Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa

Bào ngư vành tai (Haliotis asinina Linaeus, 1758) là một trong những đối

tượng có giá trị kinh tế thuộc ngành động vật thân mềm (Mollusca), được người tiêu

dùng ưa chuộng vì có thịt thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao [1].

Trong quy trình sản xuất giống bào ngư vành tai hiện nay nhằm đáp ứng nhu

cầu thị trường trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng, một vấn đề còn tồn tại cần

giải quyết để hoàn thiện và nâng cao chất lượng là kỹ thuật ương nuôi bào ngư

giống. Theo các kết quả nghiên cứu của Lê Đức Minh, 2000 [2], Poomtong T. và

cộng sự [6], Singhagraiwan S. và cộng sự [7]: Kết quả ương nuôi bào ngư giống có

tỷ lệ sống đạt 41,3%. Một nguyên nhân của tỷ lệ sống không cao là do thức ăn chưa

thích hợp cho ương nuôi bào ngư giống giai đoạn 0,1 cm ÷ 0,5 cm.

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu 5 đợt sản xuất giống và thử nghiệm ảnh

hưởng các loại thức ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống giống bào ngư vành tai, trong đó

có thử nghiệm xác định thức ăn phù hợp cho quá trình ương nuôi bào ngư giống giai

đoạn 0,1 ÷ 0,5 cm, được thực hiện từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 7 năm 2014

Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa trang 1

Trang 1

Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa trang 2

Trang 2

Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa trang 3

Trang 3

Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa trang 4

Trang 4

Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa trang 5

Trang 5

Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa trang 6

Trang 6

Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa trang 7

Trang 7

Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 7340
Bạn đang xem tài liệu "Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa

Một số kết quả sản xuất giống bào ngư vành tai (haliotis asinina linaeus, 1758) tại Khánh Hòa
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 28
MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT GIỐNG BÀO NGƯ VÀNH TAI 
(Haliotis asinina Linaeus, 1758) TẠI KHÁNH HÒA 
ĐINH THỊ HẢI YẾN 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bào ngư vành tai (Haliotis asinina Linaeus, 1758) là một trong những đối 
tượng có giá trị kinh tế thuộc ngành động vật thân mềm (Mollusca), được người tiêu 
dùng ưa chuộng vì có thịt thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao [1]. 
Trong quy trình sản xuất giống bào ngư vành tai hiện nay nhằm đáp ứng nhu 
cầu thị trường trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng, một vấn đề còn tồn tại cần 
giải quyết để hoàn thiện và nâng cao chất lượng là kỹ thuật ương nuôi bào ngư 
giống. Theo các kết quả nghiên cứu của Lê Đức Minh, 2000 [2], Poomtong T. và 
cộng sự [6], Singhagraiwan S. và cộng sự [7]: Kết quả ương nuôi bào ngư giống có 
tỷ lệ sống đạt 41,3%. Một nguyên nhân của tỷ lệ sống không cao là do thức ăn chưa 
thích hợp cho ương nuôi bào ngư giống giai đoạn 0,1 cm ÷ 0,5 cm. 
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu 5 đợt sản xuất giống và thử nghiệm ảnh 
hưởng các loại thức ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống giống bào ngư vành tai, trong đó 
có thử nghiệm xác định thức ăn phù hợp cho quá trình ương nuôi bào ngư giống giai 
đoạn 0,1 ÷ 0,5 cm, được thực hiện từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 7 năm 2014. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bào ngư vành tai Haliotis asinina Linnaeus, 1758. 
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Trại sản xuất giống thủy sản tại Ba Làng, Đồng 
Đế, thành phố Nha Trang, Khánh Hòa. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Chủ yếu dựa vào phương pháp, kỹ thuật của 
Lê Đức Minh, 2000 [2]. 
2.3.1. Tuyển chọn, vận chuyển và nuôi vỗ bào ngư vành tai bố mẹ 
Nguồn bào ngư bố mẹ: Từ nguồn khai thác tự nhiên. 
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bào ngư vành tai bố mẹ khỏe mạnh, sức bám mạnh, vận 
chuyển nhanh, không vỡ vỏ hoặc tổn thương phần mềm, vỏ láng và không bị các 
động vật thủy sinh sống bám, có kích thước vỏ lớn hơn 7 cm, khối lượng lớn hơn 
70 g. Tuyến sinh dục của con đực có màu vàng kem, căng phồng ở đầu mút của 
tuyến và ôm lấy 2/3 cơ trục vỏ. Quan sát bằng kính hiển vi có thể nhận thấy tinh 
trùng trong tuyến sinh dục đực lấp đầy xoang và hoạt động mạnh. Tuyến sinh dục 
của con cái có màu xanh lá cây đậm hoặc xanh biển. Quan sát bằng kính hiển vi có 
thể nhận thấy tế bào trứng tròn và rời nhau, nhân bé lại, lệch về một bên, đường kính 
trứng đạt 180 μm đến trên 200 μm. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 29
Vận chuyển: Theo hai phương pháp 
- Vận chuyển nước: Bào ngư bố mẹ sau khi đã lựa chọn cho vào thùng xốp, hạ 
nhiệt độ nước xuống còn 23 ÷ 25oC bằng cách dùng đá lạnh, sục khí, vận chuyển về 
khu vực nuôi vỗ. 
- Vận chuyển khô ẩm: Bào ngư bố mẹ sau khi đã lựa chọn cho vào thùng xốp, 
cho rong câu thấm nước biển sạch vào giữ độ ẩm, vận chuyển về khu vực nuôi vỗ. 
Nuôi vỗ: Theo hai hình thức 
- Nuôi vỗ trong bể xi măng: Bể có thể tích 3,6 m3 (2m x 1,5m x 1,2m), làm 
dàn treo các lồng nuôi. Lồng nuôi bằng nhựa có kích thước 30cm x 40cm x 28cm, 
thả ống nhựa vào lồng làm vật bám để bào ngư trú ẩn; nuôi 12 lồng/bể, mật độ nuôi: 
25 con/lồng. Bể có hệ thống lọc sinh học tuần hoàn. Nguồn nước nuôi là nguồn 
nước biển lọc sạch (độ mặn 30 ÷ 35‰; pH 7,5 ÷ 8,5). Hàng ngày vệ sinh đáy bể và 
thay 50% nước trong bể nuôi. Hàng tuần kiểm tra tuyến sinh dục. 
- Nuôi vỗ ở hệ thống lồng bè: Bè nuôi được đặt tại khu vực biển Đầm Báy, 
đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang. Làm hệ thống dàn treo; lồng nuôi bằng nhựa có kích 
thước 30cm x 40cm x 28cm, dùng gạch làm giá thể cho bào ngư và giúp cho lồng 
chìm xuống nước. Mật độ 25 con/lồng. Độ sâu thả lồng 2,5 m. Định kỳ vệ sinh lồng 
2 lần/tuần. Hàng tuần kiểm tra tuyến sinh dục. 
2.3.2. Kỹ thuật kích thích bào ngư vành tai sinh sản 
Kích thích bằng 2 phương pháp: 
- Dùng đèn cực tím: Cho nước biển lọc sạch qua hệ thống đèn cực tím có công 
suất 10W. Sau khoảng 10 ÷ 20 phút, bào ngư bắt đầu tham gia sinh sản. 
- Kích thích đẻ bằng phương pháp gây sốc nhiệt kết hợp với đèn cực tím: 
Dùng đèn tia cực tím có công suất 10W kết hợp nâng nhiệt độ nước trong bể đẻ lên 
30 ÷ 31oC để khoảng 3 giờ, sau đó hạ nhiệt độ nước về 27oC. Thời điểm bắt đầu 
kích thích bào ngư sinh sản vào khoảng từ 21 giờ đến 22 giờ. 
2.3.3. Kỹ thuật thu, xử lý, ấp nở trứng bào ngư vành tai 
Sau khi đẻ, chuyển bào ngư bố mẹ ra khỏi bể, đậy bạt kín và sục khí nhẹ. Tiến 
hành thu, lọc, rửa trứng và chuyển trứng sang bể ấp và ương nuôi ấu trùng trôi nổi. 
Mật độ ấp trứng là 300 ÷ 400 trứng/l. Sục khí nhẹ, thay 100% nước 1 lần/ngày. 
2.3.4. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng trôi nổi 
Sau 5 ÷ 7 giờ ấp ấu trùng Trochophore nở. Chuyển ấu trùng sang bể ương nuôi 
và sau 20 giờ biến thái thành ấu trùng Veliger. Giai đoạn này không cho ăn thức ăn 
ngoài, mật độ ương nuôi 100 ÷ 200 con/l. Hàng ngày vệ sinh đáy bể, thay 50% nước 
1 lần/ngày vào buổi sáng. 
Khi ấu trùng bắt đầu biến thái chuyển sang ấu trùng bám (Spat), thả vật bám đã cấy 
tảo đáy Navicula sp vào bể nuôi. Vật bám làm bằng nilon có kích thước 50cm x 50cm. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 30
2.3.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng bám (Spat) và bào ngư giống 0,5 cm 
Giai đoạn này cần cung cấp đủ thức ăn là tảo. Quy trình kỹ thuật gây nuôi tảo 
đáy được thực hiện theo công thức cấy tảo trong môi trường F/2 (Guilard R.R.L., 
1975) [4]. 
Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng bám và bào ngư giống: Chia làm 2 giai đoạn. 
- Giai đoạn 1 từ ấu trùng bám (Spat) đến con giống 0,2 ÷ 0,3 cm, mật độ ương 
100 ÷ 300 con/bản, cho ăn thức ăn là tảo đáy Navicula sp., ương khoảng 10 ÷ 15 ngày. 
- Giai đoạn 2 từ con giống 0,2 ÷ 0,3 cm đến kích thước 0,5 cm, mật độ ương 
50 ÷ 100 con/bản, cho ăn thức ăn là tảo đáy Navicula sp. kết hợp rong câu non băm nhỏ. 
Quản lý và chăm sóc: Hàng ngày vệ sinh thường xuyên đáy bể, thay 50% 
lượng nước trong bể, cung cấp thêm tảo đã cấy sẵn. 
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 
Theo phương pháp thống kê sinh học dựa trên phần mềm SPSS 15.0, sử dụng 
ANOVA - Oneway. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả nuôi vỗ bào ngư vành tai bố mẹ 
Kết quả nuôi vỗ bào ngư vành tai bố mẹ trong bể xi măng và lồng bè cho thấy 
bào ngư vành tai bố mẹ có thể thành thục khi điều kiện nuôi nhân tạo gần tương tự 
như điều kiện môi trường sống của bào ngư ngoài tự nhiên (bảng 1). 
Bảng 1. Kết quả nuôi vỗ bào ngư bố mẹ thành thục 
Các yếu tố đánh giá Nuôi vỗ trong 
bể xi măng 
Nuôi vỗ ở lồng bè khu 
vực Đầm Báy 
Điều kiện môi trường nuôi to nước: 27,0 ÷ 28,5oC 
pH: 7,8 ÷ 8,0 
Độ mặn: 28,0 ÷ 30,0‰ 
DO: ≥ 6,0 ÷ 8,0 mg/l
to nước: 26,0 ÷ 28,5oC 
pH: 7,8 ÷ 8,2 
Độ mặn: 28,0 ÷ 33,0‰ 
DO: ≥ 6,0 ÷ 8,0 mg/l 
Tỷ lệ thành thục (%) 57,15 ± 3,98 63,24 ± 3,63 
Sức sinh sản (trứng/cá thể) 296,750 ± 887,563 887,762 ± 45,782 
Như vậy, có thể áp dụng cả 2 phương pháp nuôi vỗ trong bể xi măng và lồng 
nuôi treo trên bè. Tuy nhiên, phương pháp nuôi vỗ bào ngư trong lồng bè (63,24%) 
cho tỷ lệ thành thục cao hơn so với nuôi vỗ trong bể xi măng (57,15%). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 31
3.2. Kết quả kích thích bào ngư vành tai sinh sản nhân tạo 
Kết quả thí nghiệm ở hai hình thức kích thích bào ngư vành tai bố mẹ sinh sản 
nhân tạo thể hiện ở hình 1. 
Hình 1. Tỷ lệ bào ngư tham gia sinh sản 
Có thể thấy, phương pháp kích thích bằng sốc nhiệt kết hợp đèn cực tím cho 
kết quả tỷ lệ tham gia sinh sản là 71,42%, cao hơn so với kết quả của Lê Đức Minh, 
2000 [2]. Khi sử dụng phương pháp kích thích bằng đèn cực tím, tỷ lệ tham gia sinh 
sản chỉ đạt 47,56%. 
3.3. Kết quả ấp nở trứng trong sản xuất giống nhân tạo bào ngư vành tai 
 Kết quả thử nghiệm 5 đợt cho bào ngư vành tai sinh sản nhân tạo, được thể 
hiện ở bảng 2. 
Bảng 2. Kết quả ấp nở trứng của bào ngư vành tai 
Đợt 
TN Thời gian 
Số lượng 
bào ngư 
sinh sản 
Thời 
điểm 
bào 
ngư 
sinh 
sản 
Số lượng 
trứng đẻ 
(trứng) 
Số lượng 
ấu trùng 
bánh xe 
Trocho- 
phora 
(con) 
Số ấu 
trùng 
bám - 
Spat 
(con) 
Số bào 
ngư 
giống 
(con) Đực Cái 
1 28/4 -15/6/2013 1 4 0 giờ 549.000 516.500 235.120 120.320 
2 20/6 - 15/7/2013 2 8 2 giờ 520.000 460.000 180.300 84.770 
3 18/7 - 30/8/2013 2 8 23 giờ 580.000 526.600 218.720 119.360 
4 2/12/2013 - 15/1/2014 3 12 0 giờ 268.000 243.000 109.250 55.730 
5 4/3 - 20/4/2014 2 8 22 giờ 350.000 298.700 126.380 67.250 
Trung bình 453.400 408.960 173.954 89.486 
0
20
40
60
80
Đực Cái
Kích thích bằng đèn
cực tím
Kích thích bằng sốc
nhiệt kết hợp với
đèn cực tím
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 32
Từ kết quả thí nghiệm thấy rằng: 
- Bào ngư vành tai thường sinh sản vào ban đêm, kết quả ấp nở trung bình đạt 
tỷ lệ nở 90% (453.400 trứng nở được 408.960 ấu trùng bánh xe Trochophora), cao 
hơn so với thử nghiệm của Lê Đức Minh, 2000 [2] chỉ đạt tỷ lệ sống trung bình 75%. 
- Ương nuôi ấu trùng đến giai đoạn ấu thể bám, trung bình từ 408.960 ấu trùng 
bánh xe đã thu được 173.954 ấu thể bám, đạt tỷ lệ sống trung bình 42,53%, cao hơn 
so với thử nghiệm của Lê Đức Minh, 2000 [2] chỉ đạt tỷ lệ sống trung bình 33%. 
- Ương nuôi ấu trùng đến giai đoạn con giống 0,5 cm, trung bình 173.954 ấu 
trùng bám đã thu được 89.486 bào ngư giống, đạt tỷ lệ sống trung bình 51,44%. 
Từ thí nghiệm cũng cho thấy tỷ lệ đẻ, nở phụ thuộc rất lớn vào chất lượng 
tuyến sinh dục thành thục và phương pháp kích thích. Vì vậy, việc lựa chọn bào ngư 
bố mẹ thành thục sinh dục là việc quan trọng quyết định hiệu quả sinh sản nhân tạo 
trong các đợt sản xuất. Tỷ lệ đực/cái cho sinh sản bào ngư vành tai là 1/4. 
3.4. Ương bào ngư vành tai giống 0,1 cm đến 0,5 cm 
3.4.1. Các yếu tố môi trường trong bể ương nuôi 
Trong quá trình ương nuôi bào ngư vành tai giống đã tiến hành đo các yếu tố môi 
trường vào thời điểm 8 giờ và 16 giờ hàng ngày, kết quả thu được thể hiện ở bảng 3. 
Bảng 3. Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường trong bể ương nuôi 
Các yếu tố môi trường Khoảng dao động Trung bình 
Nhiệt độ nước (oC) 27,0 ÷ 29,2 27,5 ± 0,2 
Độ mặn (‰) 30,0 ÷ 34,7 31,8 ± 0,7 
pH 7,6 ÷ 8,5 7,9 ± 0,5 
DO (mg/l) 5,0 ÷ 5,5 5,2 ± 0,4 
Theo công bố của FAO, điều kiện thích hợp để ấu trùng phát triển: Độ mặn 
25,0 ÷ 35,0‰; nhiệt độ 16,0 ÷ 35,0oC; DO ≥ 4 mg/l [5] thì kết quả theo dõi các yếu 
tố môi trường trong bể ương nuôi ở bảng 3 đều nằm trong giới hạn cho phép, thuận 
lợi cho sinh trưởng, phát triển của ấu trùng và bào ngư giống. 
3.4.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ương 
bào ngư vành tai giống giai đoạn 0,1 cm ÷ 0,5 cm 
Khi ương nuôi bào ngư giống giai đoạn 0,1 ÷ 0,5 cm, ngoài thức ăn phù hợp 
thì quá trình chuyển đổi thức ăn rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng 
trưởng, tỷ lệ sống của con giống giai đoạn này. Để lựa chọn thức ăn thích hợp ương 
bào ngư vành tai giống giai đoạn 0,1 ÷ 0,5 cm, đã tiến hành thí nghiệm với 3 cách 
cho ăn khác nhau: 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 33
- TN1: Cho ăn hoàn toàn bằng tảo bám Navicula sp.; 
- TN2: Cho ăn tảo bám Navicula sp. kết hợp với rong câu non băm nhỏ; 
- TN3: Cho ăn hoàn toàn bằng rong câu non băm nhỏ trong 9 bể composite thí 
nghiệm, mỗi bể có dung tích 250 lít. 
Mật độ nuôi 200 con/bể. Thí nghiệm được bố trí trong 30 ngày, kết quả thể 
hiện ở bảng 4 và hình 2. 
Bảng 4. Sự tăng trưởng của bào ngư giống ở các loại thức ăn khác nhau 
TT Thời gian (ngày thứ) 
Chiêu dài vỏ (mm) 
Hoàn toàn rong câu 
băm nhỏ 
Tảo bám Navicula 
sp. + Rong câu 
băm nhỏ 
Hoàn toàn tảo 
bám Navicula 
sp. 
1 1 1,00 1,00 1,00 
2 3 1,00 a 1,20 ± 0,30 b 1,20 ± 0,30 b 
3 6 1,20 ± 0,30 a 1,40 ± 0,40 b 1,40 ± 0,40 b 
4 9 1,40 ± 0,40 a 1,60 ± 0,50 b 1,60 ± 0,40 b 
5 12 1,50 ± 0,40 a 1,70 ± 0,60 b 1,80 ± 0,40 b 
6 15 1,60 ± 0,40 a 2,10 ± 0,10 b 2,30 c ± 0,30 c 
7 18 1,80 ± 0,60 a 2,30 ± 0,90 b 2,40 ± 0,30 b 
8 21 2,10 ± 0,10 a 2,70 ± 0,10 b 2,50 ± 0,30 b 
9 24 2,30 ± 0,20 a 2,90 ± 0,10 b 2,60 ab ± 0,30 ab 
10 27 2,40 ± 0,20 a 3,30 ± 0,10 b 2,70 ab ± 0,30 ab 
11 30 2,60 ± 0,20 a 3,90 ± 0,20 b 2,80 ± 0,30 a 
Ghi chú: Các chữ cái ở cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) 
Kết quả phân tích ANOVA về ảnh hưởng thức ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống 
của giai đoạn ương bào ngư vành tai giống kích thước vỏ 0,1 cm đến 0,5 cm cho 
thấy sự khác nhau giữa các loại thức ăn. Kết quả chứng tỏ giai đoạn giống phát triển 
kích thước từ 0,1 cm đến 0,5 cm có sự chuyển đổi thức ăn. Ở giai đoạn này, thí 
nghiệm khi cho ăn tảo bám Navicula sp. kết hợp với rong tươi băm nhỏ trong thời 
gian 30 ngày cho kết quả cao nhất, tốc độ tăng trưởng đạt 3,90 mm; tỷ lệ sống đạt 
65,37%. Còn ở thí nghiệm cho ăn tảo bám Navicula sp. hoàn toàn và cho ăn rong 
tươi băm nhỏ hoàn toàn thì tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống đạt thấp hơn. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 34
Hình 2. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống bào ngư giống giai đoạn 
0,1cm ÷ 0,5 cm 
Chính vì vậy, giai đoạn ương giống bào ngư giai đoạn từ 0,1 cm đến 0,5 cm 
nên có sự phối hợp thức ăn giữa tảo bám và rong tươi băm nhỏ là thích hợp nhất, đạt 
tỷ lệ sống 65,37%, cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Đức Minh, 2000 [2] chỉ đạt 
41,30%. 
4. KẾT LUẬN 
- Nuôi vỗ bào ngư vành tai bố mẹ bằng hình thức lồng bè ngoài tự nhiên cho 
tỷ lệ thành thục cao hơn (63,24%) so với nuôi vỗ trong bể xi măng (57,15%). 
- Phương pháp kích thích bằng sốc nhiệt kết hợp với đèn cực tím cho kết quả 
tốt hơn kích thích bằng đèn cực tím, tỷ lệ tham gia sinh sản của bào ngư vành tai 
đạt 71,42%. 
- Giai đoạn ương giống bào ngư từ giai đoạn 0,1 cm đến 0,5 cm nên cho ăn 
phối hợp thức ăn giữa ăn tảo bám Navicula sp. và rong tươi băm nhỏ để bào ngư phát 
triển nhanh hơn. Sau 30 ngày ương nuôi tốc độ tăng trưởng tăng đạt 1,00 ÷ 3,90 mm; 
tỷ lệ sống đạt 65,37%. 
- Qua 5 đợt thử nghiệm sản xuất giống bào ngư vành tai tại Đồng Đế, Nha 
Trang đã thu được 89.486 bào ngư giống, đạt tỷ lệ sống trung bình 51,44%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Chính, Một số động vật nhuyễn thể (Mollusca) có giá trị kinh tế ở 
biển Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1996, tr.132. 
2. Lê Đức Minh, Sinh học và kỹ thuật sản xuất giống bào ngư vành tai (Haliots 
asinina Linaeus,1758), Nxb. Nông nghiệp, Tp.HCM, 2000, tr.51. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 09, 12 - 2015 35
3. Le Duc Minh, Reproduction of Haliotis asinina Linnaeus in NhaTrang Bay, 
South Central Viet Nam, Phuket Marine Biological Center Special Publication, 
1999, 19(1):51-53 
4. Guilard R.R.L., Culture of phytopankton for feeding marine invertebrates. 
Plemm Publishing Corporation, Massachusetts, 1975, p.29-60. 
5. FAO, Training Manual on Artificial Breedings of Abalone (Haliotis discus 
hannai) in Korea DPR, Training Manual 7, September 1990, p.107. 
6. Shepherd S.A., Studies on Southern Australian abalone (Genus Haliotis), XIV, 
Growth of H.laevigata on Eyre Peninsula J. Malac. Soc. Aust., 13/1992, 99-113. 
7. Poomtong T., Sahawatcharin S., Sanguanngam K., Induced spawning, seed 
production, and juvenile growth of the Donkey’s ear abalone Haliotis asinina Linne 
1758, Phuket Marine Biological Center Special Publication, 1997, 17(1):229-235. 
SUMMARY 
SOME RESULTS OF ABALONE (Haliotis asinina Linaeus, 1758) 
BREED PRODUCTION IN KHANH HOA PROVINCE 
The results of abalone (Haliotis asinina) breed production in Khanh Hoa 
Province are as follows: 
After the 30 day - trial farming parent abalone (Haliotis asinina) in cement 
tanks and the natural habitat, the matured ratio are 57,15% and 63,24% respectively. 
Spawning with thermal shock combined with UV gives the fertility 
participation rate of 71,42%. 
The trial rearing of abalone (Haliotis asinina) of 0.1 cm ÷ 0.5 cm length with 
different foods shows that the most suitable food is Navicula sp. mixed with 
chopped fresh algae seaweed and the growth is from 1,0 mm to 3,9 mm, the survival 
rate is 65,37%. 
Average survival rate after 5 rounds of artificial breeding is 51,44%. 
Từ khóa: Bào ngư vành tai, sản xuất giống, ảnh hưởng, thức ăn, Haliotis asinina. 
Nhận bài ngày 07 tháng 9 năm 2015 
Hoàn thiện ngày 28 tháng 10 năm 2015 
Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_ket_qua_san_xuat_giong_bao_ngu_vanh_tai_haliotis_asin.pdf