Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán
Theo thống kê đến 9/2020, Việt Nam có 194 doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) đang hoạt động,
với hơn 60% thị phần toàn ngành thuộc về nhóm DNKT lớn (Big Four) và các DNKT có vốn đầu tư nước
ngoài. Xu hướng toàn cầu hóa về kế toán, kiểm toán ngày càng mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội và thách thức
cho kiểm toán độc lập tại Việt Nam, các DNKT trong nước đang đối mặt với sự cạnh tranh rất quyết liệt. Tác
giả thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát và đánh giá về thực trạng cạnh tranh của các DNKT nội với các
DNKT nước ngoài (gồm DNKT 100% vốn nước ngoài và DNKT có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động tại
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học để nhà quản lý DNKT Việt Nam có biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của DNKT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VIỆT NAM TRONG XU HƯỚNG TOÀN CẦU CỦA NGÀNH KIỂM TOÁN Đào Minh Hằng Khoa Kế toán -Tài chính Email: hangdm@gmail.com Ngày nhận bài: 22/10/2020 Ngày PB đánh giá: 13/11/2020 Ngày duyệt đăng: 19/11/2020 TÓM TẮT: Theo thống kê đến 9/2020, Việt Nam có 194 doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) đang hoạt động, với hơn 60% thị phần toàn ngành thuộc về nhóm DNKT lớn (Big Four) và các DNKT có vốn đầu tư nước ngoài. Xu hướng toàn cầu hóa về kế toán, kiểm toán ngày càng mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho kiểm toán độc lập tại Việt Nam, các DNKT trong nước đang đối mặt với sự cạnh tranh rất quyết liệt. Tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát và đánh giá về thực trạng cạnh tranh của các DNKT nội với các DNKT nước ngoài (gồm DNKT 100% vốn nước ngoài và DNKT có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học để nhà quản lý DNKT Việt Nam có biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DNKT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng. Từ khóa: năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên, toàn cầu hóa. IMPROVING THE COMPETITIVENESS OF VIETNAMESE AUDIT FIRMS IN THE GLOBAL TRENDS OF AUDITING ABSTRACT: According to statistics in September 2020,Vietnam has 194 audit firms operating in Vietnam, in which the Big four and foreign invested audit firms account for more than 60% of total market shares in audit industry. Global trends of accounting and auditing spreading out have opened up many opportunities and challenges for independent audit in Vietnam, domestic audit firms are facing drastic competitions. This research aims to survey and estimate the compatitiveness of domestic audit firms and foreign invested audit ones (including 100% foreign-owned companies and joint venture companies) in Vietnam. The results of this study are hereby the scientific basis for managers in Vietnamese auditing firms to make the right decisions to enhance their competitiveness in the context of international economic integration. Keywords: competitiveness, audit firms, auditors, globalization 1. ĐẶT VẤN ĐỀ “ngôn ngữ” kinh doanh, “ngôn ngữ” quản Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực lý kinh tế mới. Vai trò này không chỉ phát mạnh mẽ đang mở ra xu hướng toàn cầu triển trong phạm vi quốc gia mà còn trong hóa đối với ngành kế toán, kiểm toán Việt xu thế toàn cầu. Do đó, ngành kế toán, Nam. Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế kiểm toán Việt Nam tất yếu phải hội nhập. (Bộ Tài chính), ông Phạm Tuấn Anh đã Bên cạnh việc Việt Nam phải ban hành và nhận định hội nhập càng sâu rộng, kế toán, thực hiện quy định, chuẩn mực kế toán, kiểm toán càng có vai trò mới, trở thành kiểm toán theo chuẩn quốc tế phù hợp với TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 5 bối cảnh trong nước, bản thân các DNKT, quan tâm của các nhà khoa học trên thế đặc biệt là DNKT nội cần có các phương giới. Tuy nhiên trong lĩnh vực kiểm toán, hướng, biện pháp nâng cao năng lực cạnh chỉ có một số ít nghiên cứu về NLCT của tranh với các DNKT nước ngoài, thông DNKT như Maijoor & Witteloostuijn qua nâng cao chất lượng dịch vụ, nguồn (1996) đã tiếp cận và phát triển Lý thuyết nhân lực, Nguồn lực doanh nghiệp (RBV) của 2. CÁC QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU VỀ Barney vào lĩnh vực này với nghiên cứu NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DNKT điển hình tại Hà Lan. Các tác giả cho rằng NLCT của DNKT cũng chịu tác động Năng lực cạnh tranh (NLCT) là thuật bởi chất lượng kiểm toán bởi có sự thâm ngữ có phạm vi rộng, có thể đề cập ở góc nhập cao từ các DNKT nước ngoài vào thị độ quốc gia, ngành, doanh nghiệp hay sản trường kiểm toán ở các nước có hạn chế phẩm, dịch vụ cụ thể. NLCT của doanh về khả năng và chất lượng dịch vụ kiểm nghiệp được hiểu là năng lực cung cấp sản toán [5]. Kế thừa điều này, Lian Kee & phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng cộng sự (2011) đưa ra lý thuyết cạnh tranh trong và ngoài nước mong muốn với giá cả DNKT trong kỷ nguyên áp dụng Chuẩn thấp hoặc bằng đối thủ cạnh tranh và giảm mực thiết lập báo cáo tài chính quốc tế thiểu tối đa chi phí cơ hội về nguồn lực (IFRS). Cụ thể, DNKT muốn cạnh tranh (Freebairn, 1986). Theo Thorne (2004), cần đáp ứng yêu cầu, thách thức trong việc trên góc độ tiếp cận về thương mại và quản áp dụng IFRS, và 5 nguồn lực chính có thể trị có 3 quan điểm khác nhau về NLCT tạo nên NLCT của DNKT là: (1) tài chính, của doanh nghiệp: (1) quan điểm truyền (2) nhân lực, (3) trí tuệ, (4) tổ chức và (5) thống cho rằng giá cả của hàng hóa, dịch vật chất [4]. Ở Việt Nam, cũng có một số vụ là tiêu chí chính để đo lường NLCT; nghiên cứu về NLCT, tiêu biểu là nghiên (2) lý thuyết tổ chức công nghiệp cho rằng cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh DNKT NLCT cao khi DN đảm bảo các chỉ tiêu Việt Nam” (Đoàn Xuân Tiên, 2006), đặt về hoạt động kinh doanh hiệu quả như: DNKT trong bối cảnh kinh tế Việt Nam thị phần, năng suất lao động, chi phí sản có bước phát triển mạnh theo định hướng xuất; (3) trường phái quản trị chiến lược đổi mới, thực hiện tiến trình mở cửa hội xác định NLCT được đo lường và so sánh nhập quốc tế. Phan Văn Dũng (2015) cũng thông qua 4 nguồn lực chủ yếu là nhân nhận định “NLCT của các DNKT là khả lực, tài chính, công nghệ và marketing năng doanh nghiệp sử dụng và kết hợp [7]. Dựa trên quan điểm của Trường phái các nguồn lực một cách hiệu quả, nắm quản trị chiến lược và kết hợp với vai trò bắt và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của của các nhân tố trong quá trình hoạt động, khách hàng với hiệu quả và chất lượng Momaya & cộng sự (2005) đã xây dựng cao” [2]. Như vậy, bên cạnh việc tận dụng theo Mô hình APP (Assets Performance – các nguồn lực là các nhân tố tác động đến Process) với 3 nhóm: các nhân tố thuộc về NLCT, các DNKT cần phải đảm bảo chất NLCT dựa trên tài sản; các nhân tố thuộc lượng kiểm toán cung cấp, tuân thủ theo về NLCT hoạt động; các nhâ ... có chuyên môn chuẩn, điều kiện để kiểm toán các đơn vị tốt về chuẩn mực kế toán quốc tế. Do các này được nâng lên rất nhiều từ năm 2015 DNKT nước ngoài trang bị, cập nhật và tập và nhiều DNKT trong nước không đáp ứng huấn thường xuyên cho KTV về các chuẩn được. Trong khi đó, các DNKT nước ngoài mực kế toán quốc tế nên có lợi thế hơn các vẫn nằm trong danh sách các DNKT được DNKT trong nước về việc kiểm toán theo chấp thuận. Hơn nữa, nhiều công ty niêm chuẩn mực kế toán quốc tế. yết khi phát triển có xu hướng thay đổi dịch 4.6. Đánh giá NLCT của các DNKT dựa vụ kiểm toán từ DNKT trong nước sang trên sự đa dạng của các dịch vụ cung cấp nhóm Big Four (3/4 là DNKT nước ngoài, 1 DNKT trong nước có tiền thân cũng là Tiêu chí này thể hiện DNKT có đủ liên doanh). Nguyên nhân một phần là do điều kiện và khả năng đáp ứng nhu cầu yêu cầu các công ty niêm yết phải lập báo của khách hàng về nhiều loại dịch vụ cần cáo tài chính theo cả chuẩn mực kế toán thiết (kiểm toán và phi kiểm toán). Đồng thời tiêu chí này còn thể hiện khả năng 16 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG đáp ứng nhu cầu dịch vụ khách hàng một dịch vụ kiểm toán hoặc chỉ đáp ứng được cách đa dạng, như các ngành, các lĩnh vực, nhu cầu của khách hàng ở một vài loại các loại hình kinh doanh khác nhau. Nếu hình doanh nghiệp thì chắc chắn khi cạnh một DNKT chỉ cung cấp được một vài loại tranh với các công ty khác sẽ gặp nhiều khó khăn và không có ưu thế. Biểu đồ 2: Tỷ trọng doanh thu các loại dịch vụ kiểm toán và phi kiểm toán năm 2018 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của VACPA Ở Việt Nam, các dịch vụ và sản phẩm khác. Tỷ lệ dịch vụ kiểm toán/phi kiểm mà DNKT cung cấp cho khách hàng chưa toán năm 2018 là 61%/39%, so sánh với đa dạng, doanh thu của các DNKT chủ yếu năm 2017, 2016 đều là 64%/36%. Như vậy, vẫn từ cung cấp dịch vụ kiểm toán (kiểm các DNKT cũng đang từng bước chuyển toán tài chính, kiểm toán báo cáo quyết dịch dần sang dịch vụ phi kiểm toán với toán dự án hoàn thành, soát xét BCTC). mức tỷ suất lợi nhuận cao hơn, trong đó Các dịch vụ phi kiểm toán là dịch vụ kế doanh thu của các dịch vụ phi kiểm toán toán, tư vấn thuế, thẩm định giá, dịch vụ thường từ các DNKT nước ngoài. Biểu đồ 3: So sánh top 10 DNKT nước ngoài và Việt Nam có doanh thu lớn nhất năm 2019 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của VACPA Có thể thấy các DNKT nước ngoài dù nhiều hơn (trừ kiểm toán báo cáo quyết số lượng rất ít nhưng lại dẫn đầu và chiếm toán đầu tư hoàn thành). Trong đó với dịch tỷ trọng doanh thu các loại dịch vụ chính vụ tư vấn thuế, KPMG có doanh thu ở lĩnh TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 17 vực này rất lớn nhưng không báo cáo dữ ảnh hưởng trực tiếp đến NLCT, mà trước liệu chung với các dịch vụ kiểm toán, do hết là cần không ngừng nâng cao chất đó, thực tế số liệu thực về doanh thu tư lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho vấn thuế của các DNKT nước ngoài lớn khách hàng, hương đên mở rộng sang thi gấp 1,5 lần số liệu báo cáo. trương kiêm toan khu vưc ASEAN va quôc Ngoài các tiêu chí trên, còn các tiêu tê. Để làm được điều này thì các DNKT chí để đánh giá NLCT về giá phí kiểm Việt Nam cần nhận thức được tầm quan toán, chiến lược kinh doanh, năng lực trọng của chất lượng dịch vụ, nhất là giai quản lý, khả năng xây dựng mối quan đoạn hội nhập quốc tế với nhiều cơ hội hệ với khách hàng,không đề cập trong cũng như thách thức lớn. Sắp tới Việt Nam phạm vi nghiên cứu này. Như vậy thông sẽ áp dụng IFRS, DNKT Việt Nam có kế qua kết quả khảo sát giai đoạn 2015-2019, hoạch xây dựng, thực hiện đầy đủ và tuân NLCT của các DNKT nội, đặc biệt là các thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm toán theo DNKT chưa phải thành viên hãng kiểm các Chuẩn mực kiểm toán, cập nhật IFRS. toán quốc tế là khá thấp. Để có thể đối mặt Đặc biệt với các DNKT là thành viên của với các thách thức trong xu thế toàn cầu hãng kiểm toán quốc tế, hội viên hiệp hội hóa hiện nay, bản thân các DNKT này cần được tiếp cận nhiều với các phương pháp, phải có chiến lược, kế hoạch dài hạn nhằm kỹ thuật, chuẩn mực theo thông lệ quốc nâng cao NLCT. tế cần phải tiên phong trong việc cập nhật 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG và cần xây dựng được hệ thống kiểm soát LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DNKT chất lượng phù hợp cho doanh nghiệp VIỆT NAM mình bên cạnh việc kiểm soát chất lượng từ bên ngoài của VACPA; Cục giám sát, Trong năm 2020, sự bùng phát dịch quản lý kế toán và kiểm toán; UBCKNN Covid -19 đã gây ra nhiều thách thức cho đối với dịch vụ cung cấp của DNKT và các nên kinh tế, trong đó có các DNKT và KTV. Với các DNKT chưa phải thành viên các khách thể kiểm toán, bao gồm nguồn hãng hay hội viên hiệp hội, nên chú trọng nhân lực, hoạt động sản xuất kinh doanh. và hướng đến việc đầu tư chuyên nghiệp, Các DNKT nếu không có sự thay đổi để chuyên môn hóa, ứng dụng công nghệ thích ứng với xu hướng toàn cầu hóa cũng được chuyển giao từ các DNKT lớn trong như sự thay đổi môi trường kinh doanh do nước khi liên doanh, liên kết, sáp nhập với các yếu tố tác động từ dịch bệnh nhằm góp các công ty kiểm toán lớn, từ đó có cơ hội phần tăng khả năng cạnh tranh đi đôi với để trở thành thành viên của các hãng kiểm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để 5.1. Về phía các DNKT nâng cao chất lượng hoạt động. Một là, nâng cao chất lượng dịch vụ Hai là, nâng cao chất lượng nguồn kiểm toán và phi kiểm toán, bởi đây là một nhân lực của DNKT. DNKT Việt Nam các yếu tố quan trọng thu hút khách hàng cần chú trọng chọn và giữ nhân viên có sử dụng dịch vụ của DNKT. Để nâng cao trình độ chuyên môn cao, tư cách đạo đức NLCT, các DNKT cân chu trong hơn nưa tốt, đặc biệt thu hút nhân lực trình độ cao viêc tư hoan thiên va nâng cao các yếu tố người nước ngoài có chứng chỉ quốc tế 18 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG để hạn chế chi phí đào tạo, có chính sách việt, rút ngắn thời gian kiểm toán từ đó thích hợp để giúp KTV cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng kiểm toán, tạo sự tin kiến thức. Ban lãnh đạo DNKT cần quan tưởng từ phía khách hàng. Bên cạnh đó, tâm nhiều hơn nữa tới đời sống của nhân DNKT cũng cần xây dựng mối quan hệ viên, các điều kiện vật chất và tinh thần tốt các cơ quan quản lý Nhà nước về kiểm cho nhân viên. Các DNKT cần hợp tác toán, giúp nhanh chóng nắm bắt được sự với cơ sở đào tạo kế toán - kiểm toán theo thay đổi của quy định pháp lý, cũng như định hướng nghề nghiệp cũng như sự hỗ có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin về các trợ của VACPA và các DNKT lớn trong chính sách hỗ trợ của chính phủ trong lĩnh việc tổ chức các lớp cập nhật kiến thức vực kế toán, kiểm toán. hàng năm. Năm là, xây dựng và phát triển chiến Ba là, nâng cao năng lực quản lý của lược kinh doanh phù hợp. DNKT cần đầu ban giám đốc/ ban quản trị DNKT. Ban tư, xây dưng và không ngừng hoàn thiện giám đốc DNKT cần thường xuyên cập chiên lươc kinh doanh dài hạn của doanh nhật các kiến thức mới về kế toán, kiểm nghiệp thông qua việc nghiên cứu thị trường toán cũng như các kỹ năng cần thiết của cung cấp dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm một người lãnh đạo, nâng cao khả năng dịch vụ cung cấp trên nền tảng duy trì ổn làm việc và giao dịch quốc tế và xử lý sự định và phát triển mạnh mẽ về chất lượng khác biệt về văn hoá trong kinh doanh; của đội ngũ KTV, nhà quản lý với đặc thù thông lệ và luật pháp quốc tế trong lĩnh của doanh nghiệp. DNKT cần chú trọng xác vực kiểm toán. định các thị phần kiểm toán phù hợp như Bốn là, chủ động trong việc phát triển kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp mà các mối quan hệ kinh doanh trong lĩnh vực công ty đang hướng tới (kiểm toán lĩnh vực kiểm toán một cách bền vững. Các DNKT sản xuất công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, cần chu đông trong việc tim kiêm khách thương mại, dịch vụ,) hay kiểm toán báo hàng, nhất là với các DNKT chưa phải cáo quyết toán, tư vấn để có kế hoạch xây thành viên các hãng, hiệp hội kiểm toán dựng, phát triển đội ngũ KTV chuyên sâu quốc tế cần xây dựng lộ trình để đạt tiêu trong từng lĩnh vực. chuẩn tham gia vao cac hiêp hôi; liên kêt Sáu là, phát triển thương hiệu và văn vơi cac hang kiêm toan quôc tê danh tiếng hóa kinh doanh của DNKT. DNKT cần chú nhằm tích lũy kinh nghiêm kinh doanh trọng đến việc tạo uy tín trên thị trường va xây dưng chiên lươc, đinh hương phat kiểm toán, cạnh tranh lành mạnh không dựa triên. Trong tiến trình hội nhập quốc tế về trên việc hạ quá thấp giá phí kiểm toán, có kiểm toán, việc gia nhập làm thành viên/ trách nhiệm với xã hội, với người sử dụng trở thành hãng đại diện liên lạc của Hãng báo cáo kiểm toán, tạo môi trường làm việc kiểm toán quốc tế là một xu thế tất yếu để hợp tác thân thiện, cởi mở. DNKT có thể tiếp cận, học hỏi và được Ngoài ra các DNKT cần có sự thay đổi chuyển giao các công nghệ cao trong kiểm để thích ứng với tình hình hiện nay trong toán Điều này sẽ giúp các DNKT có thể trường hợp dịch bệnh có dấu hiệu gia tăng, nắm bắt được hệ phương pháp luận tiên bắt buộc có sự hạn chế di chuyển giữa các tiến, sử dụng các phần mềm kiểm toán ưu quốc gia hay giữa các địa phương dẫn tới TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 19 việc thiếu hụt các chuyên gia quốc tế, khó KTV tại các cơ sở đào tạo cần có sự góp ý, khăn trong tiếp cận trực tiếp khách hàng. đánh giá từ hiệp hội nghề nghiệp, từ chính Khi đó DNKT cần tính toán tới việc điều các DNKT nhằm đáp ứng yêu cầu của chỉnh phương thức làm việc với khách hàng, người sử dụng lao động cũng như hướng linh hoạt hơn trong việc tổ chức các hội thảo, tới sự công nhận của các nước trong khu cuộc họp trực tuyến với các KTV quốc tế, vực và quốc tế. các chuyên gia từ công ty mẹ ở nước ngoài, Nghiên cưu ban hanh Luật CPA, cac ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi hơn văn ban dươi luât quy đinh vê viêc thưc trong việc tiếp cận phương pháp, kỹ thuật hiên cac cam kêt dich vu kiểm toán trong kiểm toán mới. cac tô chưc quôc tê, khu vưc đồng thời có 5.2. Về phía KTV cac quy đinh ưu đai vê thu tuc xuât canh, nhâp canh, cư tru va câp phep đôi vơi cac Cần nâng cao nhận thức và có ý thức chuyên gia kê toan, kiêm toan cung câp tự giác trong việc đảm bảo tuân thủ các các dich vu kiêm toan xuyên quôc gia. chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, có thái độ chuyên nghiệp và sẵn VACPA cần tăng cương va mơ rông sàng thích nghi với sự thay đổi của môi quan hê hơp tac vơi cac hiệp hội nghê trường kinh doanh trong nước và quốc tế. nghiêp khu vưc va thê giơi; trước hết là thỏa thuận thừa nhận nghề kế toán, kiểm Nâng cao kinh nghiệm, chuyên sâu toán trong khu vực AEC. về lĩnh vực kiểm toán, phi kiểm toán mà DNKT đang cung cấp dịch vụ. Năng lực Bộ Tài chính và VACPA cần tổ chức đối với KTV không chỉ dừng lại ở trình độ nhiều hơn các buổi tọa đàm, hội thảo nhằm hiểu biết và năng lực chuyên môn nghiệp giúp nhà quản lý của DNKT có điều kiện vụ, mà còn phải có kỹ năng tổ chức, quản tham gia, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm trị thông tin, kỹ năng phân tích đánh giá, nhằm nâng cao NLCT. dự báo, năng lực tư vấn, kỹ năng khai thác, 6. KẾT LUẬN vận hành mạng, sử dụng thông tin và bảo mật thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế, Trong môi trường cạnh tranh hiện tài chính do kế toán cung cấp... nay, DNKT cạnh tranh không chỉ bằng sự khác biệt về nguồn lực mà tập trung Không ngừng nâng cao trình độ, năng vào khả năng phối hợp và sử dụng lực chuyên môn để đạt các chứng chỉ quốc nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt tế: CPA Úc, ACCA, CMA, bởi đây được coi là ngôn ngữ quốc tế của KTV; tự giác mục tiêu chiến lược của mình. Trên đây tham gia các khóa cập nhật kiến thức cho là nghiên cứu đánh giá về NLCT của KTV với thái độ cầu thị, nghiêm túc, tránh DNKT trên góc độ về nguồn lực nội tại, đối phó để tính giờ cập nhật. tác giả sẽ phát triển các nghiên cứu thực nghiệm chuyên sâu hơn về NLCT trong 5.3. Về phía Nhà nước thời gian tiếp theo. Nhà nước cần đâu tư hơn nữa va hô TÀI LIỆU THAM KHẢO trơ cac cơ sở đào tạo và khuyên khich liên kêt đao tao vơi cac Hiêp hôi nghề nghiệp 1. Barney J (1991), Firm Resources and uy tin trên thê giơi như ACCA, ICAEW, Sustained Competitive Advantage”, Journal of CPA Australia,... Chương trình đào tạo Management, Vol 17, No 1, p.99120. 20 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 2. Phan Văn Dũng (2015), “Các nhân tố tác Strategic Regulation in the Dutch Audit Industry”, động đến chất lượng kiểm toán của các doanh Strategic Management Journal, 549–569. nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng tăng 6. Teece, D.J., Pisano, Gary, Shuen, Amy cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội (1997), “Dynamic Capabilityes and Strategic nhập kinh tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế Management”, Strategic Management Journal TP Hồ Chí Minh. (John Wiley & Sons) Vol 18 (7), p. 509–533. 3. Phan Thanh Hai (2018), “Compatitiveness 7. Thorne, F. (2004). Measuring the of Vietnamese external audit firms: reality, strategy Competitiveness of Irish Agriculture (1996-2000). for improving in global integration conditions”, Dublin: Rural Economy Research Centre International Journal of Publication and Social 8. Đoàn Xuân Tiên (2006). “Nâng cao Studies, Vol 3, No. 1, 1-9 năng lực cạnh tranh công ty kiểm toán Việt 4. Lian Kee, P., Adeline, H. L., & Patel, Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện, C. (2011)., “Competitive Advantages of Audit Học viện Tài chính Hà Nội. Firms in the Era of International Financial”, 9. VACPA (2014-2018), Báo cáo tổng kết hoạt 2010 International Conference on E-business, động và phương hướng hoạt động các năm 2014- Management and Economics (pp. 308-313). Hong 2018 của kiểm toán độc lập, Hà Nội. Kong: IACSIT Press. 10. CPA.VN (2019), https://cpa.vn/chu-de/ 5. Maijoor, S., & Witteloostuijn, A. (1996), bang-xep-hang-cac-cong-ty-kiem-toan-tai-viet- “An empirical test of the resource-based theory: nam-nam-2018.50/, ngày đăng 11/06/2019. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 21
File đính kèm:
- nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_cac_doanh_nghiep_kiem_toan.pdf