Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam

Với đặc điểm của một nước đang phát triển nên số lượng doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam

chiếm đại bộ phận trong tổng số doanh nghiệp (DN) và đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển

của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tổ chức công tác kế toán của các DN này còn nhiều hạn chế,

do đó thông tin kế toán cung cấp chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng có liên

quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán cho DN nhỏ là vấn đề có ý nghĩa

thực tiễn hết sức quan trọng. Bài viết này tập trung tìm hiểu và đánh giá thực trạng tổ chức công

tác kế toán của các DN nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra một số ý kiến để tổ chức công tác

kế toán phù hợp với những đặc thù của các DN nhỏ tại Việt Nam nh̀m nâng cao hơn nữa chất

lượng của thông tin kế toán cung cấp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và thúc đẩy DN nhỏ

phát triển

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trang 10

Trang 10

pdf 10 trang minhkhanh 8720
Bạn đang xem tài liệu "Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
 MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 
 CHO DOANH NGHIỆP NHỎ Ở VIỆT NAM
 Võ Văn Nhị * 
 Đậu Thị Kim Thoa**
TÓM TẮT
 Với đặc điểm của một nước đang phát triển nên số lượng doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam 
chiếm đại bộ phận trong tổng số doanh nghiệp (DN) và đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển 
của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tổ chức công tác kế toán của các DN này còn nhiều hạn chế, 
do đó thông tin kế toán cung cấp chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng có liên 
quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán cho DN nhỏ là vấn đề có ý nghĩa 
thực tiễn hết sức quan trọng. Bài viết này tập trung tìm hiểu và đánh giá thực trạng tổ chức công 
tác kế toán của các DN nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra một số ý kiến để tổ chức công tác 
kế toán phù hợp với những đặc thù của các DN nhỏ tại Việt Nam nh̀m nâng cao hơn nữa chất 
lượng của thông tin kế toán cung cấp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và thúc đẩy DN nhỏ 
phát triển.
 Từ khoá: Tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp nhỏ.
 SOME IDEAS ABOUT THE ORGANIZATION 
 OF ACCOUNTING WORK FOR SMALL ENTERPRISES 
 IN VIET NAM
ABSTRACT
 As a developing country, small businesses account for the majority of Vietnamese 
enterprises and have contributed signiicantly to the country’s economic development. However, 
the organization of accounting system of the enterprises has many limitations. Therefore, the 
accounting information does not meet requirements of users. Hence, research in the organization 
of accounting system for small companies has important meaning in practice. This article 
focused on understanding and assessing the reality of the organization of accounting system for 
small businesses in Vietnam. From then, the article suggested some ideas for the organization 
of the accounting system to be relevant for small businesses. The resulted improved accounting 
information will contribute to the improvement of the management eficiency that promotes the 
development of small businesses.
 Keywords: the organization of accounting system; small company
* PGS.TS. Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
** ThS. GV. Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
 22
 Một số ý kiến...
 1. DN nhỏ được xác định dựa trên sự trị tài sản và vốn, doanh thu và lợi nhuận... 
phân loại doanh nghiệp theo độ lớn về quy Các tiêu chí này thay đổi theo từng điều kiện 
mô của doanh nghiệp. Việc phân loại doanh hoàn cảnh và từng giai đoạn phát triển khác 
nghiệp phụ thuộc vào nhiều tiêu thức và nhau của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia 
không có một sự phân loại chung nào được đều phân doanh nghiệp nhỏ ra thành 2 nhóm: 
thống nhất trên toàn thế giới. Nhìn chung tiêu doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ. 
chuẩn được sử dụng để phân biệt các doanh Tuy nhiên, một số quốc gia vẫn chưa phân 
nghiệp gồm có hai nhóm: nhóm định tính và biệt một cách rõ ràng giữa doanh nghiệp nhỏ 
nhóm định lượng. Các tiêu chí định tính là và doanh nghiệp vừa mà chỉ có thể phân chia 
các tiêu chí dựa vào những đặc trưng cơ bản là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ 
của doanh nghiệp như: chuyên môn hóa, nhân và vừa, điển hình như Nhật Bản. 
viên quản lý, trình độ quản lý..., còn các tiêu Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới và 
chí định lượng là các tiêu chí thường được các công ty tài chính quốc tế thì các doanh 
ưa chuộng bao gồm số lượng lao động, giá nghiệp nhỏ được phân chia như sau: 
 Lao động Tổng tài sản Doanh thu hàng năm
 DN siêu nhỏ 1- 9 < 0,1 triệu USD < 100.000 USD
 DN nhỏ 10- 49 0,1 triệu - < 3triệu USD 0,1 triệu - < 3triệu USD
 Theo tiêu chí Thái Lan thì phân chia như sau: 
 Khu vực sản xuất Lao động Vốn đăng ký
 DN siêu nhỏ 1- 4 0,5 triệu Baht
 DN nhỏ 5- 49 0,5 - < 8 triệu Baht
 Khu vực kinh doanh Lao động Doanh thu hàng năm
 DN siêu nhỏ 1- 4 < 1 triệu Baht
 DN nhỏ 5- 19 1- < 20 triệu Baht
 Nguồn vốn hoạt động thấp và số lượng Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, đơn 
lao động tương đối ít nên các doanh nghiệp giản, nên việc ứng dụng công nghệ thông tin 
nhỏ có phạm vi hoạt động hẹp, chỉ kinh (CNTT) vào công tác kế toán cũng có phần 
doanh một hoặc một số mặt hàng nhất hạn chế. Các doanh nghiệp có thể xử lý kế 
định. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán tại toán bằng thủ công, bằng excel hay bằng phần 
các doanh nghiệp nhỏ cũng khá đơn giản. mềm kế toán đơn giản thông qua mua hoặc 
Tổ chức bộ máy kế toán thường thực hiện đặt hàng từ các nhà cung cấp. 
theo hình thức tập trung tại phòng kế toán Doanh nghiệp nhỏ chủ yếu tồn tại dưới 
và chỉ có một vài nhân viên kế toán hoặc hai loại hình công ty tư nhân hay công ty 
một số doanh nghiệp nhỏ thuê dịch vụ kế trách nhiệm hữu hạn nên người chủ thường 
toán từ bên ngoài. Do đó, việc phân quyền sẽ là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp. 
trách nhiệm cũng gặp nhiều khó khăn, số Tuy nhiên, tại một số ít doanh nghiệp thì nhà 
lượng nhân viên ít nên thường dẫn đến kiêm quản lý cũng có thể được thuê từ bên ngoài. 
nhiệm nhiều nhiệm vụ. Việc quản lý tại các doanh nghiệp này mang 
 23
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
nặng tính gia đình và kinh nghiệm. Do quy Đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị.
mô nhỏ nên việc quản lý tại các doanh nghiệp Đánh giá được việc chấp hành, tuân thủ 
loại này thường không chia theo nhiều tầng các chính sách, chế độ kế toán, tài chính do 
nấc, chủ doanh nghiệp quản lý theo hình thức Nhà nước quy định.
mệnh lệnh, chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống và Qua tìm hiểu nhiều tài liệu khác nhau, 
ít khi nhận sự phản hồi từ dưới lên khi đưa ra chúng tôi thấy rằng mô hình tổ chức công tác 
các quyết định kinh doanh. Ngoài ra cũng do kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở các quốc gia 
phạm vi, quy mô hoạt động nhỏ nên các nhà khác nhau phụ thuộc vào các quy định pháp 
quản lý dễ dàng nắm rõ tình hình hoạt động, lý liên quan đến hoạt động doanh nghiệp nhỏ 
kiểm soát và chi phối trực tiếp đến tổng thể cũng như nhu c ... 
là ngân hàng, còn nhà cung cấp hay nhà đầu phát và quản lý theo kinh nghiệm chưa khoa 
tư thì rất hiếm xảy ra, trong khi đó DN khi học do đó chưa đưa ra được các kế hoạch kinh 
nộp BCTC cho ngân hàng cũng đã qua xử lý doanh dài hạn nên vẫn chưa nhận thấy được 
số liệu và ngân hàng cũng không thể kiểm tra vai trò quan trọng của kế toán trong việc hỗ 
được sự trung thực của BCTC hoặc đi vay dựa trợ nhà quản trị xây dựng các chiến lược và 
trên mối quan hệ thân thiết với ngân hàng. ra các quyết định kinh doanh. Cũng chính vì 
Chính vì vậy, đã làm giảm áp lực cho các DN không có định hướng chiến lược kinh doanh 
phải cung cấp thông tin minh bạch. rõ ràng là một trong những nguyên nhân dẫn 
 Do quy mô hoạt động nhỏ, khối lượng đến tình trạng phá sản của rất nhiều DN nhỏ 
công việc phát sinh ít nên chi trả lương cho như hiện nay khi nền kinh tế gặp biến động 
nhân viên kế toán không cao, điều này dẫn lớn. 
đến tình trạng là các DN với quy mô nhỏ rất Do nhận thức của chủ DN còn xem nhẹ 
khó tuyển dụng được nhân viên có trình độ kế toán, bộ phận kế toán lập ra chủ yếu nhằm 
và năng lực cao đáp ứng tốt nhu cầu của nhà mục đích đối phó với cơ quan Thuế, các số 
quản trị đặc biệt là các vấn đề về kế toán quản liệu trong sổ sách kế toán và báo cáo kế toán 
trị. không dùng để phục vụ cho công tác quản lý 
 27
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
DN. Nên để thuận lợi cho mục đích này đã hình kinh doanh của DN. Còn đối với thông 
dẫn tới các DN tuyển dụng nhân viên kế toán tin kế toán quản trị thì do những hạn chế về 
dựa trên mối quan hệ gia đình hơn là trình độ năng lực quản lý cũng như chưa nhận thức 
và năng lực làm việc. được tầm quan trọng của thông tin kế toán 
 4. Để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị của các chủ DN và quy mô hoạt động 
cho DN nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện còn khá nhỏ nên mức độ thông tin kế toán 
nay theo chúng tôi cần phải giải quyết các vấn quản trị cung cấp mang tính chất đơn giản, 
đề sau đây: phục vụ cho việc hoạch định trong ngắn hạn. 
 y Gắn kết chặt chẽ kế toán tài chính và kế + DN nhỏ: Do phạm vi hoạt động khá 
toán quản trị rộng nên đối tượng sử dụng thông tin kế toán 
 Dù DN thuộc quy mô như thế nào thì nhu của nhóm DN này có sự đa dạng hơn so với 
cầu về thông tin kế toán cũng không thể thiếu, nhóm DN siêu nhỏ. Các đối tượng sử dụng 
nó được xem là công cụ quan trọng trong thông tin bao gồm: cơ quan Thuế, ngân hàng, 
quản lý điều hành hoạt động của DN. Trong tổ chức tín dụng, nhà cung cấp, và các nhà đầu 
đó thông tin kế toán tài chính và thông tin kế tư với nhu cầu cung cấp thông tin tập trung về 
toán quản trị không thể tách rời nhau, chúng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh 
tác động hỗ trợ cho nhau và ảnh hưởng đến của DN. Với nhóm đối tượng sử dụng thông 
sự sống còn của DN, đồng thời giúp nâng cao tin kế toán quản trị cũng có sự phức tạp hơn, 
năng lực cạnh tranh của DN. thông tin kế toán quản trị phải đưa ra được 
 Việc xác định thông tin kế toán có ý nghĩa các dự báo cũng như phân tích về tình hình tài 
hết sức quan trọng trong việc xây dựng tổ chính của DN để hỗ trợ cho nhà quản lý xây 
chức công tác kế toán, vì thông tin kế toán là dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn.
sản phẩm cuối cùng của cả một quá trình tổ Mặc dù nội dung thông tin, tính chất của 
chức công tác kế toán của DN, nó phải được thông tin, cũng như phương pháp và kỹ thuật 
lập, trình bày và công bố để đáp ứng được yêu xử lý 2 loại thông tin này không giống nhau 
cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Do nhưng với đặc điểm quy mô hoạt động còn 
đó, để tạo ra được những thông tin hữu ích thì nhỏ, khả năng về tài chính và số lượng nhân 
công việc trước tiên cần phải thực hiện là xem viên kế toán tuyển dụng cũng hạn chế thì tổ 
xét các đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu chức bộ máy kế toán cho các DN nhỏ cần tích 
của DN là ai và họ cần những thông tin gì để hợp bộ phận kế toán quản trị với bộ phận kế 
ra các quyết định, từ đó đơn vị đưa ra những toán tài chính. Thêm vào đó, với những DN 
định hướng cùng với cách thức tổ chức công nhỏ thì nhu cầu về thông tin kế toán quản trị 
tác kế toán phù hợp nhằm cung cấp được các cũng không quá phức tạp do trình độ và nhận 
thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị thức của nhà quản lý còn hạn chế, kinh doanh 
một cách hiệu quả nhất. với quy mô nhỏ nên nhà quản trị nắm khá rõ 
 + DN siêu nhỏ: Đối tượng sử dụng thông và kiểm soát chặt chẽ về tình hình hoạt động 
tin chủ yếu của DN là cơ quan Thuế, ngân của DN. Việc gắn kết này sẽ mang lại nhiều 
hàng và các tổ chức tín dụng nên thông tin thuận lợi cho DN: (1) Sử dụng chung nguồn 
kế toán cung cấp cũng chủ yếu tập trung vào nhân lực giữa 2 bộ phận này; (2) Hai bộ phận 
thông tin kế toán tài chính phản ánh về tình này đều có chung dữ liệu đầu vào, do đó chỉ 
 28
 Một số ý kiến...
cần ghi nhận 1 lần cho các dữ liệu đầu vào vận hành có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp 
này, tùy yêu cầu quản lý mà sẽ theo dõi chi thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho các đối 
tiết các đối tượng kế toán từ đó có thể truy tượng sử dụng có liên quan.
xuất thông tin cần thiết theo yêu cầu, tránh ghi y Tổ chức công tác kế toán phù hợp với 
nhận thông tin bị trùng lắp. điều kiện kế toán b̀ng thủ công cũng như ứng 
 Sự kết hợp này hoàn toàn không mâu dụng CNTT
thuẫn mà tạo nên sự hỗ trợ cần thiết để đảm Đối với các DN thuộc nhóm DN nhỏ thì 
bảo cho chức năng phản ảnh và cung cấp mức độ ứng CNTT không đồng đều. Nhiều 
thông tin kế toán. Từ đó giúp tiết kiệm được DN đã ứng dụng phần mềm vào công tác kế 
chi phí đáng kể cho DN về công tác quản lý, toán nhưng nhìn chung còn rất hạn chế và còn 
nhân sự, thời gian ghi chép cũng như xử lý nhiều DN nhỏ mà đặc biệt là DN siêu nhỏ thì 
thông tin kế toán. vẫn còn thực hiện kế toán bằng thủ công. Do 
 y Tổ chức nhân sự kế toán tinh gọn theo vậy khi tổ chức công tác kế toán cho DN nhỏ 
hướng từ thuê ngoài đến tuyển dụng dài hạn thì cần phải tổ chức phù hợp với cả 2 điều 
 Yếu tố con người là yếu tố cốt lõi nhất kiện thực hiện kế toán bằng thủ công cũng 
quyết định sự thành công hay thất bại của mọi như ứng dụng CNTT.
vấn đề. Và đối với công tác xây dựng mô hình Để phù hợp với điều kiện thực hiện kế 
tổ chức kế toán cũng không ngoại lệ, thông toán hiện tại của DN nhỏ thì công tác thực 
tin kế toán cung cấp có chất lượng không, có hiện phải chú trọng đến các giai đoạn xây 
đáp ứng được yêu cầu quản lý, có hỗ trợ cho dựng hệ thống thông tin kế toán bao gồm xây 
chủ DN hay nhà quản lý trong việc tham mưu dựng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ 
đưa ra các quyết định chiến lược hay không, sách và báo cáo kế toán. Mức độ phức tạp của 
tất cả đều phụ thuộc vào việc tuyển dụng và các hệ thống này sẽ tăng dần tương ứng với 
xây dựng bộ máy kế toán của DN. Do vậy, khi mức độ ứng dụng CNTT của DN, tuy nhiên 
xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán ban đầu phải đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ, 
cho DN nói chung và DN nhỏ nói riêng cần đồng thời phải có tính kế thừa và tạo thuận lợi 
phải chú trọng đến người làm kế toán và bộ trong việc chuyển đổi dữ liệu khi DN có sự 
máy kế toán. chuyển đổi từ thực hiện kế toán bằng thủ công 
 Cần căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh sang phần mềm kế toán. 
doanh, quy mô, tổ chức quản lý, trình độ nhận Việc ứng dụng CNTT vào công tác kế 
thức và quản lý của chủ DN, trình độ của kế toán đã trở thành một xu thế tất yếu, nó góp 
toán viên, mức độ ứng dụng CNTT để xây phần giúp cho công tác ghi nhận, xử lý và 
dựng bộ máy kế toán cho phù hợp. Với quy cung cấp thông tin kế toán được nhanh chóng, 
mô của DN nhỏ thì việc bộ máy kế toán thuê chính xác và đảm bảo chất lượng đồng thời 
hoàn toàn dịch vụ, thuê một phần dịch vụ kế với sự hỗ trợ của CNTT sẽ làm giảm số lượng 
toán hay tuyển nhân viên kế toán dài hạn là nhân sự kế toán từ đó DN sẽ tiết kiệm chi phí 
hoàn toàn có thể xảy ra, do đó, khi tổ chức các đáng kể. Vì vậy mỗi DN cần mạnh dạn đầu 
nội dung công tác kế toán phải theo hướng tư, lựa chọn ứng dụng CNTT vào công tác kế 
tinh gọn, phù hợp với bộ máy kế toán nhằm toán phù hợp với tình hình tài chính, đặc điểm 
đảm bảo hệ thống xây dựng ra có thể được kinh doanh và quản lý của DN.
 29
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
 Đối với các DN nhỏ mà đặc biệt là DN – Phải được thiết kế phù hợp dựa trên 
siêu nhỏ chưa có bộ máy kế toán hoàn chỉnh những quy định của chế độ kế toán về 
phải thuê kế toán dịch vụ thì không nhất thiết hệ thống TKKT, hệ thống chứng từ, 
phải trang bị phần mềm kế toán nhưng dù DN sổ sách và tự động lập các BCTC theo 
làm bằng thủ công thì cũng phải trang bị các đúng quy định.
thiết bị phần cứng một cách đầy đủ như máy – Đáp ứng được yêu cầu quản lý sản 
tính, máy in phù hợp với đặc điểm hoạt động xuất kinh doanh của DN.
của DN, số lượng nhân viên kế toán để giảm – Kết xuất được các báo cáo bắt buộc 
thiểu khối lượng công việc cho nhân viên theo quy định của pháp luật
cũng như tránh những sai sót trong quá trình – Có tính mở, linh hoạt để DN dễ dàng 
tính toán, tổng hợp số liệu. bổ sung, cập nhật theo yêu cầu cũng 
 Những DN chưa có đủ tài chính để đầu tư như đơn vị có thể mở thêm các TK chi 
vào phần mềm thì sử dụng excel là một giải tiết và mã hóa các đối tượng kế toán. 
pháp tối ưu, giúp dễ dàng mở các tài khoản, – Có thể lập và in được các sổ theo yêu 
sổ và báo cáo chi tiết theo yêu cầu, đồng thời cầu.
tiết kiệm thời gian và có thể cung cấp báo cáo – Chi phí đầu tư phù hợp với tình trạng 
kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời thông tài chính của DN 
qua các công thức cài đặt kết nối thông tin – Nguồn nhân lực vận hành và phần 
giữa các sổ sách với nhau vì chỉ cần nhập liệu mềm sử dụng phải tương thích với 
vào nhật ký chung thì đã có thể truy xuất các nhau 
sổ cái, sổ chi tiết và các báo cáo theo yêu cầu. y Gắn kết chặt chẽ hệ thống thông tin kế 
Khi ứng dụng excel thì DN cần đầu tư máy toán với hệ thống kiểm soát nội bộ
tính có cấu hình mạnh và kết nối mạng để nộp Như chúng ta thấy hệ thống thông tin kế 
khai báo thuế qua cổng thông tin điện tử. toán là bộ phận hỗ trợ không thể thiếu cho 
 Đối với các DN nhỏ có quy mô rộng thì DN và các đối tượng sử dụng bên ngoài DN 
cần thiết ứng dụng CNTT vào công tác kế trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh 
toán. Phần mềm có thể mua ngoài hoặc đặt thông qua các báo cáo kế toán khác nhau. Để 
thiết kế riêng phù hợp với quy mô, đặc điểm các báo cáo này cung cấp thông tin một cách 
kinh doanh, năng lực quản lý, trình độ của trung thực và hợp lý nhất ngoài việc thông 
nhân viên kế toán và khả năng tài chính của qua các cuộc kiểm toán BCTC - một hình thức 
DN. Khi trang bị phần mềm thì phải tương hậu kiểm thì một hình thức tiền kiểm không 
thích với cơ sở hạ tầng trang thiết bị kỹ thuật kém phần quan trọng là gắn kết chặt chẽ toàn 
hiện tại của DN và phần cứng, mạng cần được bộ hệ thống thông tin kế toán trong từng quy 
đầu tư kỹ lưỡng hơn để đảm bảo sự kết nối trình với hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp 
toàn hệ thống. Cần cân đối giữa lợi ích và cho DN chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các 
chi phí để xác định mức độ DN sẽ ứng dụng sai phạm và yếu kém. Dù DN có quy mô nhỏ 
CNTT vào trong công tác kế toán nhằm đạt hay lớn thì hệ thống kiểm soát nội bộ đều là 
được những hiệu quả mà CNTT mang lại. một quá trình chịu sự chi phối bởi người quản 
 Nhưng dù hình thức excel hay các phần lý, hội đồng quản trị cũng như các nhân viên 
mềm thì phải đảm bảo các yêu cầu sau: của toàn đơn vị.
 30
 Một số ý kiến...
 5. Kết luận DN nhỏ thì nội dung tổ chức công tác kế toán 
 Hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế cần phải gắn kết chặt chẽ kế toán tài chính 
toán cho DN nhỏ để góp phần tăng cường và kế toán quản trị, phải tổ chức nhân sự tinh 
năng lực quản lý cũng như nâng cao năng lực gọn, phải tăng cường khả năng ứng dụng 
cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế phát CNTT trong quá trình thực hiện và phải gắn 
triển và hội nhập sâu rộng nhưng có nhiều kết chặt chẽ với hệ thống kiểm soát nội bộ. 
biến động là một trong những vấn đề có tính Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp này sẽ 
cấp thiết cần được quan tâm thực hiện từ cơ tạo ra được nhiều thông tin hữu ích, trung 
quan Nhà nước cũng như bản thân các DN. thực phục vụ tốt cho các đối tượng sử dụng 
 Để tăng cường chất lượng thông tin kế khác nhau đặc biệt là cho các nhà quản trị 
toán phục vụ tốt cho công tác quản lý ở các DN nhỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Hà Nội.
[2]. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Hà Nội.
[3]. Bộ Tài Chính, 2006. Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006. Hà Nội.
[4]. Bộ Tài Chính, 2011. Thông tư 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011. Hà Nội.
[5]. Chính phủ, 2009. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009. Hà Nội.
[6]. Hiệp Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam  [Ngày truy cập: 
 12 tháng 8 năm 2012]
[7]. Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2007. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt 
 Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
[8]. Phạm Ngọc Toàn, 2010. Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các DN nhỏ và vừa ở 
 Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
[9]. Võ Văn Nhị và Nguyễn Ngọc Dung, 2011. Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại 
 các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 249, tháng 7/2011, trang 51.
[10]. Võ Văn Nhị, 2011. Xây dựng mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị cho DN vừa 
 và nhỏ ở Việt Nam. Nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
[11]. Vũ Xuân Tiền, 2007. Những bất cập trong công tác kế toán trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện 
 nay và giải pháp khắc phục. Tạp chí Quản lý kinh tế, số 16, tháng 9+10/2007, trang 54- 72.
[12].
 ni%C3%AAn%20DN%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202011.htm. [ Ngày truy cập: 4 tháng 10 
 năm 2012].
 nho-tam-nhin-ung-xu-hanh-dong. [ Ngày truy cập: 2 tháng 12 năm 2012].
[13]. [ 
 Ngày truy cập: 12 tháng 8 năm 2012]. 
 31

File đính kèm:

  • pdfmot_so_y_kien_ve_to_chuc_cong_tac_ke_toan_cho_doanh_nghiep_n.pdf