Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng

Nếu như trước đây, cuộc chạy đua tín dụng của các ngân hàng là lợi nhuận và làm cơ sở

để được cấp “quota” tín dụng năm tới cao hơn thì nay là chiêu để giảm tỷ lệ nợ xấu. Ví du

như BIDV, nếu 9 tháng đầu năm, tăng trưởng tín dụng chỉ mới đạt 5,47% mà tổng cả năm

là 18,9%, tương đương khoảng 460.000 tỷ đồng. Như vậy, chỉ 3 tháng cuối năm, tín dụng

tăng 13,44%

2

1. Tăng trưởng tín dụng có tác động như thế nào đến nền kinh tế?

2. Tăng trưởng tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu tác động như thế nào đến quản

lý rủi ro tín dụng?

3. Ngoài tăng tín dụng, có cách nào để ngân hàng thương mại giảm tỷ lệ nợ

xấu không?

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 1

Trang 1

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 2

Trang 2

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 3

Trang 3

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 4

Trang 4

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 5

Trang 5

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 6

Trang 6

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 7

Trang 7

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 8

Trang 8

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 9

Trang 9

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 38 trang minhkhanh 5700
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng

Ngân hàng thương mại - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
v1.0015104211
BÀI 3
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
ThS. Lê Phong Châu
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
v1.0015104211
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại vào 
cuối năm
Nếu như trước đây, cuộc chạy đua tín dụng của các ngân hàng là lợi nhuận và làm cơ sở
để được cấp “quota” tín dụng năm tới cao hơn thì nay là chiêu để giảm tỷ lệ nợ xấu. Ví du
như BIDV, nếu 9 tháng đầu năm, tăng trưởng tín dụng chỉ mới đạt 5,47% mà tổng cả năm
là 18,9%, tương đương khoảng 460.000 tỷ đồng. Như vậy, chỉ 3 tháng cuối năm, tín dụng
tăng 13,44%
2
1. Tăng trưởng tín dụng có tác động như thế nào đến nền kinh tế?
2. Tăng trưởng tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu tác động như thế nào đến quản
lý rủi ro tín dụng?
3. Ngoài tăng tín dụng, có cách nào để ngân hàng thương mại giảm tỷ lệ nợ
xấu không?
v1.0015104211
MỤC TIÊU
• Hiểu được các nội dung quản lý rủi ro tín dụng;
• Đánh giá được ưu, nhược điểm của từng mô hình đo lường rủi ro tín dụng;
• Biết được cách thức trích lập và xử lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại.
3
v1.0015104211
NỘI DUNG
4
Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng
Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng
Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
v1.0015104211
1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
• Quản lý rủi ro tín dụng
 Là hệ thống các hoạt động để xác định, đánh
giá, kiểm soát và xử lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng để đảm bảo rủi ro nằm trong phạm vi ngân
hàng có thể chấp nhận được, lợi nhuận thu
được như dự kiến.
 Ngân hàng cần quan tâm đến rủi ro của những
khoản tín dụng đơn lẻ và của cả danh mục tín
dụng của mình.
5
v1.0015104211
1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG (tiếp theo)
6
• Quản lý rủi ro đối với 1 khoản tín dụng
Là hệ thống các hoạt động của ngân hàng để xác định, đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro tín
dụng của một món vay nhất định.
• Quản lý rủi ro tín dụng đối với 1 danh mục tín dụng
Nếu ngân hàng chỉ có một vài món vay không thu hồi được đầy đủ, tổn thất của các món vay
này sẽ được bù đắp bằng phần thu nhập của các món vay khác, khiến cho tổng lãi ròng của
cả danh mục không thay đổi. Do đó ngoài việc quan tâm đến rủi ro tín dụng của 1 món vay,
ngân hàng cần quản lý rủi ro của cả danh mục tín dụng.
v1.0015104211
2. MỤC TIÊU QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
• Trước khi cho vay, mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng đánh giá chính xác nguy cơ gây rủi ro
của khách hàng đưa ra quyết định tín dụng phù hợp.
• Trong quá trình vay, quản lý rủi ro tín dụng cần sớm phát hiện được rủi ro từ những khách
hàng đang vay vốn nhanh chóng xử lý rủi ro từ khi mới chớm xuất hiện.
 giảm thiểu khả năng mất vốn và lãi.
7
v1.0015104211
3. QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
8
Xây dựng chiến 
lược quản lý rủi 
ro tín dụng
Đo lường 
rủi roBáo cáo rủi ro
Nhận diện 
rủi ro
Xử lý rủi ro
v1.0015104211
3.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
Hội đồng quản trị (Bộ phận trực tiếp là Ủy ban quản lý rủi ro tín dụng) tại hội sở chính có trách
nhiệm cuối cùng và cao nhất về hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng.
• Ban hành các văn bản về chiến lược, chính sách, quy trình sao cho đảm bảo phù hợp với quy
mô, cơ cấu, tổ chức.
• Quản lý các nguyên nhân gây rủi ro trọng yếu và nhận dạng, đo lường, báo cáo, xử lý được
rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
• Hội sở chính cũng phải phê duyệt các hạn mức rủi ro tín dụng phù hợp với mức vốn, quy mô,
cơ cấu và mức độ phức tạp của hoạt động tín dụng.
9
v1.0015104211
3.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG (tiếp theo)
10
Ví dụ: Hội đồng quản trị cần
• Ban hành chính sách và phê duyệt các khoản cho vay đối
với những đối tượng quy định tại Điều 127 của Luật các
Tổ chức tín dụng và người có liên quan;
• Phê duyệt các khoản cấp tín dụng lớn vượt quá thẩm
quyền phê duyệt của Ban Điều hành, các khoản cấp tín
dụng chưa được quy định trong chính sách tín dụng;
• Theo dõi thường xuyên chất lượng tín dụng, tình hình nợ
xấu và dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu.
v1.0015104211
3.2. NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG
3.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng với một khách hàng
3.2.2. Nhận diện rủi ro tín dụng với một danh mục
11
v1.0015104211
3.2.1. NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG VỚI 1 KHÁCH HÀNG
• Nhóm 1: Dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng
 Khách hàng có biểu hiện như: không thanh toán, thanh toán chậm hoặc thanh toán không
đầy đủ các khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn;
 Xin ngân hàng kéo dài kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ;
 Chu kỳ vay thường xuyên gia tăng;
 Có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, có hiện tượng đảo nợ từ ngân hàng này sang
ngân hàng khác
12
v1.0015104211
3.2.1. NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG VỚI 1 KHÁCH HÀNG (tiếp theo)
13
• Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quản lý
và tổ chức của khách hàng
 Khách hàng có các biểu hiện như: không có sự
thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều
hành về quan điểm, mục đích, cách thức quản lý;
 Nội bộ không đoàn kết, có sự mâu thuẫn tranh giành
quyền lực;
 Quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu tổ chức không hợp lý, dùng người không hiệu quả,
nhân viên thường xuyên bỏ việc, đặc biệt là ở những vị trí nhân sự cấp cao;
 Phát sinh những khoản phí không rõ ràng, không hợp lý
v1.0015104211
3.2.1. NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG VỚI 1 KHÁCH HÀNG (tiếp theo)
• Nhóm 3: Các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay đời sống của khách
hàng cá nhân
 Khách hàng có biểu hiện như doanh thu, lợi nhuận
không đạt được như dự kiến, hệ số quay vòng vốn
thấp, khả năng thanh toán giảm, các khoản nợ gia
tăng một cách bất thường
14
 Đối với cá nhân, thu nhập của khách hàng không ổn định hay phải thay đổi vị trí công tác
với thu nhập thấp hơn.
• Nhóm 4: Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính kế toán
Khách hàng có các biểu hiện như chậm trễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, hoặc các số liệu
trong báo cáo tài chính có dấu hiệu bị làm giả.
v1.0015104211
3.2.1. NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG VỚI 1 KHÁCH HÀNG (tiếp theo)
• Nhóm 5: Nhóm dấu hiệu thuộc về thương mại
 Doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực
không thuộc ngành nghề chuyên môn của mình đặc
biệt là các ngành nghề kinh doanh có độ rủi ro cao.
 Các yếu tố thị trường không thuận lợi (nguyên vật
liệu đầu vào thuộc loại đặc chủng, giá cả đầu ra bị
thao túng).
15
 Cơ cấu vốn không hợp lý, sử dụng vốn không đúng mục đích
• Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về pháp luật
 Khách hàng vi phạm pháp luật, chính sách cơ quan quản lý nhà nước.
 hoặc các quy định pháp lý thay đổi theo hướng bất lợi cho khách hàng.
v1.0015104211
3.2.2. NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG VỚI 1 DANH MỤC
Trong thực tế hoạt động của ngân hàng có một số dấu hiệu
cho chúng ta biết rủi ro danh mục tín dụng của ngân hàng
đang ở mức cao là:
• Nhóm 1: Mở rộng quy mô, tăng trưởng tín dụng cao trong
khi chưa có đủ các điều kiện:
 Nguồn nhân lực chưa đủ, khả năng quản trị rủi ro ở
các cấp chưa phù hợp
 Hoặc, tăng trưởng tín dụng bất thường
16
• Nhóm 2: Cơ cấu phân bổ tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực có thể ảnh hưởng đến rủi ro của
toàn bộ danh mục tín dụng.
Rủi ro tín dụng sẽ cao hơn nếu ngân hàng tập trung tín dụng vào một hoặc một vài lĩnh vực,
đặc biệt là những khách hàng có nhu cầu vay cao và chấp nhận lãi suất lớn hơn các khách
hàng khác.
v1.0015104211
3.3. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG
3.3.1. Đo lường rủi ro tín dụng của một món vay
3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng với 1 danh mục
17
v1.0015104211
3.3.1. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT MÓN VAY
1. Phương pháp 5C
Phương pháp 6C còn bổ sung thêm ngoài 5 chữ C ở trên một chữ C nữa là Kiểm soát
(Control).
2. Phương pháp điểm số Z
3. Phương pháp xếp hạng tín dụng
4. Phương pháp Giá trị tại rủi ro (Value at Risk – VaR)
18
Tư cách người vay (Character)
Năng lực của người vay (Capacity)
Dòng tiền (Cash)
Bảo đảm tiền vay (Collateral)
Các điều kiện khác (Conditions)
Kiểm soát (Control)
1. Phương pháp 5C & 6C
v1.0015104211
3.3.1. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT MÓN VAY (tiếp theo)
2. Phương pháp điểm số Z:
• Điểm số Z được xây dựng bởi giáo sư I. Altman (1968), Đại Học New York phát minh dựa trên 
các nghiên cứu trong quá khứ các công ty ở Mỹ. Mặc dù chỉ số Z này phát minh tại Mỹ nhưng 
nó vẫn được sử dụng tại nhiều nước với độ tin cậy khá cao.
• Chỉ số Z là công cụ cảnh báo sớm khả năng phá sản của công ty và cũng là khả năng mất vốn
trong tương lai của ngân hàng.
• Có thể khái quát công thức tính điểm số Z như sau:
Z = α1 × X1 + α2 × X2 + α3 × X3 + α4 × X4 + α5 × X5
• Các giá trị α1, α2, α3 không cố định mà thay đổi phụ thuộc vào công ty thuộc ngành nghề
nào, hình thức sở hữu nào.
• Điểm số Z có quan hệ tỷ lệ nghịch với khả năng phá sản của doanh nghiệp.
19
X1 = Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản X4 = Giá thị trường của vốn cổ 
phần/Giá sổ sách của nợ
X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản
X3 = EBIT/Tổng tài sản X5 = Doanh thu/Tổng tài sản
v1.0015104211
3.3.1. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT MÓN VAY (tiếp theo)
20
• Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
 Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
 Nếu 1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.
 Nếu Z < 1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
• Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản xuất:
Z' = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
 Nếu Z' > 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
 Nếu 1,23 < Z' < 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.
 Nếu Z' < 1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
v1.0015104211
3.3.1. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT MÓN VAY (tiếp theo)
3. Phương pháp xếp hạng tín dụng:
• Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng trên
cơ sở các bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và chỉ
tiêu phi tài chính của khách hàng nhằm lượng hóa rủi ro
mà ngân hàng có khả năng phải đối mặt.
• Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng phương
pháp chấm điểm và xếp hạng riêng đối với từng nhóm
khách hàng.
• Thông thường có thể chia thành 2 nhóm đối tượng khách
hàng: doanh nghiệp và cá nhân.
21
v1.0015104211
3.3.1. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT MÓN VAY (tiếp theo)
22
3. Phương pháp xếp hạng tín dụng (tiếp theo):
• Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nhằm:
 Đánh giá rủi ro để ra quyết định cấp tín dụng: ngân hàng có cấp tín dụng không, nếu có có
cần biện pháp đảm bảo tiền vay không
 Giám sát và đánh giá khách hàng đang còn dư nợ, phát hiện sớm các dấu hiệu cho thấy
khoản vay đang có dấu hiệu xấu đi.
 Giám sát và đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng.
 Ước lượng mức vốn có nguy cơ không thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
v1.0015104211
3.3.1. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT MÓN VAY (tiếp theo)
4. Phương pháp giá trị tại rủi ro (VaR):
• Giá trị VaR của một tài sản (hoặc của 1 danh mục tài sản) được định nghĩa là khoản lỗ tối đa
trong một thời gian nhất định, nếu loại trừ các trường hợp hiếm khi xảy ra, tức là độ tin
cậy cao.
• Đây là phương pháp đánh giá mức độ rủi ro của tài sản (hoặc của 1 danh mục tài sản) theo 2
tiêu chuẩn:
 Giá trị của danh mục đầu tư.
 Khả năng chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư.
Ví dụ: một ngân hàng dự định cho vay một khách hàng 10 tỷ đồng trong 6 tháng. Ngân hàng tính
được VaR của 6 tháng với độ tin cậy 95% là 50 triệu đồng.
Điều này có nghĩa nếu không có sự kiện gì đặc biệt xảy ra, điều kiện của khách hàng và thị trường
bình thường, tổn thất tối đa trong 95% các trường hợp sẽ không vượt quá 50 triệu đồng.
23
v1.0015104211
3.3.1. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT MÓN VAY (tiếp theo)
24
4. Phương pháp giá trị tại rủi ro (VaR) (tiếp):
VAR phụ thuộc vào 3 yếu tố:
• Độ tin cậy;
• Thời gian đo lường VaR;
• Sự phân bố lời lỗ của khoản đầu tư trong
khoảng thời gian này quan trọng và khó đo
lường nhất.
v1.0015104211
3.3.2. ĐO LƯỜNG RỦI RO VỚI MỘT DANH MỤC TÍN DỤNG
25
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ rủi ro trên tổng dư nợ =
Nợ rủi ro
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo trên tổng 
dư nợ
=
Nợ có tài sản đảm bảo
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ dự phòng rủi ro tín dụng trên 
tổng dư nợ
=
Dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ
v1.0015104211
3.4. BÁO CÁO RỦI RO TÍN DỤNG
• Sau khi phân tích thông tin về khách hàng, bộ phận thẩm định lập báo cáo đánh giá rủi ro về
tính pháp lý, tài chính, khả năng quản lý, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng
vay vốn.
• Khi đã cấp tín dụng, ngân hàng cần thường xuyên cập nhật báo cáo về từng khách hàng, từng
nhóm khách hàng theo lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn... với tần suất hàng tuần, hàng tháng,
hàng quý hay hàng năm tùy thuộc vào nhu cầu về thông tin báo cáo.
26
v1.0015104211
3.4. BÁO CÁO RỦI RO TÍN DỤNG (tiếp theo)
27
Trên cơ sở báo cáo, ban lãnh đạo ngân hàng có thể:
• Thấy được bức tranh tổng thể về đặc điểm của cả danh
mục tín dụng.
• Phát hiện các khu vực tập trung nhiều rủi ro trong danh
mục tín dụng, đồng thời phát hiện rủi ro tập trung vào
khách hàng hoặc nhóm khách hàng có liên quan với nhau.
• Đánh giá mức độ tập trung rủi ro.
• Nêu được sự thay đổi về rủi ro cũng như chất lượng tín
dụng khi thay đổi cơ cấu lại nợ cho từng khách hàng.
• Đánh giá được rủi ro của tài sản đảm bảo.
v1.0015104211
3.5. XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
• Phân loại nợ;
• Tích cực thu hồi nợ từ khách hàng;
• Cấp thêm vốn hoặc cơ cấu lại thời gian trả nợ;
• Bán tài sản đảm bảo;
• Bán nợ;
• Chuyển nợ thành cổ phần;
• Xóa nợ.
28
v1.0015104211
3.5. XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG (tiếp theo)
Phân loại nợ
• Ngay khi có dấu hiệu xảy ra tổn thất, ngân hàng trích lập dự phòng theo mức độ nghiêm trọng
của khả năng xảy ra rủi ro để có nguồn bù đắp tổn thất trong tương lai mà không làm ảnh
hưởng đến vốn của ngân hàng.
• Căn cứ vào kết quả của hoạt động đo lường rủi ro, ngân hàng chia danh mục tín dụng ra
thành các nhóm và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo tỉ lệ phù hợp với từng nhóm.
• Theo Thông tư 02/2013/NHNN-TT ban hành ngày 21/01/2013 về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, các khoản tín dụng của
NHTM được chia thành 5 nhóm như sau:
29
Tiến hành phân loại nợ
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập
Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
Nhóm 2 Nợ cần chú ý 5%
Nhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
Nhóm 4 Nợ nghi ngờ 50%
Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn 100%
v1.0015104211
3.5. XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG (tiếp theo)
30
• Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} r
Trong đó:
 R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích;
 A: Số dư nợ gốc của khoản nợ;
 C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm;
 r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
• Ngoài ra, ngân hàng còn trích lập dự phòng chung với dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 với tỷ
lệ 0,75%.
v1.0015104211
3.5. XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG (tiếp theo)
31
Các biện pháp khác:
• Tích cực thu hồi nợ từ khách hàng;
• Cấp thêm vốn hoặc cơ cấu lại thời gian trả nợ;
• Bán tài sản đảm bảo;
• Bán nợ;
• Chuyển nợ thành cổ phần;
• Xóa nợ.
v1.0015104211
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Tăng trưởng tín dụng là % tăng thêm của tín dụng trong
toàn hệ thống so với thời kì trước (thường là 1 năm). Đây
là một chỉ tiêu quan trọng để dự báo mức độ tăng trưởng
kinh tế do tín dụng là kênh thúc đẩy đầu tư chủ yếu của
xã hội.
2. Tăng trưởng tín dụng bằng mọi cách nhằm giảm tỷ lệ nợ
xấu có thể khiến ngân hàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn và
khiến rủi ro tín dụng tăng lên.
3. Có thể giảm tỷ lệ nợ xấu bằng tích cực thu hồi nợ từ
khách hàng, bán tài sản đảm bảo, bán nợ cho ngân hàng
khác hoặc cho VAMC, chuyển nợ thành cổ phần
32
v1.0015104211
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Nội dung nào dưới đây KHÔNG liên quan đến rủi ro tín dụng đối với một khách hàng?
A. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
B. Khách hàng có dấu hiệu lừa đảo.
C. Ngân hàng chủ yếu tập trung cấp tín dụng cho ngành khai thác khoáng sản.
D. Nhân viên ngân hàng giải ngân cho khách hàng không dựa trên hóa đơn chứng từ.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: C. Ngân hàng chủ yếu tập trung cấp tín dụng cho ngành khai thác
khoáng sản.
• Vì: Đây là nội dụng liên quan đến rủi ro tín dụng cho cả danh mục tín dụng.
33
v1.0015104211
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Nguyên nhân nào sau đây gây ra rủi ro tín dụng từ phía môi trường ngoài?
A. Trình độ giám sát đối với dự án vay vốn của ngân hàng yếu kém.
B. Khách hàng gian dối khi vay vốn.
C. Nhà nước thay đổi chính sách.
D. Khả năng quản lý kinh doanh của ban giám đốc tổ chức vay vốn kém.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: C. Nhà nước thay đổi chính sách.
• nhà nước là môi trường bên ngoài (không phải là doanh nghiệp vay vốn lẫn ngân hàng), nên
khi thay đổi chính sách thì có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.
34
v1.0015104211
CÂU HỎI TỰ LUẬN
Trình bày mô hình 5C? Ưu nhược điểm của mô hình?
Trả lời:
• Mô hình phân tích tín dụng dựa trên 5 đặc điểm tài chính và phi tài chính của khách hàng vay 
để đưa ra đánh giá về rủi ro tín dụng.
• 5 chữ C trong mô hình bao gồm: Tư cách người vay (Character), Năng lực của người vay
(Capacity), dòng tiền (Cash flow), Bảo đảm tiền vay (Collateral), Các điều kiện khác
(Conditions).
• Ưu điểm: mô hình đánh giá các yếu tố của người vay trên cả giác độ tài chính và phi tài
chính, nên báo cáo từ mô hình khá tổng quan.
• Nhược điểm của mô hình này là phụ thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của người
đánh giá.
35
v1.0015104211
BÀI TẬP
Ngân hàng A có các số liệu sau (số dư bình quân năm, lãi suất bình quân năm, tỷ đồng):
Biết thu khác 87 tỷ đồng, chi khác 35 tỷ đồng, thuế suất thuế TNDN 23%. Trong tổng dư nợ, Nợ
nhóm 1 chiếm 70%, Nợ nhóm 2 chiếm 20%, còn lại là Nợ nhóm 3. Giá trị Tài sản đảm bảo của Nợ
nhóm 2 là 1200 tỷ đồng, Nợ nhóm 3 là 900 tỷ đồng. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm
trước là 11 tỷ đồng.
1. Tính thu lãi, chi lãi?
2. Số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng với từng nhóm, số dự phòng rủi ro tín dụng phải trích
lập kỳ này?
36
Tài sản Số dư LS (%) Nguồn vốn Số dư LS (%)
Tiền mặt 600 Tiền gửi thanh toán 2600 3,5
Tiền gửi tại NHNN 500 3 Tiết kiệm ngắn hạn 3000 10,5
Tiền gửi tại TCTD khác 700 4,5 TK trung - dài hạn 1700 12,5
Tín phiếu KB ngắn hạn 1000 8,5 Vay ngắn hạn 1500 11
Cho vay ngắn hạn 3400 14,5 Vay trung - dài hạn 1200 13,7
Cho vay trung hạn 2200 16,2 Vốn chủ sở hữu 500
Cho vay dài hạn 1800 17,5
Tài sản khác 300
Tổng tài sản 10500 Tổng nguồn vốn 10500
v1.0015104211
Gợi ý bài tập 
1. Thu lãi = 500 3% + 700 4,5% + 1000 8,5% + 3400 14,5% 70% +
+ 2200 16,2% 70% + 1800 17,5% 70%
Chi lãi = 2600 3,5% + 3000 10,5% + 1700 12,5% + 1500 11% + 1200 13,7%
2. Số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng với từng nhóm nợ:
• Tổng dư nợ = 3400 + 2200 + 1800
• Với nợ nhóm 1 = 0
• Với nợ nhóm 2 = (Tổng dự nợ 20% - 1200) 5%
• Với nợ nhóm 3 = (Tổng dư nợ 10% - 900) 20%
• Số Dự phòng rủi ro tín dụng phải trích lập kỳ này = 0,75% Tổng dư nợ + Tổng số tiền trích
lập với từng nhóm – 11
37
v1.0015104211
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Quản lý rủi ro tín dụng là hệ thống các hoạt động để xác định, đánh giá, kiểm soát và
xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng để đảm bảo rủi ro nằm trong phạm vi ngân hàng có
thể chấp nhận được, lợi nhuận thu được như dự kiến.
• Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng
và một danh mục tín dụng.
• Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được ngân hàng xây dựng dựa trên thông tin của hệ
thống, các phương pháp đo lường để nhận diện rủi ro và xử lý nợ dựa vào những quy
định của ngân hàng Nhà nước.
• Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro và lợi nhuận là 2 khái niệm đối nghịch
mà ngân hàng phải lựa chọn để tồn tại và phát triển.
38

File đính kèm:

  • pdfngan_hang_thuong_mai_bai_3_quan_ly_rui_ro_tin_dung.pdf