Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm protaper quay tay

Nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng

gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm

Protaper quay tay. Đối tượng và phương pháp:

Nghiên cứu in vitro được thực hiện trên 50 ống tủy

gần (bao gồm cả ngoài gần và trong gần) của chân

gần răng cối lớn hàm dưới ở người trưởng thành, chân

răng nguyên vẹn, đã đóng chóp, có ống tuỷ cong

trong khoảng 10º-40º theo phương pháp Schneider

1971. Các ống tủy gần được sửa soạn tới dụng cụ F3

 Mỗi bộ protaper sẽ được thao tác cho đến khi có dụng

cụ trong bộ đang thực hiện bị gãy. Số lượng ống tủy

đã được thao tác ở mỗi bộ sẽ được ghi nhận.Răng có

chứa mảnh gãy sẽ được phân tích qua phim Cone

Beam Computed Tomography Scan (CBCT) để xác

định độ dài mảnh gãy, đồng thời xác định tương quan

của mảnh gãy với chóp răng và miệng lỗ tủy. Kết

quả: Số lượng ống tủy được sửa soạn tối đa là

10±2.7 ống tủy. Chiều dài mảnh gãy trung bình là

2.13±1.26mm. Khoảng cách trung bình từ đỉnh mảnh

gãy tới chóp răng là 3.09±1.60mm. Khoảng cách

trung bình từ đầu mảnh gãy tới miệng ống tủy là

5.97±1.84mm. Dụng cụ có suất độ gãy nhiều nhất là

trâm S1.

 

Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm protaper quay tay trang 1

Trang 1

Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm protaper quay tay trang 2

Trang 2

Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm protaper quay tay trang 3

Trang 3

Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm protaper quay tay trang 4

Trang 4

Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm protaper quay tay trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 9720
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm protaper quay tay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm protaper quay tay

Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm protaper quay tay
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
30 
VER.HCl nhân. Pellet VER.HCl bào chế theo 
công thức CT 1.12 (300g/mẻ) được sấy ở 50-
55°C/8 giờ, rây chọn và đánh giá giá một số chỉ 
tiêu khác thu được các kết quả như bảng 11. 
Bảng 11. Một số tính chất của pellet 
VER.HCl nhân (n=5; ± SD) 
Đặc tính Kết quả 
Hình thức 
Pellet tròn đều, bề 
mặt nhẵn, mịn, kích 
thước 0,8-1,2 mm 
Khối lượng riêng biểu 
kiến (g/ml) 
0,72± 0,06 
Tốc độ chảy (g/s) 0,74± 0,09 
Độ mài mòn (%) 0,22± 0,08 
Hàm ẩm (%) 2,86±0,11 
Hàm lượng VER.HCl 
trong pellet (%) 
38,45±0,57 
Tỷ lệ pellet có kích 
thước 0,8-1,2 mm (%) 
77,22±1,10 
Độ hòa tan (%): 
10 phút 80,76±1,51 
20 phút 93,38±1,57 
30 phút 97,33±0,90 
60 phút 99,91±1,56 
Nhận xét: Pellet thu được đem lấy phân 
đoạn có kích thước trong khoảng 0,8-1,2 mm và 
đem đánh giá thử độ hòa tan các thời điểm lấy 
mẫu là: 10, 20, 30 và 60 phút. Pellet VER.HCl 
nhân bào chế theo phương pháp đùn tạo cầu 
(CT1.12) thì sau 30 phút VER.HCl nhân gần như 
đã được giải phóng hoàn toàn, pellet VER.HCl 
nhân chưa có khả năng kéo dài giải phóng dược 
chất. Các pellet đạt các chỉ tiêu trên sẽ được sử 
dụng để bao kiểm soát giải phóng. 
V. KẾT LUẬN 
- Đã khảo sát và đánh giá được ảnh hưởng 
của thành phần công thức đến tính chất của 
pellet VER.HCl nhân gồm có: Verapamil HCl, 
Avicel PH102, Lactose, Talc, HPMC E6 và nước 
tinh khiết. Ảnh hưởng thông số qui trình thiết bị 
gồm có: Tốc độ tạo cầu và thời gian tạo cầu 
- Trên cơ sở các kết quả khảo sát ảnh hưởng 
của các yếu tố đến tính chất của pellet VER.HCl 
nhân, đã xây dựng được tính chất cho pellet 
nhân như bảng 11. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2009), Dược lý học, NXB Giáo dục Việt 
Nam, Hà Nội, 72-74. 
2. Martindale The Complete Drug Reference 
(2014) Thirty-eighth Edition 1522-1526. 
3. BNF 73 (2017) Monograph: Verapamil 
hydrochloride, Pharmaceutical Press, London, 155-156. 
4. Bhalekar M. R., Avari J., Umalkar R. A. 
(2007), Preparation and in vitro Evaluation of 
Sustained Release Drug Delivery System for 
Verapamil HCl, Indian J. Pharm. Sci., 69 (3): 418-422. 
5. Nitin D. J., Dipak D. G., Ashish A. H. et al. 
(2010), Formulation development and evaluation 
of sustained release pellets of verapamil hcl, 
International Journal of Pharma Research and 
Development, 1(11): 1-7. 
6. USP 41-NF 36 (2018), Monographs:Verapamil 
hydrochlorid extended release tablets, 4307-4311. 
NGHIÊN CỨU IN VITRO KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GÃY DỤNG CỤ 
TRONG SỬA SOẠN ỐNG TỦY Ở HỆ THỐNG TRÂM PROTAPER QUAY TAY 
Nguyễn Thu Thủy* 
TÓM TẮT8 
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng 
gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm 
Protaper quay tay. Đối tượng và phương pháp: 
Nghiên cứu in vitro được thực hiện trên 50 ống tủy 
gần (bao gồm cả ngoài gần và trong gần) của chân 
gần răng cối lớn hàm dưới ở người trưởng thành, chân 
răng nguyên vẹn, đã đóng chóp, có ống tuỷ cong 
trong khoảng 10º-40º theo phương pháp Schneider 
1971. Các ống tủy gần được sửa soạn tới dụng cụ F3. 
*Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Thủy 
Email: ntthuy@ump.edu.vn 
Ngày nhậ bài: 5/3/2021 
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2021 
Ngày duyệt bài: 3/5/2021 
Mỗi bộ protaper sẽ được thao tác cho đến khi có dụng 
cụ trong bộ đang thực hiện bị gãy. Số lượng ống tủy 
đã được thao tác ở mỗi bộ sẽ được ghi nhận.Răng có 
chứa mảnh gãy sẽ được phân tích qua phim Cone 
Beam Computed Tomography Scan (CBCT) để xác 
định độ dài mảnh gãy, đồng thời xác định tương quan 
của mảnh gãy với chóp răng và miệng lỗ tủy. Kết 
quả: Số lượng ống tủy được sửa soạn tối đa là 
10±2.7 ống tủy. Chiều dài mảnh gãy trung bình là 
2.13±1.26mm. Khoảng cách trung bình từ đỉnh mảnh 
gãy tới chóp răng là 3.09±1.60mm. Khoảng cách 
trung bình từ đầu mảnh gãy tới miệng ống tủy là 
5.97±1.84mm. Dụng cụ có suất độ gãy nhiều nhất là 
trâm S1. Kết luận: Khả năng gãy ở hệ thống trâm 
Protaper quay tay xảy ra khi dụng cụ đã sứa soạn 
10±2.7 ống tủy. Không có dụng cụ nào bị gãy trong 
lần sửa soạn đầu tiên. Dụng cụ có suất độ gãy nhiều 
nhất là trâm S1. Khi sự cố gãy dụng cụ xảy ra, chiều 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
31 
dài mảnh gãy trung bình là 2.13±1.26mm. Mảnh gãy 
thường có xu hướng nằm gần về phía chóp răng hơn 
là phía miệng ống tủy. 
Từ khóa: Sửa soạn ống tủy, gãy dụng cụ, hệ 
thống trâm Protaper quay tay 
SUMMARY 
AN IN VITRO STUDY ON INSTRUMENT 
FRACTURE IN PREPARINGDENTAL ROOT 
CANALS WITH MANUAL PROTAPER SYSTEM 
Objective: This study aimed to investigate the 
instrument fracture in preparing root canalswith 
manual Protaper system. Materials and methods: 
This in vitro study was carried out on 50 proximal 
canals (including the buccal-mesial and lingual-mesial 
canals) of the mesial root of lower molars in adults; 
the rootswere intact and apically closed, with canal 
curving in the range 10º-40º according to the 
Schneider 1971 method. Mesial canals were prepared 
to the F3 instrument. Each protaper set would be 
manipulated until the tool in the working set broke 
down. The number of canals manipulated in each set 
would be recorded. Tooth containing the fracture were 
analyzed through Cone Beam Computed Tomography 
Scan (CBCT) to determine the length of the fracture, 
and also to investigate the correlation of the fracture 
with the tip and the canal entrance dimension. 
Result: The maximum number of prepared canals 
was 10 ± 2.7 canals. The average fracture length was 
2.13 ± 1.26mm. The average distance from the top of 
the fragment to the tip of the tooth was 3.09 ± 
1.60mm. The average distance from the tip of the 
fragment to the entrance of the canal was 5.97 ± 
1.84mm. The instrument with the highest fracture rate 
was file S1. Conclusions: The possibility of fracture 
in the manual Protaper file system occurs when the 
instrument has compiled 10 ± 2.7canals. No tools 
were broken during first preparation ... n gây nhiều thử thách nhất và tốn 
nhiều thời gian nhất đối với các bác sĩ lâm sàng. 
Sự phát triển của khoa học và công nghệ 
trong nha khoa đã giúp cải tiến và hoàn thiện 
các loại dụng cụ trong sửa soạn ống tủy.Từ khi 
ra đời đến nay, hệ thống dụng cụ Nickel-
Titanium đã thể hiện nhiều ưu điểm của mình và 
trở nên rất phổ biến trong thủ thuật nội nha. Hệ 
thống dụng cụ NiTi được đánh giá có hiệu quả 
trong việc cải thiện hiệu quả quá trình tạo dạng 
ống tủy, đặc biệt là với các ống tủy cong[5]. Tuy 
nhiên, cũng như các dụng cụ khác, hệ thống này 
cũng không tránh khỏi được các sự cố trong 
thực hành nha khoa như: gãy dụng cụ, tạo khấc, 
loe rách chóp, làm thẳng ống tủy, thủng ống 
tủy, thủng chóp, tạo khuỷu và tắc nghẽn vùng 
chóp. Trong tất cả các sự cố có thể gặp, gãy 
dụng cụ là tình huống tạo nhiều áp lực cho các 
bác sĩ lâm sàng cũng như gây tâm lý lo lắng cho 
bệnh nhân nhất. Các dụng cụ quay NiTi bị gãy là 
một thực tế trong lâm sàng nội nha mà các bác 
sĩ phải đối mặt [6]. Hệ thống dụng cụ NiTi có 
nhiều sản phẩm khác nhau như: hệ 
thốngProtaperquay tay và quay máy, hệ thống 
Protaper Next quay máy. Trong các sản phẩm 
trên, Protaper quay tay là sản phẩm được các 
bác sĩ ưa chuộng và ứng dụng nhiều trong lâm 
sàng. Việc thực hành nội nha với hệ thống trâm 
Protaper quay tay có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn 
đến sự cố và thất bại trong điều trị nội nha, 
trong đó gãy dụng cụ là một trong những sự cố 
thường thấy nhất trên lâm sàng. 
Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành 
thực hiện nghiên cứu thử nghiệm in vitro: 
“Nghiên cứu in vitro khảo sát tình trạng gãy 
dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm 
Protaper quay tay” với mục tiêu: Khảo sát tình 
trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ 
thống trâm Protaper quay tay. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu. Thu thập mẫu 
nghiên cứu gồm 50 răng cối lớn hàm dưới được 
nhổ không liên quan đến vấn đề nghiên cứu: 
• Răng có giải phẫu chân răng bình thường, 
chân răng nguyên vẹn. Răng đã đóng chóp. 
• Răng không bị calci hóa và không bị tiêu ngót. 
• Răng chưa từng nội nha trước đó. Lỗ chóp 
ống gần (bao gồm cả ống ngoài gần và ống 
trong gần) không cho phép dụng cụ trâm K số 
15 vượt qua. 
• Răng có ống tủy cong (góc Schneider từ 10-
40°) theo cách đo độ cong của Schneider (1971) 
[7]. 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
32 
Hình 1. Cách đo góc Schneider được thể hiện 
trên một ống tủy [7] 
Xử lý và chuẩn hóa mẫu. Răng người đã nhổ 
được xử lý như sau: 
2. Rửa sạch dưới vòi nước và ngâm trong 
Hexanios 2%. 
3. Bảo quản trong NaCl 0,9% cho đến khi đủ mẫu. 
4. Cạo sạch cao răng và mô còn sót lại trên 
bề mặt chân răng bằng máy lây cao răng siêu 
âm và các dụng cụ nạo túi nha chu. 
- Thiết lập điểm tham chiếu tin cậy để đo 
chiều dài làm việc. 
- Lấy tủy sạch bằng trâm gai (Dentsply 
Maillefer, Ballaigues, Switzerland). 
- Thăm dò ống tủy với trâm dũa K 08 hoặc 10 
(Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland). 
- Tạo đường trượt bằng trâm K số 15 cho tất 
cả các ống gần. Các răng có lỗ chóp ống gần bị 
trâm K số 15 vượt qua sẽ bị loại bỏ. 
- Chiều dài làm việc được xác định bằng cách 
trừ đi 1 mm từ chiều dài quan sát được trâm 10 
ló ra khỏi ống tủy. 
- Xác định độ cong của ống tủy theo phương 
pháp Schneider và chọn các mẫu đạt yêu cầu 
(góc cong từ 10-40°). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu invitro, phân 
tích mẫu. 
Thiết bị, dụng cụ và vật liệu nghiên cứu 
- Máy chụp phim CBCT Galaxis (khoa Răng 
Hàm Mặt – đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh) 
- Bộ đồ khám, thước nội nha, dụng cụ bơm 
rửa, tay khoan, các loại mũi khoan 
- Bộ ṭrâm dũa K nhiều kích thước 08, 10, 15, 
20, 25 (Dentsply – Maillefer, Ballaigues, Switzerland) 
- 5 bộ Protaper Dentsply quay tay mới hoàn 
toàn với đầy đủ các dụng cụ SX, S1, S2, F1, F2, F3. 
- Côn giấy 
- Chất bôi trơn ống tủy EDTA dạng nhão 
(Glyde- Dentsply- Maillefer, Ballaigues, Switzerland) 
- Dung dicḥ bơm rửa NaOCl 2,5% 
Qui trình thực hiện gồm các bước sau: 
- 5 bộ Protaper quay tay sẽ được hấp dưới áp 
suất 2.97 atm (3 bar) dưới nhiệt độ 134°C trong 
7 phút 
- Chuẩn bị răng: thao tác sẽ được thực hiện trên 
bộ trâm quay tay Protaper với các điều kiện sau: 
+ Sửa soạn ống tủy: ống gần được sửa soạn 
tới dụng cụ F3 
+ Mỗi bộ protaper sẽ được thao tác cho đến 
khi có dụng cụ trong bộ đang thực hiện bị gãy 
+ Sau mỗi răng, dụng cụ sẽ được làm sạch 
và khử trùng bằng gòn tẩm dung dịch NaOCl 
2.5%. 
- Số lượng ống tủy đã được thao tác ở mỗi bộ 
sẽ được ghi nhận 
- Răng có chứa mảnh gãy sẽ được phân tích 
dưới CBCT để xác định độ dài mảnh gãy, đồng 
thời xác định tương quan của mảnh gãy với chóp 
răng và lỗ tủy. 
Lưu ý: + Thực hiện thao tác đối với dụng cụ 
đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 
+ Sau mỗi lần đổi dụng cụ, bơm rửa ống tủy 
với 2ml NaOCl 2,5% bằng ống bơm rửa đặt vào 
ống tủy sâu nhất có thể mà không dùng lực. 
+ Sử dụng 1ml EDTA 17% cho mỗi dụng cụ 
trong quá trình sửa soạn ống tủy. 
- Trong quá trình tạo đường trượt, luôn kiểm 
tra sự thông suốt của ống tủy bằngtrâm dũa K 
số 08 hay 10. Thấm khô ống tủy đã sửa soạn 
bằng côn giấy. Tất cả các ống tủy đều được sửa 
soạn bởi cùng một người theo đúng hướng dẫn 
của nhà sản xuất. 
- Chiều dài mảnh gãy dụng cụ và tương quan 
của nó với ống tủy được xác định trên CBCT 
theo phương pháp cộng dồn từng đoạn nhỏ theo 
đoạn cong của ống tủy (Hình 2). 
A B C 
Hình 2. Cách xác định chiều dài của mảnh gãy dụng cụ và tương quan của nó với ống tủy 
A-Xác định vị trí mảnh gãy, B-Xác định chiều dài mảnh gãy, C-Xác định tương quan mảnh gãy và ống tủy 
2.3. Phương pháp đánh giá và xử lý thống kê. Các số liệu được nhập vào máy tính và xử lý 
bằng Excel 2010. 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
33 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Số lượng ống tủy được sửa soạn tối đa 
- Số lượng ống tủy được sửa soạn tối đa là 10±2.7 ống tủy. Không có dụng cụ nào bị gãy trong 
lần sửa soạn đầu tiên. Kết quả được trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1. Số lượng ống tủy được sửa soạn tối đa ở hệ thống trâm Protaper quay tay 
 N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Min Max 
Số lượng 5 10.0 2.7 10 7 13 
3.2. Chiều dài trung bình của mảnh gãy 
- Chiều dài mảnh gãy trung bình là 2.13±1.26mm. Kết quả được trình bày ở bảng 2. 
Bảng 2. Chiều dài trung bình của mảnh gãy 
 N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Min Max 
Chiều dài mảnh gãy 5 2.13 1.26 1.80 0.94 4.51 
3.3. Tương quan của mảnh gãy và ống tủy 
- Khoảng cách trung bình từ đỉnh mảnh gãy tới chóp răng là 3.09±1.60mm. Kết quả được trình 
bày ở bảng 3. 
- Khoảng cách trung bình từ đầu mảnh gãy tới miệng ống tủy là 5.97±1.84mm. Kết quả được 
trình bày ở bảng 4. 
Bảng 3. Khoảng cách trung bình từ đỉnh mảnh gãy đến chóp răng 
 N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Min Max 
Khoảng cách từ đỉnh mảnh 
gãy đến chóp răng 
5 3.09 1.60 2.97 1.29 5.37 
Bảng 4. Khoảng cách trung bình từ miệng lỗ tủy đến đầu mảnh gãy 
 N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Min Max 
Khoảng cách từ miệng lỗ tủy 
đến đầu mảnh gãy 
5 5.97 1.84 5.40 3.92 8.23 
3.4. Suất độ dụng cụ bị gãy trong quá 
trình sửa soạn 
- Kết quả ghi nhận của nghiên cứu này ở hệ 
thống dụng cụ trâm quay tay Protaper, dụng cụ 
có suất độ gãy nhiều nhất là trâm S1 (Hình 3). 
60%20%
20%
S1
SX
F2
Hình 3. Suất độ dụng cụ bị gãy trong quá 
trình sửa soạn 
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Số lượng ống tủy được sửa soạn và 
suất độ dụng cụ bị gãy trong quá trình sửa 
soạn ống tủy. Trong điều kiện thử nghiệm, việc 
chuẩn hóa mẫu khó khăn do răng chỉ được sử 
dụng một lần và độ cong của ống tủy làm tăng 
nguy cơ gãy các dụng cụ quay NiTi. Phương 
pháp Schneider xác định độ cong ống tủy là một 
trong những phương pháp cổ điển 1971 1nhưng 
vẫn được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng. Tuy 
rằng xác định độ cong ống tủy theo phương 
pháp này ít thông tin nhưng cũng giúp nhiều cho 
nhà nghiên cứu trong xác định sự khác biệt rõ 
rệt hay không giữa các nhóm nghiên cứu. Có 
nhiều phương pháp để đo độ cong ống tủy khác 
nhau nhưng trong nghiên cứu này chúng tôi sử 
dung̣ phương pháp Schneider vì đây là một 
phương pháp đơn giản mà vẫn hiệu quả và được 
sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về nội nha. 
Nghiên cứu này được tiến hành trên các răng có 
độ cong từ 10º-40º. Trên lâm sàng, do sự phức 
tạp của giải phẫu hệ thống ống tủy nên răng có 
thể có độ cong nhiều hơn hay có nhiều đoạn 
cong hơn trong một ống tủy. Hi vọng, trong 
những nghiên cứu tiếp theo, nếu điều kiện cho 
phép, chúng tôi sẽ thực hiện trên những răng có 
những hình thể giải phẫu ống tủy phức tạp hơn. 
4.2. Tương quan mảnh gãy và ống tủy. 
Có rất ít nghiên cứu đánh giá hậu quả của mãnh 
gãy dụng cụ với kết quả của công việc điều trị 
nội nha. Có 2 quan điểm được đưa ra dựa trên 
các báo cáo lâm sàng: quan điểm đầu tiên cho 
răng các mảnh gãy khiến cho việc lành thương 
trở nên chậm hơn, đặc biệt khi mảnh gãy nằm ở 
vị trí phần ba chóp; quan điểm còn lại cho rằng 
sự hiện diện của mảnh gãy dụng cụ không ảnh 
hưởng đến việc lành thương [8]. Grossman 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
34 
nghiên cứu và phát biểu rằng không có mối liên 
hệ có ý nghĩa giữa mảnh gãy dụng cụ với sự 
lành thương của các tổn thương quanh chóp. 
Còn Spili và cs (2005) đã thực hiện nghiên cứu 
và cho thấy rằng mảnh gãy dụng cụ thực sự ảnh 
hưởng có ý nghĩa đến sự lành thương của các 
tổn thương quanh chóp. Chính sự mâu thuẫn 
này làm cho các bác sĩ lâm sàng cần được cung 
cấp thông tin dựa trên những bằng chứng rõ 
ràng hơn để đánh giá được nguy cơ tiềm ẩn của 
sự cố này [8]. Kế hoạch khắc phục hậu quả khi 
gãy dụng cụ xảy ra về cơ bản có 2 hướng là 
quyết định để lại mảnh gãy hay thực hiện lấy 
mảnh gãy ra. Điều này phụ thuộc vào vị trí của 
mảnh gãy như chúng tôi đã trình bày bên trên. 
V. KẾT LUẬN 
Khả năng gãy ở hệ thống trâm Protaper quay 
tay xảy ra khi dụng cụ đã sửa soạn 10±2.7 ống 
tủy. Không có dụng cụ nào bị gãy trong lần sửa 
soạn đầu tiên. Dụng cụ có suất độ gãy nhiều 
nhất là trâm S1. Khi sự cố gãy dụng cụ xảy ra, 
chiều dài mảnh gãy trung bình là 2.13±1.26mm. 
Mảnh gãy thường có xu hướng nằm gần về phía 
chóp răng hơn là phía miệng ống tủy với khoảng 
cách trung bình từ đỉnh mảnh gãy tới chóp răng 
là 3.09±1.60mm và khoảng cách trung bình từ đầu 
mảnh gãy tới miệng ống tủy là 5.97±1.84mm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Tử Hùng (2014), “Bài mở đầu nội nha”, 
Giáo trình giảng dạy bộ môn Chữa răng – Nội nha, 
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
2. Đinh Thi ̣Khánh Vân, “Sửa soạn hệ thống ống 
tủy (Làm sạch và tạo dạng hệ thống ống tủy)”, 
Giáo trình giảng dạy bộ môn Nội Nha, Đại học Y 
Dược TPHCM. 
3. Berutti Elio, Chiandussi Giorgio, Paolino 
Salvatore Davide, Scotti Nicola, Cantatore 
Giuseppe,Castellucci Arnaldo, and 
Pasqualini Damiano (2012) "Canal Shaping 
with WaveOne Primary Reciprocating Files and 
ProTaper System: A Comparative Study."Journal of 
Endodontics, 38( HYPERLINK 
"
992399/38/4" \o "Go to table of contents for this 
volume/issue" 4 ), pp.505-509 
4. Bùi Quế Dương (2008), "Nội nha lâm sàng", 
Nhà xuất bản Y học xuất bản lần thứ 2, tr. 91-107, 
tr. 155-165 
5. Wu Jintao, Lei Gang, , Yan Ming,Yu Yan,Yu 
Jinhua, and Zhang Guangdong (2011) 
"Instrument Separation Analysis of Multi-used 
ProTaper Universal Rotary System during Root 
Canal Therapy."Journal of Endodontics, 
37(6), pp.758-763 
6. Varela-Patin˜o Purificacio´n, Iban˜ez-
Pa´rraga Adalce, Rivas-Mundin˜a Berta, 
Cantatore Giuseppe, Otero Luis Xose´, and Martin-
Biedma Benjamin (2010) "Alternating versus 
Continuous Rotation: A Comparative Study of the 
Effect on Instrument Life."Journal of Endodontics, 
36 (HYPERLINK "http:// www.sciencedirect.com/ 
science/journal/00992399/36/1" \o "Go to table of 
contents for this volume/issue" 1 ), pp.157-159 
7. Schneider S.W. (1971), “A comparision of canal 
preparation in straight and curved root canals”, 
Oral Surg Oral Med Oral Pathol, 32(2), pp.271-5. 
8. Spili Peter, Parashos Peter, and Messer H. 
Harold(2005) "The Impact of Instrument 
Fracture on Outcome of Endodontic Treatment". 
Journal of Endodontics, 31(12), pp.845-850 
TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG VĨNH VIỄN Ở TRẺ EM VIỆT NAM NĂM 2019 
Nguyễn Thị Hồng Minh*, Trịnh Đình Hải* 
TÓM TẮT9 
Nghiên cứu nhằm xác định tình trạng sâu răng 
vĩnh viễn ở trẻ em Việt Nam năm 2019, từ đó hoạch 
định các biện pháp dự phòng sâu răng cho trẻ em 
trong thời gian tới. Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu 
8053 trẻ em chia làm 4 lứa tuổi (6 – 8 tuổi, 9 – 11 
tuổi, 12-14 tuổi và 15-17 tuổi) được chọn theo 
phương pháp ngẫu nhiên, phân tầng nhiều giai đoạn 
từ 14 tỉnh thành đại diện cho cả nước theo các vùng 
địa lý. Tình trạng sâu răng ở trẻ em được ghi nhận bởi 
chỉ số răng sâu – mất – trám (DMFT) và chỉ số mặt 
*Bệnh viện Răng Hàm Mặt TƯ, Hà Nội 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh 
Email: tradentist@gmail.com 
Ngày nhận bài: 1/3/2021 
Ngày phản biện khoa học: 29/3/2021 
Ngày duyệt bài: 2/5/2021 
răng sâu – mất – trám (DMFS) theo tiêu chí của Tổ 
chức Y tế thế giới kết hợp với chỉ số sâu răng sớm của 
ICIDAS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sâu răng vĩnh 
viễn xuất hiện sớm và tăng nhanh theo tuổi. Tỷ lệ sâu 
răng cao nhất ở nhóm tuổi 12 – 15 (43,7%) và trung 
bình mỗi trẻ có một đến hai răng sâu không được 
hàn, tỷ lệ răng được điều trị rất thấp. Kết quả này cho 
thấy cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp chăm sóc 
sức khỏe răng miệng cho trẻ em ở mọi lứa tuổi. 
Từ khóa: Sâu răng vĩnh viễn, trẻ em Việt Nam 
SUMMARY 
SITUATION OF CARIES IN PERMANENT 
DENTITION IN VIETNAMESE CHILDREN IN 2019 
The study aims to identify the situation of caries in 
permanent dentition in Vietnamese children in 2019, 
thereby planning measures to prevent dental caries 
for children in the near future. A cross-sectional study 
with a sample size of 8053 children divided into age 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_in_vitro_khao_sat_tinh_trang_gay_dung_cu_trong_su.pdf