Nghiên cứu hiệu quả corticoid liều cao trong bệnh lý thị thần kinh do chấn thương
Từ tháng 3/2003 đến tháng 3/2004 tại bệnh viện Chợ Rẫy, 47 bệnh nhân (47 mắt) bệnh lý thị thần kinh do chấn thương nhập viện, trong đó có 39 ca được điều trị Corticoid liều cao. Tỷ lệ tương quan giữa bệnh lý thị thần kinh do chấn thương so với chấn thương đầu mặt nhập viện là 0,32%. Trong đó 44 nam, 3 nữ, tuổi trung bình 30 tuổi (thay đổi từ 13 -55 tuổi), 18 mắt phải và 29 mắt trái, tai nạn giao thông 46 ca (97,9%) chủ yếu do xe máy.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hiệu quả corticoid liều cao trong bệnh lý thị thần kinh do chấn thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hiệu quả corticoid liều cao trong bệnh lý thị thần kinh do chấn thương
77 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CORTICOID LIỀU CAO TRONG BỆNH LÝ THỊ THẦN KINH DO CHẤN THƯƠNG LÊ MINH TUẤN, PHẠM THANH DŨNG, MAI NGỌC QUẾ. Khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy TÓM TẮT Từ tháng 3/2003 đến tháng 3/2004 tại bệnh viện Chợ Rẫy, 47 bệnh nhân (47 mắt) bệnh lý thị thần kinh do chấn thương nhập viện, trong đó có 39 ca được điều trị Corticoid liều cao. Tỷ lệ tương quan giữa bệnh lý thị thần kinh do chấn thương so với chấn thương đầu mặt nhập viện là 0,32%. Trong đó 44 nam, 3 nữ, tuổi trung bình 30 tuổi (thay đổi từ 13 -55 tuổi), 18 mắt phải và 29 mắt trái, tai nạn giao thông 46 ca (97,9%) chủ yếu do xe máy. Thời gian phát hiện trung bình là 20 giờ và thời gian bắt đầu điều trị trung bình là 37 giờ. Thị lực giảm nghiêm trọng: 76,6% ST(-), 85% thị lực ST(-) và ST(+). Các chấn thương TMH (51,1%), RHM (40,4%), sọ não (38,3%) đi kèm. CTscan đầu và hốc mắt phát hiện gãy xương hốc mắt 19 ca (40,4%), ống thị giác 6 ca (15%). Điều trị Corticoid liều cao (Methyl-prednisolone IV liều 500 mg - 1999 mg/ngày) 39 ca hiệu quả hơn không dùng Corticoid liều cao 8 ca (không điều trị hay dùng liều < 500mg). Tỷ lệ phục hồi trong nhóm điều trị Corticoid liều cao là 38,5%, biến chứng thấp gặp 2 ca tăng đường huyết (5,1%). Điều trị sớm trong vòng 8 giờ sau chấn thương có tỷ lệ hồi phục cao hơn. Yếu tố tiên lượng không hồi phục: thị lực ban đầu từ ST(-), vết thương phần mềm: vết thương rách, mức độ 4, và không có kết quả sau 48 giờ điều trị Corticoid liều cao. Đối với bệnh lý thị thần kinh do chấn thương, tỷ lệ phục hồi trong nhóm điều trị Corticoid liều cao là 38,5%, biến chứng thấp, điều trị Corticoid liều cao có hiệu quả hơn không điều trị Corticoid liều cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Những năm gần đây, tai nạn giao thông trở thành vấn đề nghiêm trọng (đặc biệt do xe máy), được cả xã hội quan tâm. Điều này dẫn đến tăng tỷ lệ bệnh chấn thương do tai nạn giao thông để lại hậu quả nặng nề cho bản thân, gia đình và xã hội, trong đó có bệnh lý thị thần kinh do chấn thương (Traumatic optic neuropathy)[1]. Bệnh viện Chợ Rẫy, nơi tiếp nhận và điều trị các chấn thương đầu mặt, đặc biệt các chấn thương do tai nạn giao thông. Bệnh lý thị thần kinh do chấn thương xảy ra không nhiều chiếm tỷ lệ khoảng 1% trong các chấn thương đầu 78 mặt[2], mức độ giảm thị lực sau chấn thương có thể khác nhau, trong đó khoảng trên 50% bệnh nhân với thị lực ST(+) hoặc ST(-)[3][4], là một nguyên nhân đáng kể của sự mất thị lực vĩnh viễn. Với sự thăm khám lâm sàng cẩn thận việc chẩn đoán bệnh có thể tiến hành sớm, nhưng vấn đề xử trí hãy còn gặp nhiều khó khăn, còn đang bàn cãi với những trường phái khác nhau: không điều trị, điều trị với Corticoid liều cao, phẫu thuật giải áp thị thần kinh ở đoạn ống thị giác[5]. Vấn đề tiên lượng thường không đoán trước, việc tìm ra những yếu tố để có phác đồ xử trí đúng đem lại hiệu quả là cần thiết[6]. Với những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu hiệu quả điều trị corticoid liều cao, yếu tố tiên lượng trong bệnh lý thị thần kinh do chấn thương thời gian từ tháng 03/20003 đến 03/2004 ở bệnh viện Chợ Rẫy. Qua đó góp phần trong công tác chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh có hiệu quả hơn, giảm tỷ lệ mù loà do bệnh lý chấn thương thị thần kinh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lý thị thần kinh do chấn thương nhập viện ở BV Chợ Rẫy (điều trị ở khoa mắt và các khoa liên quan) từ tháng 3/2003 -3/2004 Tiêu chuẩn chọn: Chẩn đoán dựa vào 3 tiêu chuẩn chính:[4][7] Chấn thương đầu mặt (có yếu tố cứng xâm kích vào khung xương sọ mặt) Giảm thị lực sau chấn thương thường là nặng, không thể giải thích bằng các tổn thương khác đi kèm ở nhãn cầu như phù, xuất huyết võng mạc. Tổn hại đường đồng tử hướng tâm mới (ĐT Marcus Gunn): ở mắt chấn thương phản xạ trực tiếp mất, phản xạ đồng cảm còn là dấu hiệu khách quan quan trọng. Tiêu chuẩn loại trừ : - Những nguyên nhân gây tổn hại đường đồng tử hướng tâm. - Chấn thương nặng vào võng mạc. - Xuất huyết dịch kính nặng do chấn thương. - Những trường hợp thị lực thấp sau chấn thương không liên quan TTK: nhãn cầu hở, chấn thương TTT, bong võng mạc, rách hắc mạc, XHDK - Những bệnh nhân hôn mê nặng, kéo dài: khó đánh giá về thị lực, đồng tử. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, đối chứng không ngẫu nhiên. - Cỡ mẫu: n = 43. - Phương pháp tiến hành: Bệnh nhân vào viện được chẩn đoán bệnh TON, khám các chấn thương phối hợp, cận lâm sàng, ghi bệnh án, theo dõi bệnh nhân trên phiếu khám về triệu chứng: thị lực, thị trường (kỹ thuật đối diện), cách thức điều trị, diễn tiến, khám lại hằng ngày 79 trong tuần đầu, hằng tuần trong tháng đầu, hằng tháng trong vòng 3 tháng. - Đánh giá kết quả: [20][21] Thị lực nhập viện ban đầu, chia làm hai loại: Trên 1/10 : Thị lực cải thiện là thị lực sau điều trị >= 2 dòng (bảng Snellen) Dưới 1/10: chia làm 4 mức độ ST(-), ST(+) ĐNT<1m, ĐNT1m < ĐNT3m, ĐNT 3m 1/10. Thị lực cải thiện là thị lực sau điều trị >= hai mức độ. 3. Xử lý số liệu: Dùng phần mềm SPSS for Windows 12.0 để xử lý và phân tích số liệu. Các phép kiểm Chi bình phương, phép kiểm chính xác Fisher, tính RR và khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Nghiên cứu chúng tôi thực hiện từ tháng 03/20003 đến tháng 03/20004 gồm có 47 bệnh nhân (47 mắt). Trong đó có 39 ca được điều trị Corticoid liều cao (83%). 1. Tỷ lệ bệnh lý thị thần kinh do chấn thương so với chấn thương đầu mặt: Số bệnh lý thị thần kinh do chấn thương: x = 47, số chấn thương đầu mặt nhập viện n = 14627. Tỷ lệ bệnh lý thị thần kinh do chấn thương so với chấn thương đầu mặt: P = 0,32%, khoảng tin cậy 95%: 0,24% đến 0,43%. 2. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và yếu tố dịch tễ: Mẫu nghiên cứu gồm 44 nam ( 93,6%) và 03 nữ( 6,4%),
File đính kèm:
- nghien_cuu_hieu_qua_corticoid_lieu_cao_trong_benh_ly_thi_tha.pdf