Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025

1. Hệ thống y tế cơ sở và công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Y tế cơ sở (YTCS) ở nước ta hiện nay bao gồm: Y tế thôn, bản, xã, phường, thị

trấn, quận, huyện, thị xã, là tuyến y tế ban đầu gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người

dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp nhất và hiệu quả nhất. Mạng lưới

YTCS ngày càng có vai trò quan trọng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

nhân dân, thực hiện các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ), các

chương trình mục tiêu về y tế, nhất là việc khám, chữa bệnh cho người dân khu vực

nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo - là những khu vực điều kiện kinh tế -

xã hội khó khăn, tỷ lệ người nghèo cao, lại ở xa các bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương.

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 1

Trang 1

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 2

Trang 2

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 3

Trang 3

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 4

Trang 4

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 5

Trang 5

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 6

Trang 6

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 7

Trang 7

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 8

Trang 8

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 9

Trang 9

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang viethung 3440
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025

Đánh giá vai trò của việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã đối với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khu vực nông thôn giai đoạn 2010-2020, định hướng và giải pháp 2021-2025
67 
 BỘ Y TẾ 
 ĐÁNH GIÁ VAI TRÕ CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT, 
TRANG THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG TRẠM Y TẾ XÃ ĐỐI VỚI NÂNG CAO 
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ KHU VỰC NÔNG THÔN 
GIAI ĐOẠN 2010-2020, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP 2021 – 2025 
1. Hệ thống y tế cơ sở và công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu 
Y tế cơ sở (YTCS) ở nước ta hiện nay bao gồm: Y tế thôn, bản, xã, phường, thị 
trấn, quận, huyện, thị xã, là tuyến y tế ban đầu gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người 
dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp nhất và hiệu quả nhất. Mạng lưới 
YTCS ngày càng có vai trò quan trọng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe 
nhân dân, thực hiện các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ), các 
chương trình mục tiêu về y tế, nhất là việc khám, chữa bệnh cho người dân khu vực 
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo - là những khu vực điều kiện kinh tế - 
xã hội khó khăn, tỷ lệ người nghèo cao, lại ở xa các bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung 
ương. 
Củng cố mạng lưới YTCS và tăng cường CSSKBĐ từ lâu đã được xác định là 
những ưu tiên trong chính sách phát triển y tế Việt Nam. Đại hội VI của Đảng (1986) 
yêu cầu “có biện pháp tích cực và chính sách thích hợp nhanh chóng củng cố mạng 
lưới y tế, nhất là y tế huyện, quận và cơ sở”; Nghị quyết số 04-NQ/HNTW đã nhấn 
mạnh củng cố hệ thống YTCS là nhiệm vụ cấp bách. Nghị quyết của Đại hội Đảng lần 
thứ XI (2011) đã đề ra nhiệm vụ: khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện, đặc biệt 
là bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh; hoàn chỉnh mô hình tổ chức và củng cố 
mạng lưới YTCS; nâng cao năng lực của TYT xã, hoàn thành xây dựng bệnh viện 
tuyến huyện. Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nhấn mạnh trách 
nhiệm của của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương và các ngành, đoàn thể trong 
việc củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả 
của hệ thống YTCS. 
Nghị quyết 68/QH13/2013 của Quốc hội đã xác định nhiệm vụ Chính phủ là 
hoàn thiện đầu tư TYT xã ở vùng khó khăn đến năm 2020 và hoàn thiện quy định gói 
dịch vụ y tế cơ bản do BHYT chi trả. Kết luận số 126-TB/TW, ngày 1/4/2013, của Ban 
Bí thư yêu cầu hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức, cơ chế quản lý 
YTCS, bổ sung, điều chỉnh, ban hành các chính sách phù hợp với tình hình và yêu cầu 
mới, bảo đảm ổn định, phát huy hiệu quả nguồn lực, khuyến khích cán bộ y tế công tác 
tại tuyến cơ sở. 
Nhằm hiện thực hóa các chủ trương đường lối của Đảng đối với việc tăng 
cường YTCS, Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng 
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chiến lược đã 
đề ra các nhiệm vụ và giải pháp khá toàn diện về củng cố và hoàn thiện mạng lưới 
YTCS, với các mục tiêu bảo đảm 100% số xã có TYT phù hợp với điều kiện kinh tế-
xã hội và nhu cầu KCB từng vùng; nâng cao chất lượng CSSKBĐ; kết hợp hài hòa các 
hoạt động giữa các đơn vị y tế trong huyện; thực hiện tốt tiêu chí quốc gia về y tế xã 
giai đoạn 2011 – 2020; triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm gắn với CSSKBĐ và 
68 
CSSK người cao tuổi tại cộng đồng... Ngày 05/12/2016, Thủ tướng Chính phủ ban 
hành Quyết định Phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong 
tình hình mới giai đoạn 2016 -2025. 
2. Đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống trạm y tế xã 
+ Củng cố quản trị, điều hành và tiêu chuẩn đầu tư cơ s hạ tầng, trang thiết 
bị cho TYT xã 
Để tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động tuyến xã, Bộ y tế đã ban hành 
và thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 – 2010 (Quyết định số 370/Q -
BYT). Sau đó thay thế bằng Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020 theo 
Quyết định số 4667/QĐ-BYT (2014) để phát triển y tế tuyến xã trong thời gian tới phù 
hợp với nhu cầu CSSK nhân dân ở từng vùng miền, khu vực, đồng thời bảo đảm hiệu 
quả nguồn lực y tế. Bộ Tiêu chí về y tế xã đến 2020 được phát triển dựa trên chuẩn 
giai đoạn 2001- 2010, với yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ, đòi hỏi các địa 
phương phấn đấu, tiếp tục tăng đầu tư cho y tế xã. Điểm mới của bộ tiêu chí là yêu cầu 
sự tham gia tích cực, chủ động hơn của ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa 
phương trong hoạt động YTCS. Các tiêu chuẩn được đưa ra phù hợp với quy định mới 
được ban hành, đồng thời khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện chuẩn giai 
đoạn 2001- 2010. Bộ tiêu chí cũng tập trung đánh giá các chỉ số cơ bản liên quan đến 
số lượng và chất lượng dịch vụ y tế toàn diện của tuyến xã đồng thời có xét đến sự 
khác biệt giữa các địa phương, vùng sinh thái, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và 
nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ở xã. 
Cơ sở hạ tầng TYT xã được qui định rõ trong Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã 
giai đoạn 2011-2020 bao gồm TYT xã ở gần đường trục giao thông của xã, hoặc ở khu 
vực trung tâm xã để người dân dễ tiếp cận, diện tích TYT xã đảm bảo (trong đó nông 
thông, miền núi diện tích mặt bằng đất từ 500m2 trở lên, diện tích xây dựng và sử dụng 
của khối nhà chính từ 250m2 trở lên); TYT xã về cơ bản được xây dựng theo tiêu 
chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở và Tiêu chuẩn ngành hiện hành10, khu vực nông thôn có 
ít nhất 10 phòng chức năng; TYT xã có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh; 
thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định; có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ: 
kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ, cổng và biển tên trạm, nguồn điện lưới hoặc máy phát 
điện riêng, điện thoại, máy tính nối mạng internet, máy in, vườn mẫu thuốc nam hoặc 
tranh ảnh về cây thuốc nam, nhà bếp. 
Về qui định danh mục trang thiết bị cho tuyến xã, Bộ Y tế có Quyết định 
1020/QĐ-BYT tháng 3 năm 2004 về Danh mục sửa đổi trang thiết bị y tế Trạm Y tế xã 
có bác sỹ vào Danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng 
khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản ban hành kèm theo Quyết định 
số 437/QĐ-BYTngày 20/2/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Theo bộ tiêu chí quốc gia ...  Tuy nhiên, 
một khảo sát gần đây của Bộ y tế chỉ ra nhu cầu về trang thiết bị cho y tế xã cho từng 
vùng vẫn còn khác lớn, đòi hỏi được đầu tư hơn nữa. 
Bảng 4. Số loại trang thiết bị cần bổ sung thay thế tại TYT đối chiếu với QĐ 1020/QĐ-BYT 
Xã 
% TTB đã có nhƣng 
cần bổ sung thay thế 
% TTB chƣa có, cần 
bổ sung mới tại TYT 
% loại TTB trạm 
y tế cần bổ sung 
Vùng 1 28,7 18,2 46,8 
Vùng 2 18,1 32,2 50,4 
Vùng 3 19,3 31,3 50,6 
Chung 21,4 28,1 49,5 
74 
Kết quả khảo sát tại các TYT xã cho thấy vẫn còn tới 49,5% các loại trang thiết 
bị trong danh mục trang thiết bị theo Quyết định số 1020/QĐ-BYT ngày 22/3/2004 
cần phải bổ sung cho các TYT xã (dao động từ 46,8%-50,6% giữa các vùng), trong đó 
có 21,4% trang thiết bị đã có nhưng cần bổ sung thay thế và 28,1% trang thiết bị chưa 
có cần bổ sung mới. 
Ngày 11/7/2018, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 4389/QĐ-BYT về việc phê 
duyệt Danh mục trang thiết bị cho Trạm Y tế xã mô hình điểm phục vụ triển khai Đề 
án Y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng 
Chính phủ. Danh mục trang thiết bị cho Trạm Y tế xã phù hợp với vùng 1, vùng 2 và 
vùng 3. Các địa phương căn cứ vào danh mục trang thiết bị quy định và danh mục kỹ 
thuật chuyên môn đã được phê duyệt, khảo sát đánh giá tình hình thực tế tại địa 
phương về trình độ, khả năng chuyên môn, khai thác sử dụng có hiệu quả trang thiết bị 
của đội ngũ cán bộ; nhu cầu khám chữa bệnh tại các TYT xã để đề xuất chủng loại, số 
lượng mua sắm bổ sung, nâng cao trang thiết bị cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu và mục 
tiêu Đề án. Sau một thời gian thí điểm, danh mục sẽ được chuẩn hoá để ban hành áp 
dụng trên toàn quốc. 
4. Những khó khăn, thách thức trong cung cấp dịch vụ CSSKBĐ tại tuyến 
xã tại vùng nông thôn. 
Nhu cầu đầu tƣ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị rất lớn 
Hệ thống y tế nói chung, vùng nông thôn nói riêng, đang phải đối mặt với 
những thay đổi rất nhanh chóng về mô hình bệnh tật và tử vong, với sự gia tăng nhanh 
chóng của các bệnh không lây nhiễm bên cạnh các bệnh lây nhiễm truyền thống, về 
dân số học (tốc độ già hóa dân số rất nhanh) Điều này có nghĩa mô hình cung ứng 
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ truyền thống đã không còn đáp ứng yêu cầu thực tế và hệ 
thống y tế buộc phải học cách thích ứng thông qua việc chuyển đổi sang mô hình cung 
ứng dịch vụ CSSKBĐ mới theo hướng chăm sóc lồng ghép, toàn diện, chăm sóc suốt 
đời và lấy người sử dụng dịch vụ y tế làm trung tâm. Quá trình chuyển đổi mô hình 
cung ứng dịch vụ đòi hỏi sự đổi mới của hệ thống CSSKBĐ, với các đòi hỏi mang tính 
tiên quyết về nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, phát triển nhân lực y tế, đổi 
mới cơ chế tài chính, cải thiện năng lực quản trị và hệ thống thông tin y tế. Quá trình 
này, do vậy, đặc biệt trở nên thách thức đối với khu vực nông thôn, miền núi, khu vực 
khó khăn, nơi các yếu tố nền tảng của hệ thống CSSKBĐ (hạ tầng kỹ thuật, nhân lực, 
năng lực quản trị) đều ở mức rất thấp hơn so với vùng thành thị. 
Đến nay mạng lưới YTCS vẫn đang phải đối mặt với tình trạng xuống cấp cơ sở 
vật chất, trong khi đầu tư cho cơ sở hạ tầng còn hạn chế. Cả nước có khoảng 11.000 xã 
thì có gần 3.200 TYT xã cần được xây mới và 3.597 TYT xã cần được nâng cấp, sửa 
chữa. Hệ thống trang thiết bị cho tuyến xã cần bổ sung, thay mới để có thể đáp ứng tốt 
hơn với những yêu cầu của nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ trong giai đoạn mới. 
 Tình trạng thiếu hụt kinh phí đầu tƣ cho y tế cơ sở 
Mặc dù Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở đã được Chính phủ 
phê duyệt chính thức nhưng không đưa ra dự toán chi phí hay phân bổ ngân sách dự 
kiến. Theo dự toán chi phí đã được thực hiện trong quá trình soạn thảo Đề án, sẽ cần 
đến khoảng 18.002 tỷ đồng (tương đương hơn 800 triệu đô la Mỹ) cho giai đoạn 2014-
2025, bao gồm chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị y tế, đào tạo 
nhân sự, giáo dục và thông tin y tế, và hoạt động giám sát liên ngành để tăng cường hệ 
75 
thống y tế cơ sở. Đề án cũng đề xuất sử dụng ODA như một nguồn vốn quan trọng để 
triển khai các hoạt động. Các dự án ODA nhằm hỗ trợ nguồn vốn thiếu hụt với ưu tiên 
dành cho các tỉnh khó khăn. Nếu không có nguồn tài trợ từ vên ngoài, nhiều tỉnh sẽ 
gặp khó khăn trong việc huy động nguồn lực bổ sung cho các trạm y tế xã. Khác với 
các bệnh viện đang thu hút ngày càng nhiều tài trợ hay nguồn vốn từ các nhà đầu tư tư 
nhân (phù hợp với chính sách xã hội hoá/huy động nguồn vốn xã hội của Chính phủ 
Việt Nam), các trạm y tế xã khó thu hút được đầu tư hơn do nhu cầu vốn cho mỗi xã 
không nhiều và tiềm năng chia sẻ lợi nhuận là rất thấp. 
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị chƣa đảm bảo tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ 
có chất lƣợng và đồng đều 
Mặc dù được người dân sử dụng các dịch vụ tại trạm y tế xã nhiều hơn ở các 
khu vực nông thôn, vùng khó khăn của đất nước, các trạm y tế xã chưa được trang bị 
đầy đủ hoặc có đủ năng lực để đối phó với gánh nặng bệnh tật, trong khi các cơ chế tài 
chính trong y tế lại không có tác dụng khuyến khích tính hiệu quả và chăm sóc sức 
khỏe phối hợp. Rất nhiều xã còn chưa được trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng cơ bản, trang 
thiết bị và năng lực. Năng lực phòng ngừa, phát hiện và quản lý các bệnh không lây 
nhiễm mãn tính, xác định rủi ro thai kỳ trong quá trình chăm sóc trước sinh, ứng phó 
và vận chuyển kịp thời trong trường hợp khẩn cấp, ví dụ đối với sản phụ, còn yếu kém. 
Về cơ sở hạ tầng và bố trí các phòng chức năng, việc bố trí riêng các phòng 
khám (thông thường, BHYT, bác sỹ gia đình) chưa hợp lý theo nguyên lý y học gia 
đình. Các phòng sắp xếp chưa tạo liên hoàn, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh. 
Phòng khám chưa được ưu tiên bố trí phòng rộng nhất để người dân dễ tiếp cận, chưa 
có phòng cho hoạt động tiêm chủng (gồm phòng chờ, phòng tiêm, phòng chờ sau tiêm 
chủng). Nhiều TYT xã hiện còn thiếu góc truyền thông. 
Ngay cả đối với nhiều TYT xã đã được xây dựng và cải tạo có diện tích, số 
phòng xây dựng khá rộng rãi khang trang sạch sẽ, phần thiết kế công năng sử dụng còn 
chưa hợp lý ở từng khu/phòng cung cấp dịch vụ như khám chữa bệnh, sản khoa, y 
dược cổ truyền, góc truyền thông, cần cải tạo sắp xếp lại để tạo điều kiện thuận lợi tối 
đa cho người dân khi đến trạm cũng như tính chuẩn mực, nguyên tắc, hợp lý trong 
cung cấp từng loại hoạt động, dịch vụ y tế ở TYT xã. 
Bên cạnh danh mục còn thiếu, nhiều trang thiết bị đã cũ, hỏng không sử dụng 
được. Tại nhiều TYT, giường, tủ, quầy thuốc tuy có nhưng đã cũ chưa đáp ứng, cần 
mua bổ sung thay thế cho đồng bộ. Trang thiết bị thiết yếu đã có nhưng cần bổ sung 
thay thế một số đã kém chất lượng, hỏng. Về trang thiết bị truyền thông, đa phần thiếu 
tivi, máy và màn chiếu cho truyền thông giáo dục sức khoẻ hoặc đã cũ cần thay thế. 
Nhiều nơi, trang thiết bị phục vụ khám thai, khám phụ khoa, cân trẻ đã cũ, nhiều 
trang thiết bị han rỉ không sử dụng được. 
5. Định hƣớng và giải pháp giai đoạn 2021-2025 
Mục tiêu chăm sóc sức khỏe người dân giai đoạn tới là 'toàn diện, liên tục' 
tại tuyến y tế cơ sở - tức là người dân sẽ được khám chữa bệnh và dự phòng các bệnh 
truyền nhiễm, các bệnh không lây nhiễm ngay tại các trạm y tế. Nghị quyết 20-
NQ/TW đã đề ra một số chỉ tiêu quan trọng là phấn đấu đến năm 2025 có trên 90% 
dân số được quản lý sức khoẻ; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, 
quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm; trên 95% dân số được quản lý sức 
khoẻ; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số 
76 
bệnh không lây nhiễm đến năm 2030. Nhằm đạt được các mục tiêu này, nhiều giải 
pháp cần được thực hiện đồng bộ và toàn diện. Điều này có nghĩa là các giải pháp về 
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phải thực hiện đồng thời với các giải pháp về nâng cao 
chất lượng và số lượng nguồn nhân lực, cải thiện cơ chế tài chính, tăng cường quản lý 
chất lượng dịch vụ tại tuyến xã. Sau đây là một số định hướng và giải pháp liên 
quan đến tăng cường đầu tư và củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tại tuyến xã. 
+ Tăng cƣờng đầu tƣ, tiếp tục thực hiện đề án xây dựng và phát triển mạng 
lƣới y tế cơ sở trong tình hình mới 
Các trạm y tế xã phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe 
ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên 
địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi 
chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh 
lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo 
chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên. 
Tăng cường Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, tập trung đầu tư 
cho các trạm y tế xã theo các nguyên tắc ưu tiên sau đây: 
- Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn 
khu; xã bãi ngang, ven biển; xã thuộc vùng khó khăn theo các Quyết định của Thủ 
tướng Chính phủ (ngân sách trung ương hạn chế đầu tư ở trạm y tế xã, phường gần 
trung tâm y tế quận, huyện, thị xã hoặc bệnh viện tuyến tỉnh và sử dụng triệt để cơ sở 
vật của các trạm y tế xã). 
- Xã chưa có trạm y tế xã do mới chia tách, mới thành lập hoặc đang phải ở nhờ 
cơ sở khác, bị phá hủy do thiên tai, thảm họa; đã có trạm y tế xã nhưng là nhà tạm, dột 
nát, hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp; 
- Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp các trạm y tế xã phải có 
thiết kế, quy mô phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương, bảo đảm tiết 
kiệm, tránh lãng phí. 
+ Nguồn vốn đầu tƣ 
- Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương: các địa phương ưu tiên cân đối 
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cho y tế cơ sở. 
- Vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các 
chương trình hỗ trợ có mục tiêu khác từ Ngân sách trung ương; vốn ODA đầu tư cho y 
tế cơ sở. 
- Từ ngân sách sự nghiệp y tế theo đầu dân hàng năm: căn cứ tình hình thực tế 
thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, các tỉnh sử dụng một phần ngân sách 
đang cấp cho các bệnh viện để xây dựng mới, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng sửa 
chữa, bổ sung trang thiết bị cho TYT xã; 
- Từ nguồn kết dư 20% quỹ khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo quy định của 
pháp luật về bảo hiểm y tế nếu có. 
- Tăng cường xã hội hoá, sự tham gia của y tế tư vân và hợp tác công tư trong 
cung cấp dịch vụ CSSKBĐ tại tuyến xã. 
+ Nguyên tắc đầu tƣ 
77 
Việc đầu tư trang thiết bị y tế cần cân nhắc đến các yếu tố: (i) Năng lực cung 
ứng dịch vụ của các TYT xã; (ii) Phù hợp với nhu cầu sử dụng; (iii) Điều kiện cơ sở 
vật chất hiện có; (iv) Phù hợp chức năng nhiệm vụ; và (v) Khả năng vận hành và sử 
dụng các trang thiết bị được đầu tư. 
Kế hoạch đầu tư cho y tế cơ sở phải xác định ưu tiên, tránh dàn trải mà phải tập 
trung vào những địa bàn xa trung tâm nhưng thuận tiện cho việc đi lại của người dân, 
cách xa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiện có, nơi tập trung đông dân cư, những nơi 
thực sự có nhu cầu, bảo đảm bố trí được nguồn nhân lực làm việc. Phân chia thành 3 
nhóm trạm theo Quyết định 4667/QĐ-BYT để đầu tư cho phù hợp: (1) nhóm trạm y tế 
xã có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, kể cả đỡ đẻ; (2) nhóm trạm y tế xã làm y tế dự 
phòng, khám, chữa một số bệnh thường gặp, không cần đỡ đẻ; (3) nhóm trạm y tế xã 
chỉ làm nhiệm vụ y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe. 
Về cơ sở hạ tầng 
- Bộ y tế thực hiện đánh giá và chỉnh sửa tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng trạm y tế 
xã (năm 2002) đảm bảo phù hợp về thiết kế và công năng đối với chức năng, nhiệm vụ 
mới trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân. 
- Ưu tiên xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các 
trạm y tế xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo và các vùng khó khăn, bảo đảm 
cho mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản, có chất lượng. 
- Các địa phương tham khảo các mẫu nhà, khuôn viên và cơ sở vật chất của 
trạm y tế xã theo hướng dẫn của Bộ Y tế hoặc của một số dự án đã và đang triển khai, 
phù hợp với thực tế của từng vùng, địa phương. Sở Y tế đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân 
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. 
- Sắp xếp lại công năng các phòng tại trạm: phòng hành chính (đổi thành phòng 
khám, cấp cứu); ghép phòng hành chính-trực; phòng tiêm (bổ sung thêm các hoạt động 
kỹ thuật), phòng dược. Cần có phòng truyền thông rộng, có ghế ngồi, tài liệu, bổ sung 
trang thiết bị tại phòng truyền thông (TV,..) 
Về trang thiết bị 
- Bộ y tế ban hành danh mục trang thiết bị cho tuyến xã trong giai đoạn mới: 
hoàn thiện và ban hành dựa trên danh mục trang thiết bị cho Trạm Y tế xã mô hình 
điểm phục vụ triển khai Đề án Y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 
05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo phù hợp với thực tế của từng địa 
phương, tạo điều kiện để y tế cơ sở triển khai được các kỹ thuật theo phân tuyến, nhất 
là các dịch vụ thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã; khuyến khích triển khai các 
dịch vụ của tuyến trên nếu có đủ điều kiện về vật chất và nhân lực để thực hiện. 
- Danh mục trang thiết bị y tế cần phải được cung cấp, bổ sung cho phù hợp với 
nhu cầu và năng lực chuyên môn, sử dụng của từng trạm y tế xã để tránh lãng phí. Đối 
với các máy móc, trang thiết bị xét nghiệm chẩn đoán, máy siêu âm xách tay, máy điện 
tim... chỉ đầu tư cho các TYT xã thực sự có nhu cầu, có năng lực sử dụng, đọc, phân 
tích kết quả và áp dụng kết quả cho công tác chẩn đoán và điều trị. 
- Tổ chức thí điểm xét nghiệm tập trung, thu gom các mẫu xét nghiệm, bệnh 
phẩm từ các trạm y tế xã để tổ chức thực hiện các xét nghiệm, đọc, phân tích và trả kết 
quả về nơi gửi mẫu bằng email. Xây dựng và ban hành quy chế cho hoạt động thí điểm 
xét nghiệm theo phương thức tập trung. 
78 
- Rà soát trang thiết bị của các cơ sở y tế để điều chuyển từ nơi thừa, các nơi 
không có nhu cầu hoặc không có khả năng sử dụng được sang nơi thiếu, nơi có khả 
năng sử dụng để bảo đảm hiệu quả. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_vai_tro_cua_viec_hoan_thien_co_so_vat_chat_trang_th.pdf