Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO

Thông tin công bố trong Báo cáo tài chính (BCTC) có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý ở cấp vi mô cũng như cấp vĩ mô. Có thể nói rằng chất lượng của thông tin công bố trong BCTC ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định sự thành bại của các quyết định kinh doanh. Ở Việt Nam, những thông tin được công bố từ các công ty niêm yết, đặc biệt là các thông tin trong BCTC rất nhạy cảm và quan trọng với các cổ đông và các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, đo lường chất lượng thông tin công bố trong BCTC của các công ty niêm yết là vấn đề cần thiết. Bài báo này sẽ tiến hành đo lường theo mô hình EBO đại diện cho phương pháp đo lường dựa trên cơ sở thị trường

Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO trang 1

Trang 1

Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO trang 2

Trang 2

Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO trang 3

Trang 3

Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO trang 4

Trang 4

Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO trang 5

Trang 5

Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO trang 6

Trang 6

Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 8100
Bạn đang xem tài liệu "Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO

Đo lường chất lượng thông tin công bố trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 ÑO LÖÔØNG CHAÁT LÖÔÏNG THOÂNG TIN COÂNG BOÁ
 TRONG BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH CUÛA CAÙC COÂNG TY
 NIEÂM YEÁT TREÂN THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN
 VIEÄT NAM THEO MOÂ HÌNH EBO
 TS. Nguyễn Thị Khánh Phương*
 TS. Nguyễn Thị Lê Thanh*
 ThS. Nguyễn Diệu Linh*
 hông tin công bố trong báo cáo tài chính (BCTC) có vai trò quan trọng đối với công tác quản 
 lý ở cấp vi mô cũng như cấp vĩ mô. Có thể nói rằng chất lượng của thông tin công bố trong 
 BCTC ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định sự thành bại của các quyết định kinh 
 doanh. Ở Việt Nam, những thông tin được công bố từ các công ty niêm yết, đặc biệt là các 
 thôngT tin trong BCTC rất nhạy cảm và quan trọng với các cổ đông và các nhà đầu tư trên thị trường chứng 
 khoán. Chính vì vậy, đo lường chất lượng thông tin công bố trong BCTC của các công ty niêm yết là vấn đề 
 cần thiết. Bài báo này sẽ tiến hành đo lường theo mô hình EBO đại diện cho phương pháp đo lường dựa 
 trên cơ sở thị trường.
 Từ khóa: Chất lượng thông tin, báo cáo tài chính, công ty niêm yết, mô hình EBO
 Measuring the quality of information disclosed in the financial statements of listed companies 
 according to EBO model
 The information disclosed in the financial statements plays on important role on both of the micro and 
 macro management levels. It is said that the quality of information disclosed in the FS directly affect and 
 decisive on the success of business decisions. In Vietnam, the information disclosed by listed companies, 
 especially the information in the financial statements, is very sensitive and important to shareholders and 
 investors on the stock market. Therefore, measuring the quality of information disclosed in the financial 
 statements of listed companies is very necessary. This paper will carry out EBO model measurements that 
 represent market-based measurement.
 Key words: Quality of information, financial statements, listed companies, EBO model
 Tổng quan nghiên cứu thế giới đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến vấn 
 đề này. Mỗi nghiên cứu lại có cách tiếp cận khác nhau, 
 Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị 
 phương pháp nghiên cứu khác nhau, phạm vi nghiên 
 trường vốn dài hạn, thực hiện chức năng tập trung 
 cứu khác nhau. Cụ thể như sau: 
 các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó 
 có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và Ở các nghiên cứu trước đây liên quan đến chất 
 nền kinh tế nói chung. Thị trường chứng khoán là nơi lượng thông tin kế toán công bố trong BCTC thì 
 tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích nổi bật lên là nghiên cứu của Francis và các cộng sự 
 và sự hiểu biết khác nhau. Chính vì vậy, thị trường (2004) đã phân loại các chỉ tiêu sử dụng để đo lường 
 chứng khoán trở thành môi trường dễ xảy ra hoạt chất lượng thông tin dựa trên cở sở thị trường gồm 
 động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho các thích hợp, thận trọng và kịp thời, các chỉ tiêu được 
 nhà đầu tư, cho thị trường và toàn bộ nền kinh tế. sử dụng các đặc điểm này để ước tính mối quan 
 Những biến động lớn trên thị trường chứng khoán hệ giữa thông tin kế toán và giá thị trường của cổ 
 phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin công bố phiếu. Nghiên cứu của Ewert & Wagenhofer (2011) 
 trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. Trên và Perotti & Wagenhofer (2011) đã đo lường chất 
 *Học viện Ngân hàng
6 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
lượng thông tin BCTC dựa trên cơ sở thị trường. khoán Malaysia trong giai đoạn từ năm 1987 đến 
Nghiên cứu của Barth và các cộng sự (2001), Collins 1996. Nghiên cứu của Yan Bao (2004) về thị trường 
(1997), Nichols & Wahlen (2004) cho rằng mô hình chứng khoán các nước Singapore, Malaysia, Hong 
giá trị thích hợp đo lường chất lượng thông tin công Kong, Thái Lan, Indonesia, Philippines và Hàn Quốc 
bố trên BCTC vì mô hình này thể hiện mối quan giai đoạn 1988 - 1999.
hệ giữa các biến thông tin kế toán với phản ứng của 
 Mô hình EBO chỉ ra rằng giá cổ phiếu chịu ảnh 
giá cổ phiếu. Ngoài ra, Bernard (1995) và mô hình 
 hưởng của 2 biến kế toán là giá trị sổ sách của của 
Ohlson (1995) đã góp phần quan trọng trong các 
 vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên 
nghiên cứu về thị trường vốn những năm 90 và đã 
 mỗi cổ phiếu.
cung cấp một nền tảng lý thuyết trong việc xác định 
mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu. Mô hình EBO gốc là: MPSit = α0 + α1BVit + 
Vì vậy, nhóm tác giả sử dụng mô hình EBO đại diện α2EPSit + eit
cho phương pháp đo lường chất lượng thông tin 
 Trong đó: 
công bố trong BCTC của các công ty niêm yết dựa 
trên cơ sở thị trường. MPSit: Giá thị trường của cổ phiếu
 Phương pháp nghiên cứu α0 là hệ số chặn
 Mô hình EBO (Edward Bell Ohlson) là mô hình α1, α2 là các hệ số
được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu trước đó 
 BVit là giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên 
khi đo lường giá trị thích hợp của thông tin kế toán. mỗi cổ phiếu của công ty i trong năm t
Các nghiên cứu đã sử dụng mô hình EBO để kiểm 
 EPS là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty 
định về giá trị thích hợp của thông tin kế toán trên it
các thị trường khác nhau như ở các nước Châu Âu i trong năm t
và Mỹ có nghiên cứu của Collins, Maydew & Weiss 
 eit là phần dư
(1997) về thị trường chứng khoán Mỹ giai đoạn 
 Sau đó, nghiên cứu của Abubakar (2011), Hassan 
1953 – 1993; King & Langli (1998) nghiên cứu tại thị 
 (2012) và Ahmed (2012) đã sử dụng mô hình EBO 
trường Anh và Nauy giai đoạn 1982 – 1996; Halonen 
 điều chỉnh để đo lường chất lượng thông tin kế toán 
tại Thủy Điển trong thời gian từ năm 2007 – 2010. 
 công bố trong báo cáo tài chính, cụ thể như sau:
Ở các nước Châu Á (đặc biệt là Đông Nam Á) gồm 
nghiên cứu của Malcolm Smith về thị trường chứng MPSit = α0 + α1 BVit + α2 EPSit+ α3 EPS1it+ eit (1)
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 7
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 Trong đó: tuyệt đối của e chính là thang đo c ... ỉ tiêu EPS nhiều hơn chỉ tiêu 
MPS ở nghiên cứu này là 0,199. Chứng tỏ BV có 
 BV, tức là tập trung vào lợi nhuận hơn là vốn chủ 
tác động dương, hay tác động cùng chiều với MPS, 
 sở hữu.
cụ thể khi giá trị BV biến động tăng 100 đồng thì 
giá trị thị trường của cổ phiếu biến động tăng - Tác động của chỉ tiêu thay đổi lợi nhuận trên 
19,9 đồng. Kết quả phân tích thực nghiệm hoàn mỗi cổ phiếu (EPS1) cho thấy: Tác động của EPS1 
toàn đúng với nghiên cứu của các nước. Theo kết đối với MPS ở nghiên cứu này là 0.170. Chứng tỏ 
quả nghiên cứu của Malcolm Smith về thị trường EPS1 cũng có tác động dương, hay tác động cùng 
chứng khoán ở Malaysia trong giai đoạn từ năm chiều với MPS, có nghĩa là khi giá trị EPS1 biến 
1987 đến 1996 thì chỉ tiêu BV tác động mạnh mẽ động tăng 100 đồng thì giá trị thị trường của cổ 
đến chỉ tiêu MPS là 0.423, cũng với ý nghĩa thống phiếu biến động tăng 17 đồng. Khi EPS1 tăng lên 
kê ở mức 1%. Qua đó, nghiên cứu này là hoàn thì kéo theo MPS cũng tăng lên.
toàn đúng với nghiên cứu của các nước khác. Vậy - Giá trị F trong mô hình hồi quy đa tuyến tính 
kết luận rằng, chỉ tiêu BV có tác động cùng chiều cho thấy kết quả phân tích là hoàn toàn phù hợp 
với chỉ tiêu MPS. Khi BV tăng lên thì kéo theo với nghiên cứu.Ở mức ý nghĩa thống kê 1% cho kết 
MPS cũng tăng lên. Nhưng ở Việt Nam, do xu quả giá trị F là 1071.830.
hướng của các nhà đầu tư chưa quan tâm nhiều 
 2
đến thông tin vốn chủ sở hữu nên tác động này - Hệ số hồi quy R điều chỉnh có kết quả là 0,567 
chưa cao như các nước khác. có nghĩa là ba thông tin BVS, EPS và EPS1 giải 
 thích được 56,7% sự biến động của giá trị cổ phiếu 
 - Tác động của chỉ tiêu lợi nhuận trên mỗi cổ (MPS) của các công ty phi tài chính niêm yết trên 
phiếu (EPS) cho thấy: Tác động của EPS đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. 
MPS ở nghiên cứu này là 0.640. Chứng tỏ EPS cũng 
có tác động dương, hay tác động cùng chiều với Thảo luận kết quả nghiên cứu
MPS, có nghĩa là khi giá trị EPS biến động tăng 100 Kết quả này có sự khác biệt so với một số công 
đồng thì giá trị thị trường của cổ phiếu biến động trình nghiên cứu khác như trong nghiên cứu của 
tăng 64 đồng. Kết quả phân tích thực nghiệm hoàn Malcolm Smith khi phân tích thị trường chứng 
toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của Malcolm khoán Malaysia, hệ số hồi quy điều chính R2 là 
Smith về thị trường chứng khoán ở Malaysia trong 0.3295; trong nghiên cứu của Collins và các cộng 
giai đoạn từ năm 1987 - 1996 thì chỉ tiêu EPS cũng sự (1997) với bộ số liệu phân tích về thị trường 
tác động đến chỉ tiêu MPS là 0.466, cũng với ý chứng khoán Hoa Kỳ, con số này là 0.54% và theo 
nghĩa thống kê ở mức 1%. Qua đó, nghiên cứu này kết quả nghiên cứu của King và LangLi (1998) với 
là hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của các nước các dữ liệu về thị trường chứng khoán tại Vương 
khác. Vậy kết luận rằng, chỉ tiêu EPS có tác động Quốc Anh, hệ số hồi quy điều chỉnh R2 là 0.66. 
cùng chiều với chỉ tiêu MPS. Khi EPS tăng lên thì Những kết quả này hoàn toàn tương đồng với kết 
kéo theo MPS cũng tăng lên. So sánh với tác động quả nghiên cứu của các nước Hoa Kỳ (54%), Anh 
của chỉ tiêu BVS ta thấy, không chỉ Việt Nam mà (66%), Norway (65%), Nhật Bản (65%), Sri Lanka 
ở các nước khác, tác động của chỉ tiêu EPS luôn (56%) và còn cao hơn các nước như Malaysia 
cao hơn chỉ tiêu BV hay tác động của lợi nhuận (32,95%), Đức (40%), Hàn Quốc (35%), Italia 
trên mỗi cổ phiếu đến giá trị thị trường của mỗi cổ (43%), điều này cho thấy chất lượng thông tin kế 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 9
 Basel II sử dụng khái niệm “ba trụ cột”: thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá 
 của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
 1.4. Hiệp ước Basel III
 Ngày 12/9/2010, chuẩn mực vốn Basel III được 
 BCBS đưa ra trong bối cảnh các cuộc khủng hoảng 
 tài chính diễn ra trên phạm vi toàn cầu những năm 
 2007 - 2010, nhằm bổ sung, khắc phục những hạn 
 chế của Basel II, chủ yếu về quản lý thanh khoản, 
 yêu cầu vốn đệm theo chu kỳ của nền kinh tế, giới 
 hạn tỷ lệ đòn bẩy vốn. Basel III có hiệu lực từ năm 
 2013 và được thực hiện theo một lộ trình đến hết 
 Cột trụ thứ I: Liên quan tới việc duy trì vốn bắt năm 2018, sau đó thực hiện đầy đủ kể từ ngày 
buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) 1/1/2019. BIS đưa ra lộ trình thực hiện hiệp ước 
vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy Basel III như sau:
nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính 
 - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn được giữ 
mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro 
 nguyên là 8%.
hoạt động và rủi ro thị trường.
 - Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 tối thiếu được bắt đầu 
 Cột trụ thứ II: Liên quan tới việc hoạch định áp dụng vào 01/01/2015 với mức 4.5% và phải đạt 
chính sách ngân hàng, Basel II nhấn mạnh các mức 6% trước 01/01/2019.
nguyên tắc rà soát, giám sát sau: (i) Các ngân hàng 
 - Tỷ lệ an toàn vốn cổ phần thường tối thiếu 
cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ 
 được bắt đầu áp dụng vào 01/01/2015 với mức 
đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải 
 3.5% và phải đạt mức 4.5% trước 01/01/2019.
có được một chiến lược đúng đắn duy trì mức vốn 
đó; (ii) Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá - Tỷ lệ dự phòng bảo toàn vốn được bắt đầu tính 
 từ 01/01/2016 với mức 0.625% và hoàn thành mức 
việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của 
 2,5% trước 01/01/2019.
ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm 
bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu; Giám sát viên nên - Lộ trình loại bỏ các khoản giảm trừ khỏi vốn 
thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu cấp 1 được áp dụng từ 01/01/2014 với mức 20%, và 
họ không hài lòng với kết quả của quy trình này; đến 01/01/2019 loại bỏ được 100%.
(iii) Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy 1.5. Hiệp ước Basel IV
trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định; Ngày 07/11/2017, nhóm Thống đốc các ngân 
(iv) Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để hàng trung ương và cơ quan giám sát quốc gia 
đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới (GHOS - cơ quan thường trực của Ủy ban Basel) 
mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đã thông qua những quy định cải cách sau khủng 
đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì hoảng của Basel III (“Basel IV”). Theo Ủy ban 
trên mức tối thiểu. Basel, những tiêu chuẩn sửa đổi sẽ có hiệu lực từ 
 01/01/2022 và áp dụng theo từng giai đoạn trong 
 Cột trụ thứ III: Các ngân hàng cần phải công 
 vòng 05 năm. 
khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên 
tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các Gói các thay đổi với khuôn khổ Basel III, được 
yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông gọi là Basel IV, được chính thức thông qua ngày 
tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy 7/12/2017. Những điểm chính của Basel IV bao gồm:
đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ - Sửa đổi phương pháp chuẩn hóa áp dụng cho 
nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro rủi ro tín dụng;
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 21
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 - Sửa đổi phương pháp xếp hạng nội bộ đối với quy định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và vốn tự có, tài 
 rủi ro tín dụng, trong đó việc sử dụng các phương sản tính theo rủi ro tín dụng; vốn yêu cầu cho rủi ro 
 pháp mô hình nội bộ nâng cao nhất cho danh mục hoạt động, thị trường đối với ngân hàng, chi nhánh 
 có rủi ro vỡ nợ thấp sẽ được giới hạn; ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng nhà nước ban 
 - Sửa đổi khung điều chỉnh định giá tín dụng hành ngày 30/12/2016. Từ ngày 1/1/2020, ngân 
 (CVA), bao gồm việc loại bỏ phương pháp mô hình hàng không có công ty con, chi nhánh ngân hàng 
 nội bộ và áp dụng sửa đổi phương pháp tiêu chuẩn; nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn 
 vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân 
 - Sửa đồi phương pháp tiêu chuẩn cho rủi ro 
 hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu 
 hoạt động, thay thế phương pháp tiêu chuẩn và đo 
 8%. Như vậy, hệ số CAR đã được điều chỉnh giảm 
 lường nâng cao hiện tại;
 từ mức 9% đang áp dụng xuống còn 8% gần 2 năm 
 - Sửa đổi việc đo lường tỷ lệ đòn bẩy và một nữa. Hơn nữa, thông tư hướng dẫn việc giảm thiểu 
 bộ đệm tỷ lệ đòn bẩy cho các ngân hàng lớn có hệ rủi ro tín dụng đối với các khoản phải đòi, giao 
 thống toàn cầu (G-SIB), sẽ có hình thức một bộ dịch của Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước 
 đệm vốn cấp I, thiết lập ớ mức 50% bộ đệm vốn ngoài bằng các biện pháp như tài sản bảo đảm, bù 
 theo trọng số rủi ro của G-SIB; trừ số dư nội bảng, bảo lãnh của bên thứ ba và sản 
 - Đảm bảo rằng các tài sản có rủi ro được tính phẩm phái sinh tín dụng.
 toán bởi mô hình nội bộ không thấp hơn một “tỷ lệ Theo chủ trương thí điểm áp dụng Basel II với 
 tối thiểu” 72,5% RWAs được tính toán theo phương 10 ngân hàng lớn nhất hệ thống thì thời điểm thực 
 pháp chuẩn hóa của Basel IV. Các ngân hàng cũng hiện quy định an toàn vốn (CAR) sẽ được triển khai 
 được yêu cầu phải công khai RWAs dựa trên các từ tháng 9/2017 và một trong các yêu cầu mà các 
 phương pháp chuẩn hóa này. ngân hàng phải tuân thủ là hệ số CAR từ 8% trở 
 Như vậy, Basel IV sẽ thúc đẩy các ngân hàng lên. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thí điểm Basel 
 đánh giá lại các mô hình nội bộ và các quy trình II tại 10 ngân hàng thương mại gồm: Vietcombank, 
 quản lý rủi ro, bao gồm cả giá trị gia tăng. BIDV, VietinBank, Techcombank, ACB, VPBank, 
 MBBank, Sacombank, Maritime bank và VIB từ 
 2. Thực trạng tiếp cận Basel II tại các NHTM 
 tháng 2/2016, tuy nhiên ngân hàng phương đông 
 Việt Nam
 (OCB) là NHTM đầu tiên công bố hoàn tất việc 
 Tại Việt Nam, văn bản đầu tiên có quy định về triển khai dự án Basel II. Kết quả áp dụng tiêu chuẩn 
 tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là Quyết định 297/1999/ an toàn vốn theo Basel II tại 10 tổ chức tín dụng 
 QĐ-NHNN5 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thí điểm cho thấy, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giảm 
 Việt Nam quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn mạnh so với số báo cáo hiện tại, chủ yếu do tài sản 
 trong hoạt động của NHTM. Tại quy định này, tỷ có quy đổi rủi ro tăng. Đối với 4 ngân hang thương 
 lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% nhưng phương pháp mai nha nươc, ty lê an toàn vốn tối thiểu theo báo 
 tính đơn giản, chưa phản ánh chính xác tinh thần cáo hiện tại đã gần tiệm cận mức 9%. Nêu hê thông 
 Basel I. Đến năm 2005, NHNN đã ban hành Quyết áp dụng Basel II, ty lê nay con giảm xuống dưới 8%. 
 định 457/2005/QĐ-NHNN với tỷ lệ an toàn vốn Theo thống kê mới đây của NHNN, CAR toàn hệ 
 tối thiểu vẫn là 8% nhưng phương pháp tính toán thống đã giảm từ 12,84% vào cuối năm 2016 xuống 
 đã tiếp cận tương đối toàn diện Basel I. Năm 2010, 12,37% vào cuối tháng 8/2017.
 NHNN ban hành Thông tư số 13/TT-NHNN thay 
 3. Giải pháp triển khai Basel II trong quản trị 
 thế Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN nâng tỷ lệ an 
 rủi ro tại các NHTM Việt Nam
 toàn vốn tối thiểu lên 9% và phương pháp tính toán 
 đã từng bước tiếp cận Basel II, chính thức có hiệu 3.1. Phương pháp luận
 lực từ ngày 01/10/2010. NHNN mới đây đã ban hành Thông tư số 
 Năm 2016, theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN 41/2016/TT-NHNN về Quy định tỷ lệ an toàn 
22 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài. Điểm thay đổi đầu tiên trong Thông tư này 
chính là thay đổi trong cách thức tính toán hệ số an 
toàn vốn (CAR), theo đó, mẫu số phải cộng thêm Chúng ta có 3 phương pháp giảm thiểu hệ số 
cả vốn dành cho rủi ro thị trường và rủi ro hoạt rủi ro: 
động:
 - Một là, tập trung khai thác nhóm khách hàng 
 có hệ số rủi ro thấp; 
 - Hai là, giảm RWA:
 Trong đó:
 RWA tối đa = RWA đã giải ngân + RWA dự kiến giải ngân
 C: Vốn tự có
 ▶ Giảm RWA thì phải giảm RWA
 RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng tối đa dự kiến giải ngân
 ▶ Biện pháp: Giảm hệ số rủi ro tín dụng của các 
 Kor: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
 khoản phải đòi và giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng 
 Kmr: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường
 tài sản bảo đảm (TSBĐ).
 Để từng bước thực hiện được Basel II, NHNN 
yêu cầu các ngân hàng phải tuân thủ hệ số CAR từ - Bà là, tăng dư nợ: nhận diện khó khăn và cũng 
8% trở lên, như vây: như đưa ra những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong 
 Mục tiêu: Tăng CAR ▶ Giảm RWA ▶ Giảm việc tiếp cận tín dụng ngân hàng, tạo điều kiện 
thiểu hệ số rủi ro thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo 
 Từ công thức tính toán hệ số rủi ro (HSRR) tín nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về 
dụng: trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa).
 3.2. Các giải pháp triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam
 STT Giải pháp Mục đích
 Rà soát, làm sạch và lấp đầy dữ liệu để có số liệu chính xác 
 hơn trọng việc tính vốn theo Basel và làm giảm hệ số rủi ro:
 - Triển khai thu thập thông tin Basel của khách hàng, 
 Khi thiếu thông tin, khoản phải 
 khoản vay. Bổ sung thông tin Basel của khách hàng, 
 đòi doanh nghiệp chịu hệ số rủi ro 
 1 khoản vay, TSBĐ đã giải ngân.
 cao → Giảm các khoản vay có hệ số 
 - Rà soát lại thông tin mục đích vay trên hệ thống đảm rủi ro cao
 bảo khai báo đúng mục đích được phê duyệt; kiểm tra và 
 điều chỉnh lại thông tin của khách hàng, tài sản bảo đảm 
 nếu phát hiện sai sót.
 Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng TSBĐ: 
 Khi không tính toán đến giá trị 
 - Đối với các khoản vay có TSBĐ là sổ tiết kiệm/hợp đồng của TSBĐ hiệu chỉnh theo độ lệch 
 tiền gửi (STK/HĐTG) thì tỷ lệ cho vay sẽ tính đến hệ số thời gian, hệ số hiệu chính TSBĐ, 
 2
 điều chỉnh tiền tệ và độ lệch thời gian. hệ số điều chỉnh tiền tệ, thì khoản 
 vay sẽ có hệ số rủi ro cao → Giảm 
 - Đối với khoản cho vay đảm bảo bằng bất động sản 
 các khoản vay có hệ số rủi ro cao
 (BĐS): Cập nhật tình trạng của BĐS
 Lựa chọn khách hàng có hệ số rủi ro thấp: Xây dựng chiến Giảm được các sản phẩm có hệ số 
 3
 lược phát triển đối với các khách hàng có hệ số rủi ro thấp. rủi ro cao
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 23

File đính kèm:

  • pdfdo_luong_chat_luong_thong_tin_cong_bo_trong_bao_cao_tai_chin.pdf