Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động

Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, với hơn 90% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Một trong những thách thức lớn và cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam là năng suất lao động (NSLĐ) thấp [1]. NSLĐ thấp sẽ khiến các doanh nghiệp giảm sản lượng, tăng giá thành, giảm tích lũy và giảm khả năng cạnh tranh. Do vậy, nghiên cứu về “Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: nhìn từ góc độ năng suất lao động ” là cần thiết. Bài viết hướng đến 2 mục tiêu: (1) Mô tả và đánh giá thực trạng NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam - Phân theo ngành kinh tế, từ đó (2) khuyến nghị một số giải pháp để nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động trang 1

Trang 1

Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động trang 2

Trang 2

Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động trang 3

Trang 3

Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động trang 4

Trang 4

Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động trang 5

Trang 5

Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 6700
Bạn đang xem tài liệu "Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động

Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập: Nhìn từ góc độ năng suất lao động
 Naâng cao naêng löïc caïnh tranh - töø chính quyeàn ñòa phöông ñeán doanh nghieäp
 NAÊNG LÖÏC DOANH NGHIEÄP VIEÄT NAM 
 TRONG BOÁI CAÛNH HOÄI NHAÄP: 
 NHÌN TÖØ GOÙC ÑOÄ NAÊNG SUAÁT LAO ÑOÄNG
 PGS. TS. Vũ Hoàng Ngân*
 ThS. Hoàng Thị Huệ*
 ội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh 
 tế Việt Nam. Tuy nhiên, với hơn 90% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp 
 nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Một trong những 
 thách thức lớn và cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam là năng suất lao động 
 (NSLĐ)H thấp [1]. NSLĐ thấp sẽ khiến các doanh nghiệp giảm sản lượng, tăng giá thành, giảm tích lũy và 
 giảm khả năng cạnh tranh. Do vậy, nghiên cứu về “Năng lực doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội 
 nhập: nhìn từ góc độ năng suất lao động ” là cần thiết.
 Bài viết hướng đến 2 mục tiêu: (1) Mô tả và đánh giá thực trạng NSLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam 
 - phân theo ngành kinh tế, từ đó (2) khuyến nghị một số giải pháp để nâng cao NSLĐ của các doanh nghiệp 
 Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
 Từ khóa: Năng lực doanh nghiệp, năng suất lao động
 Vietnamese business capacity in integration context: Perspective from the labor productivity level
 International economic integration has been providing many opportunities for Vietnam’s businesses 
 and its economy. However, with over 90% of the total number of operating enterprises being small and 
 micro enterprises, competitive pressure on the Vietnamese economy is enormous. One of the major and 
 pressing challenges facing Vietnamese enterprises is low labor productivity (Ho Huong, 2014). Low labor 
 productivity cause production reduction, increased costs, cumulation reduction and competitiveness 
 reduction. Therefore, the study on “Vietnam business capability in integration context: Perspective from 
 labor productivity” is necessary. The paper aims at two objectives: (1) Describe and evaluate the situation 
 of labor productivity of Vietnamese enterprises - by economic sector, from which 2) recommend some 
 solutions to improve labor productivity of Vietnamese enterprises in the context of international integration.
 Key words: Business capacity, labor productivity
 1. Khung nghiên cứu về NSLĐ doanh nghiệp 2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng NSLĐ 
 Việt Nam doanh nghiệp Việt Nam
 Trong nghiên cứu này, NSLĐ doanh nghiệp 2.1. NSLĐDN chung tính theo chỉ tiêu giá trị 
 (NSLĐDN) Việt Nam được hiểu là chỉ tiêu tổng gia tăng (GTGT)
 hợp phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của 
 - Xét theo ba nhóm ngành kinh tế 
 doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp 
 từ năm 2011 đến năm 2014 do Tổng cục Thống kê Trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2014, 
 khảo sát hàng năm đã được sử dụng để đo lường NSLĐDN chung tổng thể (của toàn bộ các khu vực 
 NSLĐDN Việt Nam. Việc đo lường được thực hiện trong nền kinh tế) có xu hướng tăng. Năm 2014, 
 thông qua 2 chỉ tiêu: (1) Giá trị gia tăng (GTGT) NSLĐDN chung tổng thể theo giá hiện hành đạt 
 chia cho số lao động bình quân trong doanh nghiệp mức 323,08 triệu đồng/lao động. Nhìn về cơ cấu, 
 và (2) Doanh thu chia cho số lao động bình quân NSLĐDN chung trong khu vực Dịch vụ đạt mức 
 trong doanh nghiệp. cao nhất, gấp gần 1,04 lần NSLĐDN chung tổng 
 *Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
24 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
thể; doanh nghiệp khu vực Công nghiệp và Xây Xét chi tiết vào các ngành kinh tế cấp 1 thì năm 
dựng xấp xỉ mức NSLĐDN chung tổng thể; doanh 2014 các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất và 
nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 138,01 phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và 
triệu đồng/lao động, chưa bằng nửa mức NSLĐDN điều hoà không khí có NSLĐ cao nhất với mức 
chung tổng thể. bình quân một lao động theo giá hiện hành đạt 
 Tính NSLĐDN theo GTGT thì năm 2014 con 2763,18 triệu đồng/lao động. Tiếp đến là các ngành 
số này cao gấp 4,3 lần NSLĐ của toàn nền kinh tế. Thông tin và Truyền thông, Khai khoáng, Hoạt 
Tuy nhiên, tăng trưởng NSLĐDN thấp hơn so với động kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, một 
mức tăng NSLĐ chung. Nếu so sánh với năm 2011 số ngành vẫn có mức NSLĐ thấp như: Hoạt động 
thì NSLĐDN (theo giá hiện hành) năm 2014 gấp Hành chính và Dịch vụ hỗ trợ (101,97 triệu đồng/
1,25 lần, trong khi đó NSLĐ của toàn nền kinh tế lao động), Xây dựng, Nông nghiệp, Lâm nghiệp và 
năm 2014 gấp 1,35 lần năm 2011. Điều này có thể Thuỷ sản. Nhận thấy rằng có một sự chênh lệch 
cho thấy, tuy có NSLĐ cao nhưng khu vực doanh khá lớn về NSLĐ của các doanh nghiệp giữa các 
nghiệp chưa thực sự là động lực quyết định tăng ngành khác nhau. NSLĐDN trong ngành có năng 
trưởng NSLĐ của toàn nền kinh tế thời gian qua. suất cao nhất cao gấp 27,09 lần các doanh nghiệp 
 - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 1 trong ngành thấp nhất.
 Bảng 1: NSLĐDN chung tính theo GTGT giai đoạn 2011-2014 phân theo ngành kinh tế
 Đơn vị: Triệu đồng
 Tốc độ tăng 
 NSLĐ 2011 2012 2013 2014 trưởng bình quân 
 2011-2014 (%)
 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 150,51 262,73 142,02 138,01 -2,85
 2. Công nghiệp - xây dựng 242,13 297,86 321,11 326,43 10,47
 Khai khoáng 1366,16 1485,05 1511,19 1097,07 -7,05
 Công nghiệp chế biến, chế tạo 207,31 250,74 267,33 283,14 10,95
 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, 
 1206,95 2057,15 2724,66 2763,18 31,80
 hơi nước và điều hoà không khí
 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác 
 291,87 326,45 379,07 403,84 11,43
 thải, nước thải
 Xây dựng 98,38 112,82 122,02 128,27 9,25
 3. Dịch vụ 304,12 315,02 309,75 335,02 3,28
 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 
 và xe có động cơ khác 217,85 244,92 240,32 248,98 4,55
 Vận tải kho bãi 247,68 274,58 310,97 355,07 12,76
 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 198,44 235,27 218,80 222,73 3,92
 Thông tin và Truyền thông 1944,02 884,44 958,95 1196,11 -14,95
 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bả ... ợ 108,64 104,14 109,02 101,97 -2,09
 Giáo dục và Đào tạo 127,69 170,87 175,47 508,06 58,46
 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 169,16 403,21 248,40 264,65 16,09
 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 451,15 504,59 508,08 592,64 9,52
 Hoạt động dịch vụ khác 97,51 74,17 82,17 73,41 -9,03
 NSLĐ chung 258,06 301,95 311,62 323,08 7,78
 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu Điều tra doanh nghiệp hàng năm – Tổng cục Thống kê
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 25
 Naâng cao naêng löïc caïnh tranh - töø chính quyeàn ñòa phöông ñeán doanh nghieäp
 Điều đáng bàn là trong giai đoạn công nghiệp Với lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo thì 
 hóa, ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo (ngành ngành Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh 
 phải được coi là xương sống để tạo dựng giá trị chế có NSLĐ cao nhất (năm 2014 mức NSLĐ của 
 gia tăng bền vững) cần có NSLĐ cao thì năm 2014 ngành này đạt 5405,34 triệu đồng/người, cao gấp 
 cũng chỉ đạt 283,14 triệu đồng/lao động. Và quan 19,1 lần NSLĐ của toàn ngành Công nghiệp chế 
 trọng hơn, ngành này đang là ngành thu hút nhiều biến, chế tạo). Và ngành Sản xuất trang phục có 
 lao động nhất (năm 2014 ngành công nghiệp chế mức NSLĐ thấp nhất (103,74 triệu đồng/người), 
 biến, chế tạo có tổng số 5.769.610 lao động, chiếm tuy nhiên ngành này lại là ngành tập trung nhiều 
 48% tổng số lao động trong các doanh nghiệp). lao động nhất (chiếm đến 21,4% lao động trong 
 Như vậy, giá trị gia tăng toàn ngành đang nằm chủ toàn ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo). Chính 
 yếu ở lĩnh vực như khai khoáng, bất động sản. vì những ngành có NSLĐ thấp nhưng lại chiếm tỷ 
 trọng lực lượng lao động lớn đã kéo theo NSLĐ của 
 - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 2
 toàn ngành đi xuống.
 Đi chi tiết vào từng ngành cấp 2 của lĩnh vực 
 Về từng ngành cấp 2 của lĩnh vực Bán buôn và 
 nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản thì mức 
 bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động 
 NSLĐ cao nhất là ngành Khai thác, nuôi trồng thuỷ 
 cơ khác thì nhìn thấy cả mức NSLĐ và tốc độ tăng 
 sản (176,35 triệu đồng/người vào năm 2014) với 
 của ngành Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và 
 tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014 
 xe có động cơ khác đều nổi bật hơn so các ngành 
 là 15,6%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất 
 còn lại. Năm 2014 NSLĐ của ngành này đạt 552,50 
 phải kể đến ngành Lâm nghiệp và hoạt động dịch 
 triệu đồng/người, gấp 2,2 lần NSLĐ bình quân của 
 vụ có liên quan (27,37%). Ngành Nông nghiệp và 
 toàn ngành, gấp hơn 4 lần NSLĐ của ngành Bán 
 hoạt động dịch vụ có liên quan có mức NSLĐ thấp 
 lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác). 
 nhất trong 3 ngành cấp 2 (năm 2014 đạt 129,89 
 Song ngành này lại chiếm số lao động ít nhất (chỉ 
 triệu đồng/người), song lại tập trung lượng lao bằng 9,5% lao động trong ngành Bán buôn (trừ ô 
 động lớn nhất (291.301 người năm 2014, gấp 16,7 tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác), bằng 31% 
 lần lao động trong ngành Lâm nghiệp và hoạt động lao động trong ngành Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe 
 dịch vụ có liên quan và gấp 6,4 lần lao động trong máy và xe có động cơ khác). Do vậy, mặc dù có 
 ngành Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản). Đây là lý do NSLĐ cao nhưng ngành này cũng không thể vực 
 chính kéo NSLĐDN của toàn ngành cấp 1 (Nông dậy NSLĐ của toàn ngành Bán buôn và bán lẻ; sửa 
 nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản) xuống mức 138,01 chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.
 triệu đồng/người vào năm 2014.
 Với lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, mặc 
 Trong lĩnh vực Khai khoáng thì nhận thấy 2 dù mức NSLĐ giảm sút vào năm 2012, nhưng đã 
 ngành là: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và tăng trưởng trở lại vào năm 2013 và 2014 giúp cho 
 quặng; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên là hai ngành này luôn nằm trong nhóm có mức NSLĐ rất 
 ngành có mức NSLĐ cao nhất, tuy nhiên đây lại là cao. Xét chi tiết các ngành cấp 2 thì phải kể đến sự 
 hai ngành có số lao động ít nhất trong số 5 ngành lớn mạnh của ngành Viễn thông, trong cả giai đoạn 
 cấp 2 của ngành Khai khoáng (chỉ chiếm 4,84% 2011-2014 mức NSLĐ của ngành này luôn ở mức 
 trong tổng số lao động của ngành Khai khoáng). cao và luôn ổn định (năm 2014 NSLĐ của ngành 
 Do vậy, 2 ngành này cũng chưa đủ sức để kéo này gấp 1,69 lần NSLĐ của toàn ngành Thông tin 
 NSLĐ của toàn ngành Khai khoáng lên cao. và Truyền thông). NSLĐ cao đồng thời thu hút 
26 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
được một lượng lớn lực lượng lao động (lao động tăng trong giai đoạn 2011-2014, tuy nhiên mức 
trong ngành này bằng gần 43% lao động trong tăng thấp hơn nếu tính theo chỉ tiêu GTGT (giai 
toàn ngành), do vậy, đây là ngành có ảnh hưởng đoạn 2011-2014 mức tăng bình quân là 7,78% nếu 
lớn nhất đến mức NSLĐ của toàn ngành Thông tin tính theo chỉ tiêu GTGT và mức tăng bình quân là 
và Truyền thông. Bên cạnh con số lớn mạnh đáng 2,97% nếu tính theo chỉ tiêu doanh thu). 
ghi nhận của ngành Viễn thông thì vẫn còn một số 
 - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 1
ngành có mức NSLĐ thấp như ngành Hoạt động 
xuất bản (NSLĐ chỉ bằng 0,1 lần NSLĐ của ngành Nhận thấy một mâu thuẫn rất lớn trong ngành 
Viễn thông) hoặc ngành Hoạt động điện ảnh, sản Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 
xuất chương trình truyền hình, ghi âm (mức NSLĐ và xe có động cơ khác khi tính toán NSLĐ theo 2 
chỉ bằng 0,14 NSLĐ của ngành Viễn thông). chỉ tiêu, nếu tính theo GTGT thì đây là ngành được 
 liệt kê vào dạng gần thấp nhất nhưng khi tính toán 
 2.2. NSLĐDN chung tính theo chỉ tiêu doanh thu
 theo doanh thu thì ngành này là ngành có NSLĐ 
 - Xét theo ba nhóm ngành kinh tế cao nhất. Điều này có thể được giải thích bởi đặc 
 Cũng giống như việc tính toán theo chỉ tiêu điểm của ngành chủ yếu tập trung vào hoạt động 
GTGT, khi dùng chỉ tiêu doanh thu để tính toán gia công, lắp ráp, nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ 
thì NSLĐDN chung tổng thể vẫn có xu hướng nước ngoài nên giá trị gia tăng chưa cao.
 Bảng 2: NSLĐDN chung tính theo doanh thu giai đoạn 2011-2014 phân theo ngành kinh tế
 Đơn vị: Triệu đồng
 Tốc độ tăng 
 trưởng 
 NSLĐ 2011 2012 2013 2014
 bình quân 
 2011-2014 (%)
 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 291,24 244,15 249,16 253,44 -4,53
 2. Công nghiệp – Xây dựng 720,67 770,72 853,06 902,46 7,79
 Khai khoáng 1859,79 2003,76 1831,58 1567,99 -5,53
 Công nghiệp chế biến, chế tạo 733,83 780,97 879,96 937,96 8,52
 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, 
 nước nóng, hơi nước và điều hoà 2203,95 2829,82 3433,93 2979,65 10,57
 không khí
 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và 
 391,86 424,52 457,15 477,26 6,79
 xử lý rác thải, nước thải
 Xây dựng 411,51 404,64 444,97 525,84 8,52
 3. Dịch vụ 1961,29 1735,21 1848,01 1895,89 -1,12
 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô 
 3242,73 2920,88 3168,63 3324,28 0,83
 tô, xe máy và xe có động cơ khác
 Vận tải kho bãi 725,72 706,92 861,21 870,56 6,25
 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 586,88 610,07 668,47 609,88 1,29
 Thông tin và Truyền thông 1005,27 1164,82 1060,64 1156,07 4,77
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 27
 Naâng cao naêng löïc caïnh tranh - töø chính quyeàn ñòa phöông ñeán doanh nghieäp
 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo 
 4000,17 2870,67 2293,77 1970,83 -21,02
 hiểm
 Hoạt động kinh doanh bất động sản 1021,92 1068,44 1348,20 1647,31 17,25
 Hoạt động chuyên môn, khoa học và 
 362,06 408,66 410,84 469,96 9,08
 công nghệ
 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ 
 322,32 273,20 309,51 355,16 3,29
 trợ
 Giáo dục và Đào tạo 327,57 283,38 295,46 389,53 5,94
 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 274,88 342,44 331,39 455,03 18,29
 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1305,94 1427,26 1302,61 1833,55 11,98
 Hoạt động dịch vụ khác 236,60 217,56 353,78 445,93 23,52
 NSLĐ chung 1091,04 1059,02 1152,82 1191,23 2,97
 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu Điều tra doanh nghiệp hàng năm – Tổng cục 
 Thống kê
 - Xét chi tiết theo ngành kinh tế cấp 2 ngành Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình 
 truyền hình, ghi âm là thấp (theo tính toán mức 
 Đi chi tiết vào từng ngành cấp 2 của ngành 
 độ đóng góp của hai ngành này lần lượt là 31,8% 
 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; ngành Khai 
 và 28,4%).
 khoáng; ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo; 
 ngành Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý Cũng có sự khác biệt trong các ngành cấp 2 của 
 rác thải, nước thải; ngành Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, lĩnh vực Hoạt động chuyên môn, khoa học và công 
 xe máy và xe có động cơ khác; ngành Nghệ thuật, nghệ khi tính toán theo hai chỉ tiêu. Nếu tính theo 
 vui chơi và giải trí thì có thể thấy mức độ đóng góp chỉ tiêu GTGT thì ngành Quảng cáo và nghiên cứu 
 vào NSLĐ của toàn ngành theo chỉ tiêu GTGT và thị trường có mức NSLĐ cao nhất vào năm 2014 
 doanh thu là không khác biệt nhiều. (207,63 triệu đồng/người) đồng thời tốc độ tăng 
 trưởng NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 cũng 
 Xét chi tiết vào lĩnh vực Thông tin và Truyền 
 ở mức cao nhất (19,26%). Tuy nhiên, khi tính theo 
 thông thì nhận thấy ngành Viễn thông luôn là 
 chỉ tiêu doanh thu thì ngành có sự đột biến mạnh 
 ngành có mức NSLĐ cao nhất khi tính toán theo 
 nhất lại là ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; 
 cả hai chỉ tiêu (GTGT và doannh thu). Tuy nhiên, 
 hoạt động tư vấn quản lý với tốc độ tăng trưởng 
 có sự khác biệt đáng kể khi xem xét ngành có mức 
 NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2014 là 16,77% và 
 NSLĐ thấp nhất theo hai chỉ tiêu này. Nếu tính 
 đây cũng là ngành có mức NSLĐ cao nhất vào năm 
 theo GTGT thì 2 ngành có mức NSLĐ thấp nhất 
 2014 (810,35 triệu đồng/người).
 là ngành Hoạt động xuất bản và ngành Hoạt động 
 điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ của 
 âm. Song tính theo chỉ tiêu doanh thu thì 2 ngành các doanh nghiệp Việt Nam
 có mức NSLĐ thấp nhất lại là ngành Hoạt động Thứ nhất, tập trung vào các ngành nghề có giá 
 dịch vụ thông tin và ngành Lập trình máy vi tính, trị gia tăng bền vững: để nâng cao NSLĐDN trong 
 dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan. dài hạn thì cần tập trung vào các ngành nghề Việt 
 Điều này có nghĩa là đóng góp của GTGT trong Nam đang có lợi thế cạnh tranh, các ngành nghề 
 doanh thu của hai ngành Hoạt động xuất bản và có giá trị gia tăng bền vững để làm cơ sở cho việc 
28 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
chuyển biến rõ rệt về chất lượng sản phẩm hàng nghiệp nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước.
hóa và năng suất tại các doanh nghiệp.
 Thứ năm, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy phát 
 Thứ hai, cải thiện hoạt động quản trị doanh triển doanh nghiệp: Đại đa số các doanh nghiệp 
nghiệp: Hiện nay, quản trị doanh nghiệp đang là tư nhân ở Việt Nam đều có quy mô nhỏ và siêu 
một nhân tố cản trở trong việc nâng cao NSLĐ nhỏ. Họ gặp vấn đề thiếu vốn sản xuất, thiếu đầu 
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và tư công nghệ và trang thiết bị hiện đại nên rất khó 
vừa. Do vậy, để nâng cao NSLĐ của doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu. Do vậy, 
Việt Nam thì cần phải cải thiện hơn nữa về vấn đề chính sách của Nhà nước nên tập trung thúc đẩy 
quản trị, trong đó có khả năng xác định chiến lược, phát triển các doanh nghiệp nhỏ tiềm năng thông 
tầm nhìn để có sự cạnh tranh tốt hơn. qua các giải pháp tạo môi trường kinh doanh thông 
 thoáng, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận 
 Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 
 vốn phát triển kinh doanh và đặc biệt hỗ trợ thông 
Cần phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất 
 tin, kiến thức để các doanh nghiệp có thể xây dựng 
lượng y tế, chất lượng các chương trình giáo dục 
 được các định hướng phát triển dài hạn.
nhất là giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, 
hoàn thiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối 
với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo. Cùng 
với đó là phải đào tạo được một đội ngũ chuyên gia 
có đủ năng lực giúp doanh nghiệp xác định được TÀI LIỆU THAM KHẢO
các nút thắt đối với vấn đề tăng năng suất. Hướng 
 1. Hồ Hường. 2014. Nâng cao năng lực 
dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn và ứng dụng cạnh tranh: Cần sự nỗ lực từ các doanh 
các giải pháp quản lý hay đầu tư các công nghệ, nghiệp, truy cập ngày 22 tháng 10 năm 
thiết bị phù hợp để giải quyết các nút thắt, tạo đà 2015 từ 
 vcci/20141204064415744/nang-cao-nang-
cho tăng trưởng năng suất.
 luc-canh-tranh-can-su-no-luc-tu-cac-
 Thứ tư, đầu tư cho khoa học và công nghệ: Cùng doanh-nghiep.htm.
với việc nâng cao chất lượng lao động và trình độ 2. Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Thị Lê Hoa. 
quản lý thì cần phải đổi mới thiết bị, công nghệ ở 2016. Thực trạng và yếu tố tác động tới 
các doanh nghiệp mới giải được bài toán về NSLĐ năng suất lao động của Việt Nam thông 
 qua khảo sát doanh nghiệp sản xuất công 
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc 
 nghiệp, truy cập ngày 03 tháng 08 năm 2016 
biệt, trong bối cảnh sự quan tâm đầu tư phát triển 
 từ 
khoa học và công nghệ ở khối doanh nghiệp không vn/khcn-trung-uong/12352-thuc-trang-va-
nhiều, đồng thời doanh nghiệp chưa nhận thấy tác yeu-to-tac-dong-toi-nang-suat-lao-dong-
động của các chính sách hỗ trợ về khoa học và công cua-viet-nam-thong-qua-khao-sat-doanh-
nghệ của Nhà nước [2] thì trong thời gian tới cần nghiep-san-xuat-cong-nghiep.html.
có nhiều biện pháp thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư 3. Tổng cục Thống kê. Điều tra doanh nghiệp 
 các năm 2011, 2012, 2013, 2014.
cho hoạt động khoa học và công nghệ, đồng thời 
có những chính sách tạo môi trường cho các hoạt 4. Tổng cục Thống kê. 2015. Niên giám thống 
 kê 2014, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.
động phát triển khoa học và công nghệ, gắn kết 
được các nhà khoa học với doanh nghiệp, thu hút 5. Tổng cục Thống kê. 2015. Năng suất lao 
 động của Việt Nam: Thực trạng và giải 
đầu tư nước ngoài có hàm lượng tri thức cao và 
 pháp, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.
tạo điều kiện phát huy tác động lan tỏa từ doanh 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 29

File đính kèm:

  • pdfnang_luc_doanh_nghiep_viet_nam_trong_boi_canh_hoi_nhap_nhin.pdf