn 1. cấu vốn Biến TANG hầu như không có tác động tới Sau khi thực hiện so sánh mô hình trong hai HQKD bởi hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống trường hợp biến ROA hoặc EPS làm đại diện cho kê trong mô hình (Prob >>0,10). HQKD (Performance) có bảng kết quả sau: 38 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Bảng 6. Kết quả hồi quy phương trình (**) LEV (ROA) LEV (EPS) Chỉ tiêu 2015 2014 2013 2015 2014 2013 Hệ số -0,035 -0,066 -0,066 -0,097 -0,117 -0,188 (Constant) Prob 0,643 0,406 0,495 0,160 0,163 0,163 Hệ số -0,006 -0,011 -0,008 -0,006 -0,042 0,0004 Performance Prob * *** * 0,675 * 0,991 Hệ số -0,030 -0,014 -0,024 -0,030 -0,014 -0,024 Liquid Prob *** *** *** *** *** *** Hệ số 0,045 0,051 0,051 0,046 0,054 0,052 Size Prob *** *** *** *** *** *** Hệ số 0,066 0,008 0,029 0,107 0,027 0,121 Uniq Prob * 0,868 0,611 *** 0,658 0,214 Trong đó: Các kí hiệu ***, ** và * thể hiện ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%. Ta thấy ROA có tác động ngược chiều đối với hình ở mức độ cao hơn và EPS hầu như không có LEV trong giai đoạn 3 năm, ý nghĩa thống kê lần tác động trong mô hình ảnh hưởng tới cơ cấu vốn. lượt là 10%, 1% và 5%. Như vậy, các doanh nghiệp Kết quả mô hình hồi quy như sau: có HQKD cao có xu hướng vay nợ ít hơn. ROA = 0,765 -17,699*Lev + 0,943*Size + Chiều tác động của các biến nghiên cứu so với 1,686*Dum + ε1 (2.7) lý thuyết và giả thuyết được tổng hợp trong Bảng 7 LEV = - 0,066 - 0,011*ROA - 0,014*Liquid + dưới đây: 0,051*Size + ε2 (2.8) Bảng 7. So sánh chiều tác động của các nhân Dựa trên kết quả ước lượng mô hình hồi quy, tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn với lý thuyết và tác giả tiến hành phân tích tác động cụ thể của từng giả thuyết nhân tố trong mô hình. Chiều tác Chiều tác Chiều tác * Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cơ động theo Yếu tố động theo động theo kết quả hồi cấu vốn của doanh nghiệp lý thuyết giả thuyết quy Nhìn vào kết quả hồi quy, ta có thể thấy được ROA +/- - - mối quan hệ ngược chiều, tác động qua lại giữa hiệu EPS +/- - - quả kinh doanh (ROA) và cơ cấu vốn. Theo kết quả SIZE + + + ước lượng năm 2014, khi cơ cấu vốn tăng 1 đơn vị LIQUID +/- - - (tức là doanh nghiệp vay nợ thêm một lượng tiền UNIQ - - Không bằng tổng tài sản) thì HQKD (ROA) giảm 17,70% Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy ngoài với điều kiện các yếu tố khác không đổi (có ý nghĩa biến UNIQ không có ý nghĩa thống kê trong mô thống kê ở mức 1%). Kết quả này phù hợp với kết hình tác động lên HQKD của doanh nghiệp thì quả nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) và các biến độc lập khác đều có tác động, và chiều tác phù hợp với nghiên cứu của Dimitris Margaritis và động cũng phù hợp với lý thuyết và giả thuyết đã Maria Psillaki (2007) trong trường hợp tỷ lệ nợ cao, được đưa ra trong phần 1. Như vậy, kết quả chạy phù hợp với thực trạng ở Việt Nam hiện nay. mô hình với dữ liệu trong 3 năm thống nhất về Ngược lại, hiệu quả kinh doanh (ROA) thay đổi chiều tác động, các hệ số hồi quy của các biến độc cũng có tác động ngược chiều trở lại cơ cấu vốn của lập đều có ý nghĩa thống kê ở mức cao. Có thể thấy doanh nghiệp, các yếu tố khác không đổi. Cụ thể, ROA phù hợp hơn so với EPS do độ tin cậy mô khi ROA tăng thêm 1% thì cơ cấu vốn giảm đi 0,011 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 39 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI đơn vị (tức tổng nợ giảm 0,011 lần tổng tài sản) (có ngành, nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực ý nghĩa thống kê ở mức 1%). Quan hệ ngược chiều tới HQKD, bao gồm: này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết trật tự phân Thứ nhất, về thứ tự ưu tiên sử dụng nợ. Theo hạng và các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey kết quả bài nghiên cứu, HQKD có tác động ngược (2001), Huang và Song (2002), cho thấy hiệu quả chiều mạnh đến cơ cấu vốn, nghĩa là các doanh kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ nghiệp có cơ cấu vốn cao có xu hướng khiến cho lệ nghịch với tỷ suất nợ ở các nước có nền kinh tế hiệu quả hoạt động bị giảm do áp lực từ chi phí lãi chuyển đổi. vay. Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết trật 2.7. Hạn chế của mô hình nghiên cứu tự phân hạng cho rằng các công ty ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ bên trong doanh nghiệp rồi mới sử Mặc dù mô hình đã giải thích được sự ảnh dụng nguồn tài trợ bên ngoài. Khi hoạt động kinh hưởng của các nhân tố nghiên cứu đến cơ cấu vốn doanh của công ty sinh lời, công ty sẽ ưu tiên sử công ty và có ý nghĩa thực tiễn cho các nghiên cứu dụng nguồn lợi nhuận giữ lại để tiếp tục tài trợ cho sau này, tuy nhiên mô hình nghiên cứu vẫn còn tồn hoạt động kinh doanh và đầu tư. tại một số hạn chế sau đây: Thứ hai, đa dạng hóa nguồn tài trợ trong cơ cấu - Mô hình mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu vốn và xây dựng mạng lưới quan hệ tín dụng vững các nhân tố được đưa ra trong phần lý thuyết, các chắc. Việc hạn chế sử dụng tỷ lệ nợ vay cao là một nhân tố ảnh hưởng đến HQKD cũng chỉ là các biện pháp giúp cải thiện HQKD của doanh nghiệp. nhân tố bên trong doanh nghiệp, mà chưa đề cập Tuy nhiên, do mỗi ngành nghề lại có những đặc đến các nhân tố bên ngoài như thuế suất, chi phí thù về cơ cấu vốn khác nhau, việc hạ thấp tỷ lệ nợ là phá sản của công ty, đặc thù ngành nghề lĩnh vực khó khả thi đối với các doanh nghiệp trong nhóm kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, ngành có tỷ lệ nợ vay cao (như xây dựng, vật liệu mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường tài xây dựng, vận tải/ cảng/ taxi). Do đó, các doanh chính, yếu tố quản lý: trình độ, sự ưa thích sử dụng nghiệp thuộc những ngành này nên xây dựng cấu nợ của giám đốc doanh nghiệp. trúc vốn linh hoạt, được huy động từ nhiều nguồn - Ngoài ra, phương pháp phân tích hồi quy bội khác nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp nên chủ động dựa trên ước lượng 2SLS mà mô hình sử dụng chỉ tham gia các diễn đàn, các hoạt động xã hội để tăng xác định được mức độ ảnh hưởng của biến giải thêm cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh. thích đối với biến phụ thuộc trong điều kiện các Thứ ba, đổi mới nhận thức về cơ cấu vốn của biến khác không đổi. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ban quản trị doanh nghiệp. Ngoài các yếu tố định dừng lại ở việc phân tích mối quan hệ tuyến tính lượng thì các yếu tố định tính về tâm lý và nhận trong khi hoàn toàn có thể tồn tại mối quan hệ thức của nhà quản trị cũng rất quan trọng. Việc phi tuyến giữa các biến (một số nghiên cứu thực thay đổi nhận thức của nhà quản trị tới tầm quan nghiệm đã chứng minh quan hệ phi tuyến này). trọng của cơ cấu vốn tới HQKD là yếu tố quyết 3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh định việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hay doanh của doanh nghiệp không bởi nhà quản trị có tầm ảnh hưởng lớn, có Cơ cấu vốn có ảnh hưởng ngược chiều tới kết thể giúp cả doanh nghiệp hoạt động thống nhất quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy doanh hướng tới một mục tiêu chung... nghiệp cần hạn chế vay nợ một cách ồ ạt, không có Thứ tư, nâng cao năng lực quản trị cơ cấu vốn kiểm soát cũng như không có hoạch định trước. của các công ty. Việc sử dụng cơ cấu vốn phù hợp Có nhiều giải pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu có ảnh hưởng lớn tới HQKD của doanh nghiệp. việc sử dụng tỷ lệ nợ vay cao hơn so với trung bình Do vậy, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản 40 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
File đính kèm:
- nghien_cuu_moi_quan_he_hai_chieu_giua_co_cau_von_va_hieu_qua.pdf