Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020

Độ dày bánh rau là một chỉ số có thể đánh giá chức năng bánh rau, tuy nhiên ít người biết về độ dày bánh rau bình thường. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định độ dày bánh rau trên siêu âm và khảo sát mối quan hệ giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai trong quý 2. Nghiên cứu được khảo sát trên 385 bệnh nhân, dữ liệu thu thập tại khoa Phụ Sản bệnh viện Đa khoa Tâm Anh từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy: độ dày bánh rau bánh rau trung bình đo trên siêu âm trong quý 2 là: 21,15 ± 4,11 mm (13 - 33 mm), có mối quan hệ tuyến tính giữa độ dày bánh rau và tuổi thai trung bình. Độ dày bánh rau tăng tỷ lệ thuận với tuổi thai, với RR = 0,387. Khi tuổi thai tăng lên 1 tuần thì độ dày bánh rau cũng tăng xấp xỉ 1mm (= 1,013mm). Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa độ dày bánh rau với các chỉ số sinh trắc thai nhi gồm đường kính lưỡng đỉnh, chu vi bụng, chiều dài xương đùi tương ứng

Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020 trang 1

Trang 1

Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020 trang 2

Trang 2

Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020 trang 3

Trang 3

Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020 trang 4

Trang 4

Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020 trang 5

Trang 5

Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020 trang 6

Trang 6

Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 7120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020

Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại khoa phụ sản bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2019 - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
86 TCNCYH 142 (6) - 2021
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ DÀY BÁNH RAU VỚI 
TUỔI THAI VÀ CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC TRÊN SIÊU ÂM CỦA THAI 
TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH 
NĂM 2019 - 2020
Đinh Thị Hiền Lê1, , Phạm Thị Anh1, Nguyễn Hữu Công1
Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Cao Thị Thúy Hà1, Đỗ Duy Anh2
1Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
2Trường Đại học Manchester- United Kingdoms
Từ khóa: độ dày bánh rau, các chỉ số sinh trắc thai nhi.
Độ dày bánh rau là một chỉ số có thể đánh giá chức năng bánh rau, tuy nhiên ít người biết về độ dày bánh 
rau bình thường. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định độ dày bánh rau trên siêu âm và khảo sát mối quan 
hệ giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai trong quý 2. Nghiên cứu được 
khảo sát trên 385 bệnh nhân, dữ liệu thu thập tại khoa Phụ Sản bệnh viện Đa khoa Tâm Anh từ tháng 6/2019 
đến tháng 9/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy: độ dày bánh rau bánh rau trung bình đo trên siêu âm trong quý 
2 là: 21,15 ± 4,11 mm (13 - 33 mm), có mối quan hệ tuyến tính giữa độ dày bánh rau và tuổi thai trung bình. Độ 
dày bánh rau tăng tỷ lệ thuận với tuổi thai, với RR = 0,387. Khi tuổi thai tăng lên 1 tuần thì độ dày bánh rau cũng 
tăng xấp xỉ 1mm (= 1,013mm). Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa độ dày bánh 
rau với các chỉ số sinh trắc thai nhi gồm đường kính lưỡng đỉnh, chu vi bụng, chiều dài xương đùi tương ứng. 
Tác giả liên hệ: Đinh Thị Hiền Lê 
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh 
Email: lehiendinh234@gmail.com
Ngày nhận: 03/06/2021
Ngày được chấp nhận: 18/06/2021
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bánh rau bắt đầu hình thành vào nửa sau 
tháng thứ 2 của thai kỳ, thường được hoàn 
thành vào tháng thứ 4 và đạt mức tăng trưởng 
tối đa khi đủ tháng.1 Khi đó, bánh rau có dạng 
giống như hình đĩa với đường kính từ 15 - 25 
cm, dày khoảng 3 cm và nặng khoảng 500 - 
600g.2,3 Bánh rau là cơ quan kết nối thai nhi 
với cơ thể người mẹ. Bánh rau thực hiện các 
chức năng hô hấp, bài tiết, dinh dưỡng và nội 
tiết cho thai nhi. Nó chuyển các chất khí, chẳng 
hạn như oxy và carbon dioxide, các chất thải 
như urê, các chất dinh dưỡng như glucose và 
hormone giữa tuần hoàn của mẹ và thai nhi. 
Môi trường trong tử cung và tác động từ phía 
người mẹ đến thai nhi đều thông qua hàng rào 
bánh rau.4,5 Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ 
trực tiếp giữa thiểu năng bánh rau và cân nặng 
khi sinh hay mối liên quan giữa bất thường 
bánh rau với những bệnh lý chuyển hóa như: 
tăng huyết áp, tiểu đường và bệnh lý tim mạch.6 
Bánh rau là cơ quan đầu tiên biểu hiện những 
thay đổi của bệnh trong thai kỳ và do đó, việc 
khảo sát bánh rau có thể có vai trò trong việc 
tầm soát các bệnh của thai kỳ.7
Độ dày bánh rau là một chỉ số có thể đánh 
giá chức năng bánh rau, tuy nhiên ít người biết 
về độ dày bánh rau bình thường.8 Độ dày bánh 
rau có xu hướng tăng dần theo tuổi thai theo 
kiểu tuyến tính. Về mặt y học, nó được xem 
là tăng khoảng 1 mm mỗi tuần trong tam cá 
nguyệt thứ hai.9 Độ dày tối đa của bánh nhau 
bình thường tại bất kỳ thời điểm nào trong thai 
kỳ là 4 cm và khi lớn hơn 4 cm, nghi ngờ có 
bất thường.10,11 Độ dày bánh rau dưới 2,5 cm 
có thể liên quan đến thai chậm phát triển trong 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
87TCNCYH 142 (6) - 2021
tử cung.12 Bánh rau quá dày hay quá mỏng đều 
có liên quan đến bất thường bánh rau. Do đó, 
việc sàng lọc bánh ở quý thứ hai có thể giúp 
tầm soát các biến chứng tiềm ẩn. Việc xác định 
sự phát triển bình thường của bánh rau, độ dày 
bánh rau được coi là một dự báo tốt cho sự 
phát triển của thai nhi và trọng lượng sơ sinh, 
đặc biệt là trong quý thứ hai của thai kỳ.13
Mục tiêu của nghiên cứu này là:
 Xác định độ dày bánh rau bình thường trên 
siêu âm trong quý 2 thai kỳ.
 Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh 
rau với tuổi thai, cân nặng thai nhi, và các chỉ 
số sinh trắc học của thai nhi.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân mang đơn 
thai, 14- 28 tuần, ngày chuyển phôi được biết 
(đối với thai IVF), thai được đo chiều dài đầu 
mông (từ 11 tuần – 13 tuần 6 ngày) để xác định 
tuổi thai.
Tiêu chuẩn loại trừ: Mẹ có bệnh lý: Đái tháo 
đường thai kỳ, tăng huyết áp, thiếu máu, thai 
nhi bất thường (hình thái và di truyền), rau tiền 
đạo, bệnh lý bánh rau (phù rau thai, ) và việc 
quan sát bánh rau khó khăn, đa thai.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Chỉ số nghiên cứu:
- Tuổi đối tượng.
- Độ dày bánh rau.
- Vị trí bám dây rốn.
- Tuổi thai: (tính theo chiều dài đầu mông 
thời điểm 12 tuần hoặc ngày chuyển phôi đối 
với thai IVF).
- BPD: Biparietal Diameter: 
Đường kính lưỡng đỉnh.
- AC: Abdominal circumference: 
Chu vi vòng bụng.
- FL: Femur length: Chiều dài xương đùi.
- Trọng lượng thai nhi.
Kỹ thuật đo độ dày bánh rau:
Phương tiện thực hiện:
Sử dụng máy siêu âm Volution E10 với đầu dò 
Convex 3,5 MHz đo các chỉ số trong nghiên cứu. 
Tư thế bệnh nhân và thầy thuốc:
Thai phụ nằm ngửa trên giường với hai 
chân duỗi thẳng. Toàn bộ vùng bụng được bộc 
lộ rộng, bôi gel dẫn âm. Thầy thuốc ngôi bên 
phải thai phụ trong quá trình đo.
Các bước thực hiện:
- Xác định nơi dày nhất của bánh rau: đưa 
đầu dò siêu âm đi dọc theo vùng rau bám, dừng 
lại ở chỗ bánh rau dày nhất (thường là điểm 
bám của dây rốn).
- Đường đo vuông góc với thành cơ tử cung.
- Đo tại thời điểm ngoài cơn co tử cung.
Con trỏ thước đo được đặt từ phía màng 
đệm (loại trừ lớp cơ tử cung) đến màng rụng 
(loại trừ mạch máu trên bề mặt bánh rau). 
- Trong trường hợp dây rốn bám lệch tâm 
hoặc dây rốn bám màng thì tiến hành đo tại vị 
trí bánh rau dày nhất. 
- Tiến hành đo độ dày bánh rau 3 lần và lấy 
giá trị trung bình.
Vị trí bám dây rốn: là vị trí cắm của dây rốn 
vào bánh rau, quan sát trên siêu âm 2D, việc 
sử dụng Doppler màu giúp hỗ trợ xác định vị trí 
bám của dây rốn.
Dây rốn bám trung tâm: trên 90% dây rốn 
bám ở phần trung tâm bánh rau.
Dây rốn bám lệch tâm (Marginal Cord 
Insertion): vị trí bám dây rốn nằm trong khoảng 
2cm tính từ rìa bánh rau, cách xa vị trí trung tâm 
bánh rau.
Dây rốn bám màng (Velamentous Cord 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
88 TCNCYH 142 (6) - 2021
Insertion): vị trí bám dây rốn nằm ở màng 
bánh rau.
Đo chỉ số sinh trắc học thai nhi: BPD, AC, FL 
và ước lượng trọng lượng thai theo công thức 
Hadlock.
3. Đạo đức nghiên cứu
Kế hoạch nghiên cứu được sự đồng ý của 
lãnh đạo bệnh viện đa khoa Tâm Anh.
Tất cả các biến số, chỉ số nghiên cứu được 
thu thập một cách trung thực và khoa học.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm đối tượng Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Tuổi mẹ (năm) 30,86 ± 5,03 19 49
Tuổi thai (tuần) 20,75 ± 3,81 14 28
Độ dày bánh rau (mm) 21,15 ± 4,11 13 33
Đường kính lưỡng đỉnh (mm) 49,52 ± 12,04 26 75
Chu vi bụng (mm) 156,85 ± 68,38 11 1157
Chiều dài xương đùi (mm) 33,19 ± 11,11 12 60
Ước lượng trọng lượng thai (g) 432,43 ± 279,42 86 1393
Độ tuổi trung bình của sản phụ trong nghiên cứu là: 30,86 ± 5,03, tuổi thấp nhất là 19 và tuổi cao 
nhất là 49. 
Tuổi thai khảo sát trung bình là: 20,75 ± 3,81, tuổi thai nhỏ nhất là 14 tuần. và tuổi thai lớn nhất 
là 28 tuần.
Độ dày bánh rau bánh rau trung bình đo trên siêu âm là: 21,15 ± 4,11, độ dày bánh rau nhỏ nhất 
là 13 mm và lớn nhất là 33 mm.
 Bảng 2. Độ dày bánh rau, tuổi thai và trọng lượng thai tương ứng
Tuổi thai 
(tuần)
N
Giá trị trung bình
Độ dày bánh rau (mm) Ước lượng trọng lượng thai (g)
14 4 14,75 ± 0,96 112,75 ± 46,46
15 5 16,00 ± 1,41 108,00 ± 17,26
16 67 16,46 ± 1,11 149,40 ± 25,94
17 44 17,57 ± 2.04 171,45 ± 17,77
18 17 17,85 ± 0,86 214,24 ± 27,56
19 18 19,44 ± 2,04 258,72 ± 28,47
20 24 19,88 ± 1,33 328,37 ± 49,34
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
89TCNCYH 142 (6) - 2021
Tuổi thai 
(tuần)
N
Giá trị trung bình
Độ dày bánh rau (mm) Ước lượng trọng lượng thai (g)
21 34 21,79 ± 2,42 393,35 ± 51,82
22 51 22,44 ± 1,47 467,18 ± 48,47
23 15 23,13 ± 1,51 522,13 ± 48,73
24 15 24,80 ± 1,47 633,13 ± 55,74
25 26 25,04 ± 0,96 723,31 ± 75,66
26 42 26,13 ± 1,79 837,14 ± 102,83
27 17 27,82 ± 2,16 957,00 ± 94,62
28 6 28,67 ± 0,52 1165,83 ± 139,57
Biểu đồ 1. Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và tuổi thai
R = 0,378 với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và tuổi thai có tương quan tuyến tính.
Khi tuổi thai tăng lên 1 đơn vị (1 tuần) thì độ dày bánh rau cũng tăng xấp xỉ 1mm (= 1,013mm).
Y (PT) = Tuổi thai x 1,013 + 0,567.
Biểu đồ 2. Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và đường kính lưỡng đỉnh
R = 0,291với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và BPD có tương quan tuyến tính.
Y (PT) = BPD x 0,206 + 11,358.
Biểu đồ 1: Mối liên quan giữa ộ dày bánh rau và tuổi thai 
- R = 0,378 với p = 0,000<0,001 độ dày bánh rau và tuổi thai có tương quan tuyến tính 
- Khi tuổi thai tăng lên 1 đơn vị (1 tuần) thì độ dày bánh rau cũng tăng xấp xỉ 1mm (= 
1,013mm) 
- Y (PT) = Tuổi thai x 1,013 + 0,567 
0
5
10
15
20
25
30
35
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
Đ
ộ 
dà
y 
bá
nh
 r
au
 (m
m
)
Tuổi thai (tuần)
0
5
10
15
20
25
30
35
20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80
Đ
ộ 
dà
y 
bá
nh
 r
au
 (m
m
)
Đường kính lưỡng đính (mm)
Biểu đồ 1: Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và tuổi thai 
- R = 0,378 với p = 0,000<0,001 độ dày bánh rau và tuổi thai có tương quan tuyến tính 
- Khi tuổi thai tăng lên 1 đơn vị (1 tuần) thì độ dày bánh rau cũng tăng xấp xỉ 1mm (= 
1,013mm) 
- Y (PT) = Tuổi thai x 1,013 + 0,567 
0
5
10
15
20
25
30
35
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
Đ
ộ 
dà
y 
bá
nh
 r
au
 (m
m
)
Tuổi thai (tuần)
0
5
10
15
20
25
30
35
20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80
Đ
ộ 
dà
y 
bá
nh
 r
au
 (m
m
)
Đường kính lưỡng đính (mm)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
90 TCNCYH 142 (6) - 2021
Biểu đồ 3. Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và chiều dài xương đùi
R = 0,238 với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và FL có tương quan tuyến tính.
Y (PT) = FL x 0,142 + 16,854.
Biểu đồ 4. Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và trọng lượng thai
R = 0,341với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và cân nặng thai có tương quan tuyến tính.
Y (PT) = cân nặng x 0,12 + 16,222.
Biểu đồ 2: Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và đường kính lưỡng đỉnh 
- R = 0,291với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và BPD có tương quan tuyến tính 
- Y (PT) = BPD x 0,206 + 11,358 
Biểu đồ 3: Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và chiều dài xương đùi 
- R = 0,238 với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và FL có tương quan tuyến tính 
- Y (PT) = FL x 0,142 + 16,854 
0
5
10
15
20
25
30
35
10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65
Đ
ộ 
dà
y 
bá
nh
 r
au
 ( 
m
m
)
Chiều dài xương đùi (mm)
Biểu đồ 4: Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và trọng lượng thai 
- R = 0,341với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và cân nặng thai có tương quan tuyến 
tính 
- Y (PT) = cân nặng x 0,12 + 16,222 
IV. BÀN LUẬN: 
Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và ước lượng 
trọng lượng cân nặng thai nhi ở phụ nữ mang thai bình thường trong quý thai kỳ thứ 2. Nghiên cứu 
được khảo sát trên 385 bệnh nhân, dữ liệu thu thập tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Tâm Anh từ 
tháng 6/2019 đến tháng 9/2020. 
Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ tuyến tính giữa độ dày bánh rau và tuổi thai trung 
bình. Độ dày bánh rau tăng tỷ lệ thuận với tuổi thai, với R = 0,387. Khi tuổi thai tăng lên 1 tuần 
thì độ dày bánh rau cũng tăng xấp xỉ 1mm (= 1,013mm). Một nghiên cứu tại Ấn Độ năm 2018, 
thực hiện 100 ca đơn thai từ 14 đến 24 tuần, cũng cho thấy độ dày bánh rau có tương quan tuyến 
tính với tuổi thai qua phương trình Y (PT) = 0,9366x (Tuổi thai) +1,655. 
Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa độ dày bánh rau với các 
chỉ số sinh trắc thai nhi gồm: đường kính lưỡng đỉnh, chu vi bụng, chiều dài xương đùi tương ứng. 
Cả 4 thông số tăng cùng nhau và tăng theo tuổi thai nhi. 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400
Đ
ộ 
dà
y 
bá
nh
 r
au
 (m
m
)
Uóc lượng trọng lượng thai (g)
IV. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ 
giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và ước lượng 
trọng lượng cân nặng thai nhi ở phụ nữ mang 
thai bình thường trong quý thai kỳ thứ 2. Nghiên 
cứu được khảo sát trên 385 bệnh nhân, dữ liệu 
thu thập tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Tâm 
Anh từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2020.
Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ 
tuyến tí h giữa độ dày bánh rau và t ổi thai 
trung bình. Độ dày bánh rau tăng tỷ lệ thuận với 
tuổi thai, với R = 0,387. Khi tuổi thai tăng lên 1 
tuần thì độ dày bánh rau cũng tăng xấp xỉ 1mm 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
91TCNCYH 142 (6) - 2021
(= 1,013mm). Một nghiên cứu tại Ấn Độ năm 
2018, thực hiện 100 ca đơn thai từ 14 đến 24 
tuần, cũng cho thấy độ dày bánh rau có tương 
quan tuyến tính với tuổi thai qua phương trình 
Y (PT) = 0,9366 x (Tuổi thai) + 1,655. 
Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương 
quan thuận chặt chẽ giữa độ dày bánh rau với 
các chỉ số sinh trắc thai nhi gồm: đường kính 
lưỡng đỉnh, chu vi bụng, chiều dài xương đùi 
tương ứng. Cả 4 thông số tăng cùng nhau và 
tăng theo tuổi thai nhi. 
Và như vậy, ở những phụ nữ có chu kỳ kinh 
không đều, ngày đầu kỳ kinh cuối khó xác định, 
hay những trường hợp ở bào thai có thông số 
bất thường về BPD trong não úng thủy hay FL 
trong loạn sản xương, độ dày bánh rau có thể 
được coi là 1 chỉ số tham khảo ước tính tuổi 
thai. Ngược lại, ở những bệnh nhân có độ dày 
bánh rau bất thường, không tương xứng với 
tuổi thai, có thể nghi ngờ những bệnh lý làm 
tăng hoặc giảm độ dày bánh rau, cần có khảo 
sát về hình thái thai học và đánh giá khả năng 
nuôi dưỡng bánh rau sâu hơn. Tỷ lệ tử vong chu 
sinh và dị tật thai nhi cao hơn ở các đối tượng 
với bánh rau dày.10 Độ dày bánh rau tăng cao 
hơn ở những người mắc bệnh α- thalassemia, 
đái tháo đường thai kỳ, bệnh lý nhiễm trùng, 
phù thai hay thiếu máu.12 Độ dày bánh rau thấp 
hơn tuổi thai có thể liên quan đến thai nhỏ hơn 
tuổi thai, hay thai chậm phát triển trong tử cung. 
Vì vậy, khi độ dày bánh rau không bình thường 
có thể là một chỉ số sớm gợi ý đến các bệnh lý 
bất thường thai nhi. 
Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận 
chặt chẽ giữa độ dày bánh rau và ước lượng 
trọng lượng thai nhi. Habib và cộng sự, trong 
nghiên cứu của họ, nói rằng độ dày bánh rau là 
22mm lúc 36 tuần ở thai nhi nặng < 2500gm và 
độ dày bánh rau là 34,8mm sau 36 tuần ở thai 
nhi nặng > 2500gm. Họ kết luận rằng PT là một 
yếu tố dự đoán cân nặng của trẻ sơ sinh.11
V. KẾT LUẬN
Độ dày bánh rau bánh rau trung bình đo trên 
siêu âm trong quý 2 là: 21,15 ± 4,11 mm (13-33 
mm), có mối quan hệ tuyến tính giữa độ dày 
bánh rau và tuổi thai trung bình. Độ dày bánh 
rau tăng tỷ lệ thuận với tuổi thai. Khi tuổi thai 
tăng lên 1 tuần thì độ dày bánh rau cũng tăng 
xấp xỉ 1mm (= 1,013mm). Nghiên cứu cũng cho 
thấy có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa 
độ dày bánh rau với các chỉ số sinh trắc thai 
nhi gồm: đường kính lưỡng đỉnh, chu vi bụng, 
chiều dài xương đùi tương ứng.
Nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ tiến hành 
khảo sát ở quý 2 của thai kỳ, do vậy nên có các 
nghiên cứu tiếp theo để khảo sát độ dày bánh 
rau ở toàn bộ thai kỳ và đánh giá thêm các yếu 
tố liên quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jukic A.M., Baird D.D., Weinberg C.R., 
et al. (2013). Length of human pregnancy and 
contributors to its natural variation. Human 
Reproduction, 28(10), 2848–2855.
2. Morin L., Lim K., Morin L., et al. (2011). 
Ultrasound in Twin Pregnancies. Journal of 
Obstetrics and Gynaecology Canada, 33(6), 
643–656.
3. van Oppenraaij R.H.F., Eilers P.H.C., 
Willemsen S.P., et al. (2015). Determinants of 
number-specific recall error of last menstrual 
period: a retrospective cohort study. BJOG, 
122(6), 835–841.
4. Wilcox A.J., Weinberg C.R., and Baird 
D.D. (1995). Timing of sexual intercourse in 
relation to ovulation. Effects on the probability of 
conception, survival of the pregnancy, and sex 
of the baby. N Engl J Med, 333(23), 1517–1521.
5. Grisolia G., Milano K., Pilu G., et al. (1993). 
Biometry of early pregnancy with transvaginal 
sonography. Ultrasound Obstet Gynecol, 3(6), 
403–411.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
92 TCNCYH 142 (6) - 2021
6. Whitworth M., Bricker L., and Mullan C. 
(2015). Ultrasound for fetal assessment in early 
pregnancy. Cochrane Database Syst Rev, (7), 
CD007058.
7. (2017). Committee Opinion No 700: 
Methods for Estimating the Due Date. Obstet 
Gynecol, 129(5), e150–e154.
8. Kalish R.B., Thaler H.T., Chasen S.T., 
et al. (2004). First- and second-trimester 
ultrasound assessment of gestational age. Am 
J Obstet Gynecol, 191(3), 975–978.
9. Caughey A.B., Nicholson J.M., and 
Washington A.E. (2008). First- vs second-
trimester ultrasound: the effect on pregnancy 
dating and perinatal outcomes. Am J Obstet 
Gynecol, 198(6), 703.e1–5; discussion 703.e5-6.
10. Butt K., Lim K., and DIAGNOSTIC 
IMAGING COMMITTEE (2014). Determination 
of gestational age by ultrasound. J Obstet 
Gynaecol Can, 36(2), 171–181.
11. Salomon L.J., Alfirevic Z., Bilardo C.M., et al. 
(2013). ISUOG practice guidelines: performance 
of first-trimester fetal ultrasound scan. Ultrasound 
Obstet Gynecol, 41(1), 102–113.
12. Salomon L.J., Alfirevic Z., Da Silva Costa 
F., et al. (2019). ISUOG Practice Guidelines: 
ultrasound assessment of fetal biometry and 
growth. Ultrasound Obstet Gynecol, 53(6), 
715–723.
13. Hadlock F.P. (1990). Sonographic 
estimation of fetal age and weight. Radiol Clin 
North Am, 28(1), 39–50.
Summary
RELATIONSHIP BETWEEN THE THICKNESS OF THE PLACENTA 
WITH GESTATIONAL AGE AND BIOMETRIC INDICATORS ON 
ULTRASOUND AT TAM ANH GENERAL HOSPITAL 2019 - 2020
Placenta thickness (PT) is an indicator that can evaluate placenta function, but there is little 
knowledge about normal placenta thickness. The purpose of this study is to determine placental 
thickness andis to find out the relationship between the thickness of the placenta with gestational age 
as well as biometric indicators measured on ultrasound in the second trimester. Data was collected 
on 385 patients, at the Department of Obstetrics and Gynecology of Tam Anh General Hospital 
from June 2019 to September 2020. We found that the average placental thickness measured 
on ultrasound in the second trimester is: 21.15 ± 4.11 mm (13-33 mm) and that there is a linear 
relationship between placental thickness and mean gestational age. The thickness of placenta 
increases proportionally with gestational age, with RR = 0.387. When gestational age increases by 
1 unit (1 week), the thickness of placenta increases approximately 1mm (= 1.013 mm). The study 
also showed a strong positive correlation between placental thickness and fetal biometric indicators 
comprising dipole diameter, abdominal circumference, and femoral length.
Keywords: Placenta thickness, fetal biometric indicators.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_moi_lien_quan_giua_do_day_banh_rau_voi_tuoi_thai_va.pdf