Nghiên cứu bào chế pellet verapamil hydroclorid nhân để tăng hiệu quả điều trị tăng huyết áp
Xây dựng được công thức và qui trình
bào chế pellet Verapamil hydroclorid nhân. Phương
pháp: Bào chế pellet Verapamil hydroclorid nhân
bằng phương pháp đùn tạo cầu; đánh giá các tiêu
chuẩn như: Hiệu suất, cảm quan và đặc điểm pellet
nhân, khối lượng riêng biểu kiến, tốc độ chảy, độ mài
mòn, hàm ẩm, hàm lượng, tỷ lệ pellet có kích thước
0,8-1,2mm và độ hòa tan: Kết quả: Đã bào chế được
pellet Verapamil hydroclorid nhân với các thành phần
như: verapamil hydroclorid 40%, Avicel PH102 45%,
Lactose 12,5%, Talc 2,5%, HPMC E6 0,2g và nước
tinh khiết 50ml. Kết luận: pellet Verapamil
hydroclorid nhân bào chế được đạt các tiêu chuẩn về:
Hình thức, khối lượng riêng biểu kiến, tốc độ chảy, độ
mài mòn, hàm ẩm, hàm lượng, tỷ lệ pellet có kích
thước 0,8-1,2mm và độ hòa tan
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu bào chế pellet verapamil hydroclorid nhân để tăng hiệu quả điều trị tăng huyết áp
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 25 chi phí ngoài điều trị như chi phí chăm sóc và mất năng suất lao động. Trong khi thu nhập bình quân đầu người năm 2018 của người Việt Nam là 3.76 triệu đồng/ tháng. Điều này một lần nữa khẳng định CTSN là một gánh nặng về kinh tế3. V. KẾT LUẬN Chấn thương sọ não vẫn là nguyên nhân gây tử vong và để lại di chứng cho người trẻ. Nhiều tiến bộ trong công tác phòng ngừa và chăm sóc CTSN (chẳng hạn như thành lập thêm các đơn vị chăm sóc đặc biệt về phẫu thuật thần kinh, tăng khả năng cung cấp máy theo dõi áp lực nội sọ, phát triển chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh và đặc biệt là quá trình vận chuyển bệnh nhân) đã góp phần cải thiện việc điều trị CTSN ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cải tiến cần được thực hiện, đặc biệt là trong việc đạt được tiêu chuẩn hóa chăm sóc CTSN trên khắp cả nước. Những cải tiến này có thể được thực hiện thông qua các chương trình đào tạo cho các bác sĩ phẫu thuật thần kinh trẻ tuổi, tăng cường các cơ sở y tế ở các vùng sâu vùng xa, đào tạo bác sĩ về chuẩn hóa cấp cứu ban đầu. Đặc biệt là thực thi luật bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy và nghị định 100 về phòng chống rượu bia khi tham gia giao thông cũng như có chương trình phòng chống ngã cho người cao tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Majdan M, Plancikova D, Brazinova A, et al. Epidemiology of traumatic brain injuries in Europe: a cross-sectional analysis. The Lancet Public Health. 2016;1(2):e76-e83. 2. Gao G, Wu X, Feng J, et al. Clinical characteristics and outcomes in patients with traumatic brain injury in China: a prospective, multicentre, longitudinal, observational study. The Lancet Neurology. 2020;19(8):670-677. 3. Olesen J, Gustavsson A, Svensson M, et al. The economic cost of brain disorders in Europe. European journal of neurology : the official journal of the European Federation of Neurological Societies. 2012;19:155-162. 4. Wu X, Hu J, Zhuo L, et al. Epidemiology of traumatic brain injury in eastern China, 2004: a prospective large case study. Journal of Trauma and Acute Care Surgery. 2008;64(5):1313-1319. 5. Seesen M, Siviroj P, Sapbamrer R, Morarit S. High blood alcohol concentration associated with traumatic brain injury among traffic injury patients during New Year festivals in Thailand. Traffic injury prevention. 2019;20(2):115-121. 6. Hsu I-L, Li C-Y, Chu D-C, Chien L-C. An Epidemiological Analysis of Head Injuries in Taiwan. International Journal of Environmental Research and Public Health. 2018;15(11):2457. 7. Pozzato I, Tate RL, Rosenkoetter U, Cameron ID. Epidemiology of hospitalised traumatic brain injury in the state of New South Wales, Australia: a population-based study. Australian and New Zealand journal of public health. 2019;43(4):382-388. 8. Hotz GA, Cohn SM, Popkin C, et al. The impact of a repealed motorcycle helmet law in Miami- Dade County. Journal of Trauma and Acute Care Surgery. 2002;52(3):469-474. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET VERAPAMIL HYDROCLORID NHÂN ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP Trương Đức Mạnh1, Võ Xuân Minh2, Phan Thị Hòa1, Nguyễn Văn Bạch1, Đinh Đình Chính3 TÓM TẮT7 Mục tiêu: Xây dựng được công thức và qui trình bào chế pellet Verapamil hydroclorid nhân. Phương pháp: Bào chế pellet Verapamil hydroclorid nhân bằng phương pháp đùn tạo cầu; đánh giá các tiêu chuẩn như: Hiệu suất, cảm quan và đặc điểm pellet nhân, khối lượng riêng biểu kiến, tốc độ chảy, độ mài mòn, hàm ẩm, hàm lượng, tỷ lệ pellet có kích thước 1Học viện Quân y 2Đại học Dược Hà Nội 3Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Chịu trách nhiệm chính: Trương Đức Mạnh Email: manhxn150@gmail.com Ngày nhận bài: 28/2/2021 Ngày phản biện khoa học: 29/4/2021 Ngày duyệt bài: 3/5/2021 0,8-1,2mm và độ hòa tan: Kết quả: Đã bào chế được pellet Verapamil hydroclorid nhân với các thành phần như: verapamil hydroclorid 40%, Avicel PH102 45%, Lactose 12,5%, Talc 2,5%, HPMC E6 0,2g và nước tinh khiết 50ml. Kết luận: pellet Verapamil hydroclorid nhân bào chế được đạt các tiêu chuẩn về: Hình thức, khối lượng riêng biểu kiến, tốc độ chảy, độ mài mòn, hàm ẩm, hàm lượng, tỷ lệ pellet có kích thước 0,8-1,2mm và độ hòa tan. Từ khóa: Verapamil hydroclorid, đùn-tạo cầu. SUMMARY STUDY ON PREPARATION OF VERAPAMIL HYDROCLORID CORE TO IMPROVE TREATMENT EFFICIENCY ON HYPERTENSION Objective: Developing the formula and preparation process of Verapamil hydrocloride pellet vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 26 core. Methods: The pellet core were prepared by extrusion spheronization method; Criteria including efficiency, physical apparence and pellet core characteristics, apparent density, flow rate, abrasion, moisture content, content of active ingredient, ratio of 0.8-1.2mm pellet, solubility were evaluated. Results: Verapamil hydrocloride pellet core have been formulated with ingredients: verapamil hydrocloride 40%, Avicel PH102 45%, Lactose 12.5%, Talc 2.5%, HPMC E6 0.2g and 50mL purified water. Conclusion: The prepared pellet core of Verapamil hydrochloride meet the standards of: apperance, apparent density, flow rate, abrasion, moiture content, ratio of 0.8- 1.2mm pellet and solubility Keywords: Verapamil hydrocloride, extrusion spheronization method I. ĐẶT VẤN ĐỀ Verapamil hydroclorid (VER.HCl) là một thuốc chẹn kênh calci, được dùng để điều trị đau thắt ngực, tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim. Trên 90% liều uống được hấp thu, tuy nhiên sinh khả dụng chỉ đạt 20 - 35% do chuyển hóa bước đầu qua gan nhanh. Dược chất có thời gian bán thải ngắn (2,8-7,4 giờ) khiến cho bệnh nhân phải uống thuốc nhiều lần trong ngày [1,2,3]. Do đó việc bào chế VER.HCl dưới dạng pellet giải phóng kéo dài rất có ý nghĩa trong điều trị [4,5]. Để bào chế pellet giải phóng kéo dài, trước tiên phải bào chế pllet nhân, các tính chất c ... rong nước) vđ vđ vđ Thực hiện bào chế pellet với các thông số của máy đùn – tạo cầu như trong phần phương pháp bào chế pellet VER.HCl nhân trong mục 2.3.1 thu được kết quả như sau: Bảng 2. Hiệu suất, cảm quan và đặc điểm pellet nhân khi khảo sát lựa chọn tỉ lệ dược chất (n=5; ± SD) Công thức Hiệu suất (%) Đặc điểm pellet Đặc điểm đùn- tạo cầu CT 1.1 70,96 ±1,06 Nhiều hạt cầu, ít dùi trống Dễ đùn, dễ vo CT 1.2 61,36 ±1,05 Nhiều hạt cầu, ít dùi trống Hơi bết dính CT 1.3 42,91 ±0,94 Pellet hình dùi trống Dễ dính đĩa, nhiều bột mịn dính thành nồi vo Nhận xét: Khi tăng dần tỉ lệ DC trong thành phần bột kép thì hiệu suất tạo pellet giảm, quá trình vo tạo pellet khó khăn. Công thức CT1.1 với 30% tỉ lệ DC trong công thức cho hiệu suất tạo pellet cao nhất (70,96%), quá trình đùn và vo thuận lợi, pellet tròn, đều. Pellet tạo ra từ công thức CT 1.1 và CT1.2 khá cầu, đều hơn công thức CT 1.3, có thể do khi tăng tỉ lệ dược chất trong thành phần bột kép và các thành phần còn lại giữ nguyên làm quá trình tạo pellet khó khăn, có thể giải thích do dược chất dễ tan trong nước nên khi nhào ẩm sẽ tan ra một phần và tham gia làm chất kết dính gây bết dính đĩa vo khi vo, mặt khác khi không đủ ẩm, pellet tạo thành hình dùi trống nhiều và nhiều bột mịn tạo vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 28 ra gây kẹt đĩa vo. Cả hai công thức CT 1.1 và CT 1.2 đều có khả năng tạo ra pellet cầu, tuy nhiên để thuận tiện cho việc đóng nang, nên lựa chọn công thức CT 1.2 (có hàm lượng dược chất cao hơn) để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo. 3.1.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ Avicel PH102 đến khả năng tạo pellet. Tá dược tạo cầu là thành phần không thể thiếu được trong công thức bào chế pellet bằng phương pháp đùn – tạo cầu, trong đó Avicel PH102 là tá dược tạo cầu hay được sử dụng. Để nghiên cứu ảnh hưởng của Avicel tới khả năng tạo cầu của pellet, các công thức và kết quả được thể hiện ở bảng 3 và 4. Bảng 3. Thành phần pellet với tỉ lệ Avicel PH102 khác nhau Thành phần(%) CT1.2 CT1.4 CT1.5 CT1.6 Verapamil HCl 40 40 40 40 Avicel PH102 40 35 45 50 Lactose 19 24 14 9 Talc 1 1 1 1 Dung dịch HPMC E6 2%(ml) 35 35 35 35 Bảng 4. Hiệu suất, cảm quan và đặc điểm pellet nhân khi khảo sát lựa chọn tỉ lệ phối hợp Avicel PH102 : lactose (n=5; ± SD) Công thức Hiệu suất (%) Đặc điểm pellet Đặc điểm đùn-tạo cầu CT 1.2 61,36±1,05 Ít cầu Dễ đùn, ít dính nồi vo CT 1.4 43,68±1,20 Không cầu, thô ráp Đùn dính sợi, vo dính đĩa vo CT 1.5 64,83±0,93 Pellet cầu, nhẵn Dễ đùn, ít dính nồi vo CT 1.6 54,72±0,94 Ít cầu, nhiều bột mịn Sợi đùn khô, sinh nhiều bột mịn khi vo, vo dính đĩa Nhận xét: Trong công thức, Avicel PH 102 là tá dược tạo cầu, với cùng một lượng thể tích dung dịch tá dược dính, khi dùng ở tỉ lệ thấp sẽ không đủ để tạo độ cầu cho pellet, tăng dần tỉ lệ Avicel PH102 thì pellet cũng tăng độ cầu, tuy nhiên khi dùng ở tỉ lệ cao khiến khối bột khô, có thể do thiếu ẩm để Avicel PH102 trương nở tạo độ cầu làm sợi đùn khô sinh nhiều bột mịn, đồng thời pellet chứa Avicel ở tỉ lệ cao có thể ảnh hưởng đến sự giải phóng dược chất từ pellet. Theo bảng trên, công thức CT 1.5 là công thức có tỉ lệ Avicel PH102 thích hợp nhất cho pellet cầu và bề mặt khá nhẵn, vì vậy, công thức pellet với tỉ lệ Avicel PH102 45% sẽ được sử dụng trong những khảo sát tiếp theo. 3.1.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ tá dược dược trơn đến khả năng tạo pellet. Để khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ tá dược trơn dùng trong công thức tạo pellet, các công thức giữ nguyên tỉ lệ dược chất, Avicel PH102, lactose và tá dược dính, thay đổi tỉ lệ tá dược trơn. Các công thức và kết quả được thể hiện ở bảng 5 và 6. Bảng 5. Thành phần pellet với tỉ lệ tá dược trơn khác nhau Thành phần (%) CT1.5 CT1.7 CT1.8 Verapamil HCl 40 40 40 Avicel PH102 45 45 45 Lactose 14 12,5 11 Talc 1 2,5 4 Dung dịch HPMC E6 2% (ml) vđ vđ vđ Bảng 6. Hiệu suất, cảm quan và đặc điểm pellet nhân khi khảo sát lựa chọn tỉ lệ tá dược trơn khác nhau (n=5; ± SD) Công thức Hiệu suất (%) Đặc điểm pellet Đặc điểm đùn-tạo cầu CT 1.5 64,83 ±0,93 Pellet cầu, nhẵn Dễ đùn, ít dính nồi vo CT1.7 70,81 ±0,90 Pellet cầu, nhẵn, đồng đều, Không dính máy CT1.8 68,47 ±0,82 Pellet ít cầu, nhiều hạt to, Không dính máy Nhận xét: Tá dược trơn (talc) có vai trò quan trọng trong bào chế pellet theo phương pháp đùn tạo - cầu, tá dược trơn làm giảm ma sát giữa bề mặt của khối bột ẩm bị ép sợi với bề mặt sàng, giúp cho khối bột ẩm đi qua trục ép đùn và lỗ mắt sàng dễ dàng hơn để tạo ra các sợi ép hình trụ không dính lại với nhau và không dính sàng, đồng thời làm giảm sự sinh nhiệt do ma sát trong quá trính ép đùn. Trong quá trình tạo cầu, tá dược trơn giúp cho các đoạn sợi hình trụ không dính vào nhau và tạo được độ cầu. Từ các kết quả bảng trên cho thấy, khi dùng talc ở tỉ lệ 2,5% cho pellet cầu đều và hiệu suất cao nhất, dùng ở tỉ lệ 1% pellet bị dính nhau và dính máy làm kích thước không đồng đều và hiệu suất thấp, mặt khác khi dùng talc ở tỉ lệ cao hơn là 4,5%, pellet không dính máy nhưng ít cầu và nhiều hạt to, có thể giải thích hiện tượng này do thừa tá dược trơn, đĩa ma sát quay tròn trong khi các pellet chuyển động chậm lại hoặc đông tụ với nhau thành khối, làm giảm độ cầu của sản phẩm, hoặc kết tụ lại với nhau thành hạt to. 3.1.4. Ảnh hưởng của lượng tá dược dính đến khả năng tạo pellet Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của lượng tá TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 29 dược dính đến khả năng tạo cầu, các thành phần VER.HCl, Avicel PH 102, lactose và talc giữ nguyên, lượng HPMC E6 được thay đổi ở các lượng khác nhau với cùng một thể tích nước. Các công thức và kết quả được thể hiện ở bảng 7 và 8. Bảng 7. Thành phần pellet với tỉ lệ HPMC E6 khác nhau Thành phần (%) CT 1.9 CT 1.10 CT 1.11 CT 1.12 Verapamil HCl 40 40 40 40 Avicel PH102 45 45 45 45 Lactose 12,5 12,5 12,5 12,5 Talc 2,5 2,5 2,5 2,5 HPMC E6 (g) 0,8 0,6 0,4 0,2 Nước tinh khiết (ml) 50 50 50 50 Bảng 8. Hiệu suất, cảm quan và đặc điểm pellet nhân khi khảo sát lựa chọn tỉ lệ HPMC E6 khác nhau (n=5; ± SD) Công thức Hiệu suất (%) Đặc điểm pellet Đặc điểm đùn-tạo cầu CT1.9 42,30±1,41 Pellet không đồng đều Sợi đùn dính, vo bết, dính thành máy nhiều. CT1.10 47,21±1,10 Pellet không đồng đều Vo bết dính thành máy và đĩa vo. CT1.11 61,15±1,56 Pellet to Vo dính các hạt, ít dính thành máy. CT1.12 81,30±1,30 Pellet cầu đều, đẹp, bề mặt nhẵn. Đùn và vo dễ. Nhận xét: Lượng tá dược dính sử dụng cần vừa đủ để đảm bảo vừa giúp các tiểu phân dược chất và tá dược liên kết với nhau, vừa đảm bảo đủ để Avicel PH102 trương nở hoàn toàn tạo độ cầu cho pellet. Kết quả cho thấy CT1.12 cho hiệu suất pellet cao nhất và cảm quan đẹp nhất, quá trình đùn-vo dễ dàng, pellet hình thành cầu đẹp, bề mặt nhẵn mịn. Các công thức còn lại đùn-vo khó khăn, pellet bết dính, hiệu suất thấp do thừa lượng tá dính làm pellet dính nhau và dính máy. Như vậy, công thức CT1.12 là công thức có tỉ lệ phù hợp nhất, cho pellet cảm quan tốt nhất, được chọn để đánh giá các tiêu chuẩn tiếp theo. 3.2. Khảo sát ảnh hưởng của thông số thiết bị đến khả năng tạo pellet 3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian tạo cầu đến khả năng tạo pellet Sử dụng công thức CT 1.12, tiến hành bào chế pellet VER.HCl. Sau đó khảo sát thời gian tạo cầu lần lượt là 5 phút, 7 phút và 9 phút. Kết quả được thể hiện ở bảng 9. Bảng 9. Kết quả ảnh hưởng của thời gian tạo cầu đến khả năng tạo pellet (n=5; ± SD) Thời gian tạo cầu (phút) Hiệu suất (%) Đặc điểm pellet 5 84,94 ±1,09 Nhiều pellet kích thước nhỏ 7 93,77 ±1,19 Pellet tròn, chắc, bề mặt bóng mịn 9 82,01 ±0,87 Tạo bóng cầu lớn, dễ dính Kết quả bảng 3.15 cho thấy: Khi thời gian tạo cầu ngắn (5 phút), hiệu suất tạo pellet là 84,94%, pellet sinh ra có nhiều hạt nhỏ kích thước dưới 0,8 mm. Còn khi thời gian tạo cầu dài (9 phút) hiệu suất tạo pellet là 82,01% pellet sinh ra nhiều bóng cầu lớn do các hạt dính vào nhau, kết tụ và dính vào thành máy làm cho khối pellet chuyển động không tròn đều. Thời gian tạo cầu 7 phút cho hiệu suất tạo pellet là cao nhất (93,77%), chất lượng pellet tốt hơn. Vì vậy, thời gian tạo cầu là 7 phút được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.2.2. Ảnh hưởng của tốc độ tạo cầu đến khả năng tạo pellet. Vẫn sử dụng công thức CT 1.12, cố định thời gian tạo cầu là 7 phút, tiến hành bào chế pellet VER.HCl. Sau đó khảo sát tốc độ tạo cầu lần lượt là 300 vòng/phút, 400 vòng/phút và 500 vòng/phút. Kết quả được thể hiện ở bảng 10. Bảng 10. Kết quả ảnh hưởng của tốc độ tạo cầu đến khả năng tạo pellet (n=5; ± SD) Tốc độ tạo cầu (vòng/ phút) Hiệu suất (%) Đặc điểm pellet 300 89,30± 0,78 Nhiều hạt hình gậy 400 93,77± 1,19 Pellet tròn, chắc, bề mặt bóng mịn 500 86,62±0,67 Kết quả bảng 3.16 cho thấy: Tốc độ tạo cầu chậm 300 vòng/phút hiệu suất tạo pellet là 89,30% pellet thu được ít có dạng hình cầu, nhiều pellet hình gậy. Khi tốc độ tạo cầu là 500 vòng/phút hiệu suất tạo pellet là 86,62%, pellet thu được có kích thước > 1,25 mm nhiều do khi tốc độ tạo cầu lớn làm các hạt pellet kết tụ lại với nhau, làm tăng lượng pellet có kích thước lớn. Tốc độ tạo cầu 400 vòng/phút là phù hợp, chất lượng pellet thu được tốt, hiệu suất tạo pellet cao (93,77%). Vì vậy, tốc độ tạo cầu là 400 vòng/phút được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.3. Đánh giá tiêu chuẩn của pellet vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 30 VER.HCl nhân. Pellet VER.HCl bào chế theo công thức CT 1.12 (300g/mẻ) được sấy ở 50- 55°C/8 giờ, rây chọn và đánh giá giá một số chỉ tiêu khác thu được các kết quả như bảng 11. Bảng 11. Một số tính chất của pellet VER.HCl nhân (n=5; ± SD) Đặc tính Kết quả Hình thức Pellet tròn đều, bề mặt nhẵn, mịn, kích thước 0,8-1,2 mm Khối lượng riêng biểu kiến (g/ml) 0,72± 0,06 Tốc độ chảy (g/s) 0,74± 0,09 Độ mài mòn (%) 0,22± 0,08 Hàm ẩm (%) 2,86±0,11 Hàm lượng VER.HCl trong pellet (%) 38,45±0,57 Tỷ lệ pellet có kích thước 0,8-1,2 mm (%) 77,22±1,10 Độ hòa tan (%): 10 phút 80,76±1,51 20 phút 93,38±1,57 30 phút 97,33±0,90 60 phút 99,91±1,56 Nhận xét: Pellet thu được đem lấy phân đoạn có kích thước trong khoảng 0,8-1,2 mm và đem đánh giá thử độ hòa tan các thời điểm lấy mẫu là: 10, 20, 30 và 60 phút. Pellet VER.HCl nhân bào chế theo phương pháp đùn tạo cầu (CT1.12) thì sau 30 phút VER.HCl nhân gần như đã được giải phóng hoàn toàn, pellet VER.HCl nhân chưa có khả năng kéo dài giải phóng dược chất. Các pellet đạt các chỉ tiêu trên sẽ được sử dụng để bao kiểm soát giải phóng. V. KẾT LUẬN - Đã khảo sát và đánh giá được ảnh hưởng của thành phần công thức đến tính chất của pellet VER.HCl nhân gồm có: Verapamil HCl, Avicel PH102, Lactose, Talc, HPMC E6 và nước tinh khiết. Ảnh hưởng thông số qui trình thiết bị gồm có: Tốc độ tạo cầu và thời gian tạo cầu - Trên cơ sở các kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến tính chất của pellet VER.HCl nhân, đã xây dựng được tính chất cho pellet nhân như bảng 11. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2009), Dược lý học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 72-74. 2. Martindale The Complete Drug Reference (2014) Thirty-eighth Edition 1522-1526. 3. BNF 73 (2017) Monograph: Verapamil hydrochloride, Pharmaceutical Press, London, 155-156. 4. Bhalekar M. R., Avari J., Umalkar R. A. (2007), Preparation and in vitro Evaluation of Sustained Release Drug Delivery System for Verapamil HCl, Indian J. Pharm. Sci., 69 (3): 418-422. 5. Nitin D. J., Dipak D. G., Ashish A. H. et al. (2010), Formulation development and evaluation of sustained release pellets of verapamil hcl, International Journal of Pharma Research and Development, 1(11): 1-7. 6. USP 41-NF 36 (2018), Monographs:Verapamil hydrochlorid extended release tablets, 4307-4311. NGHIÊN CỨU IN VITRO KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GÃY DỤNG CỤ TRONG SỬA SOẠN ỐNG TỦY Ở HỆ THỐNG TRÂM PROTAPER QUAY TAY Nguyễn Thu Thủy* TÓM TẮT8 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng gãy dụng cụ trong sửa soạn ống tủy ở hệ thống trâm Protaper quay tay. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu in vitro được thực hiện trên 50 ống tủy gần (bao gồm cả ngoài gần và trong gần) của chân gần răng cối lớn hàm dưới ở người trưởng thành, chân răng nguyên vẹn, đã đóng chóp, có ống tuỷ cong trong khoảng 10º-40º theo phương pháp Schneider 1971. Các ống tủy gần được sửa soạn tới dụng cụ F3. *Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Thủy Email: ntthuy@ump.edu.vn Ngày nhậ bài: 5/3/2021 Ngày phản biện khoa học: 1/4/2021 Ngày duyệt bài: 3/5/2021 Mỗi bộ protaper sẽ được thao tác cho đến khi có dụng cụ trong bộ đang thực hiện bị gãy. Số lượng ống tủy đã được thao tác ở mỗi bộ sẽ được ghi nhận.Răng có chứa mảnh gãy sẽ được phân tích qua phim Cone Beam Computed Tomography Scan (CBCT) để xác định độ dài mảnh gãy, đồng thời xác định tương quan của mảnh gãy với chóp răng và miệng lỗ tủy. Kết quả: Số lượng ống tủy được sửa soạn tối đa là 10±2.7 ống tủy. Chiều dài mảnh gãy trung bình là 2.13±1.26mm. Khoảng cách trung bình từ đỉnh mảnh gãy tới chóp răng là 3.09±1.60mm. Khoảng cách trung bình từ đầu mảnh gãy tới miệng ống tủy là 5.97±1.84mm. Dụng cụ có suất độ gãy nhiều nhất là trâm S1. Kết luận: Khả năng gãy ở hệ thống trâm Protaper quay tay xảy ra khi dụng cụ đã sứa soạn 10±2.7 ống tủy. Không có dụng cụ nào bị gãy trong lần sửa soạn đầu tiên. Dụng cụ có suất độ gãy nhiều nhất là trâm S1. Khi sự cố gãy dụng cụ xảy ra, chiều
File đính kèm:
- nghien_cuu_bao_che_pellet_verapamil_hydroclorid_nhan_de_tang.pdf