Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008

Mục tiêu xác định mức độ kết hợp giữa kiến thức và thực hành thuốc viên ngừa thai (TVNT) với tình trạng có thai ngoài ý muốn (TNYM) ở những phụ nữ đang sử dụng TVNT tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (TT. CSSKSS) Tp. HCM năm 2008.

Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008 trang 1

Trang 1

Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008 trang 2

Trang 2

Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008 trang 3

Trang 3

Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008 trang 4

Trang 4

Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008 trang 5

Trang 5

Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008 trang 6

Trang 6

Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1440
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008

Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008
Chuyên Sản Phụ Khoa 1 
MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC - THỰC HÀNH THUỐC VIÊN 
NGỪA THAI VỚI TÌNH TRẠNG CÓ THAI NGOÀI Ý MUỐN 
Ở PHỤ NỮ ĐẾN TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN 
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2008 
Lê Trung*, Nguyễn Duy Tài** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu xác định mức độ kết hợp giữa kiến thức và thực hành thuốc viên ngừa thai (TVNT) với tình trạng 
có thai ngoài ý muốn (TNYM) ở những phụ nữ đang sử dụng TVNT tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản 
(TT. CSSKSS) Tp. HCM năm 2008. 
Phương pháp Sử dụng thiết kế nghiên cứu bệnh chứng, cỡ mẫu gồm 135 phụ nữ có TNYM khi đang sử 
dụng TVNT, và nhóm chứng gồm 135 phụ nữ đang sử dụng TVNT nhưng không có thai đến khám tại TT. 
CSSKSS Tp. HCM năm 2008. Tỉ số bệnh: chứng là 1:1. Kỹ thuật chọn mẫu tiếp liền nhau. Mức độ kết hợp giữa 
kiến thức và thực hành TVNT với tình trạng có TNYM được hiệu chỉnh theo tuổi, trình độ học vấn, tình trạng 
hôn nhân và tiền căn sản khoa. 
Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng có TNYM với kiến thức về TVNT, OR = 
1,65, KTC 95% (1,00-2,71); thực hành sử dụng TVNT, OR = 28, KTC 95% (12,57-67,56); với kiến thức và thực 
hành TVNT, OR = 4,46, KTC 95% (2,38-8,54); sau khi đã hiệu chỉnh theo tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn 
nhân và tiền căn sản khoa mức độ kết hợp giữa tình trạng TNYM với kiến thức và thực hành TVNT tăng lên 
OR = 5,28, KTC 95% (2,79-9,96). 
Kết luận: Kiến thức và thực hành về TVNT không đúng làm tăng nguy cơ có TNYM lên hơn 5 lần ở phụ 
nữ đang dùng TVNT tại TT.CSSKSS Tp. HCM. 
ABSTRACT 
THE RELATIONSHIP OF ORAL CONTRACEPTIVE’S KNOWLEDGE – PRACTICE AND UNWANTED 
PREDNANCY IN PATIENT AT HO CHI MINH CITY OF REPRODUCTIVE HEALTHCARE CENTER, 
IN 2008 
Le Trung, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 180 - 184 
Objective To identify the association between oral contraceptive’s knowledge – practice and unwanted 
pregnancy in patient using oral contraceptive at Ho Chi Minh City of reproductive healthcare center in 2008. 
Methods This is a case-control study with the control to case ratio of 1:1. Sample size included 135 women 
with unwanted pregnancy in case and 135 women having no pregnancy in control; all women were using oral 
contraceptive. The association between oral contraceptive’s knowledge – practice and unwanted pregnancy was 
controlled for age, educational level, marriage status and history of obstetrics. 
Results: There was a significant association between unwanted pregnancy and oral contraceptive’s 
knowledge, OR = 1.65, CI 95% (1.00-2,71); and oral contraceptive’s practice, OR = 28, CI 95% (12.57-67.56); 
and oral contraceptive’s knowledge – practice, OR = 4.46, CI 95% (2.38-8.54); with controlled for age, 
educational level, marriage status, history of obstetrics the association was increased OR = 5.28, CI 95% (2.79-
9.96). 
Conclusion: The lack of oral contraceptive’s knowledge – practice was increased above 5 times the risk of 
unwanted pregnancy at Ho Chi Minh City of reproductive healthcare center. 
* Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Tp. HCM ** Bộ môn sản phụ khoa, ĐHYD TP. HCM 
Chuyên Sản Phụ Khoa 2 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việt Nam là một trong 10 nước có tỷ lệ nạo 
phá thai cao nhất thế giới, bình quân có khoảng 
600.000 trường hợp phá thai hàng năm(1). Thống 
kê của Sở y tế Tp. HCM mỗi năm có gần 100.000 
trường hợp nạo phá thai, nhiều hơn số trẻ sinh 
sống trong năm(8). Nạo phá thai do có TNYM 
luôn đi đôi với tổn thương sâu sắc đến sức khỏe 
cũng như tinh thần. 
Những thống kê gần đây cho thấy việc tăng 
tỉ lệ sử dụng TVNT trong các biện pháp tránh 
thai hiện đại là phù hợp với xu thế phát triển 
kinh tế - xã hội(8), khi người phụ nữ chủ động 
hơn trong việc kiểm soát sinh sản. Sử dụng 
TVNT là phương pháp kín đáo, thuận tiện, an 
toàn, có hiệu quả ngừa thai rất cao(3). TVNT chứa 
nội tiết tố tổng hợp giống như nội tiết của buồng 
trứng tiết ra, vì vậy đòi hỏi người sử dụng phải 
có những hiểu biết cơ bản về vỉ thuốc mình đang 
sử dụng và sử dụng đúng theo hướng dẫn thì sự 
kiểm soát sinh sản mới có hiệu quả và bảo đảm 
an toàn sức khỏe của người sử dụng. 
Tại sao vẫn có tỉ lệ có TNYM khi sử dụng 
TVNT? Một số nghiên cứu ghi nhận nguyên 
nhân thất bại do người sử dụng(5,10). Vì vậy cần 
những chứng cứ chính xác, cụ thể về những 
nguyên nhân thất bại khi sử dụng TVNT ở phụ 
nữ Tp. HCM, từ đó có những định hướng trong 
việc lập kế hoạch, giám sát chương trình kế 
hoạch hóa gia đình và tư vấn, truyền thông cho 
các phụ nữ đang và dự định sử dụng TVNT để 
hạn chế việc có TNYM. 
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Tp. 
HCM là đơn vị tuyến tỉnh chỉ đạo về chuyên 
môn kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản cho tất 
cả các bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng 
quận huyện. Trung tâm cũng là nơi triển khai 
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và tập huấn 
về chuyên môn kỹ thuật cho các cán bộ y tế 
tuyến cơ sở theo chuẩn quốc gia về sức khỏe 
sinh sản. 
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại 
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. HCM 
với mục đích xác định mức độ kết hợp giữa kiến 
thức và thực hành sử dụng TVNT với tình trạng 
có TNYM ở những phụ nữ đang sử dụng TVNT. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đây là một nghiên cứu bệnh-chứng, dân số 
chọn mẫu là phụ nữ đang sử dụng thuốc viên để 
ngừa thai đến thực hiện dịch vụ tại TT. CSSKSS 
TP. HCM, với nhóm bệnh là phụ nữ có TNYM, 
và nhóm chứng là những phụ nữ không có thai. 
Tỉ số bệnh/chứng là 1/1. Để có 80% cơ hội phát 
hiện sự khác biệt giữa 2 nhóm với mức ý nghĩa 
5%, với giả định phụ nữ có kiến thức sai về 
TVNT sẽ có nguy cơ có TNYM cao gấp 2 lần, với 
tỉ lệ có kiến thức sai ở những phụ nữ đang dùng 
TVNT là 63,3% cỡ mẫu của mỗi nhóm chứng 
hoặc bệnh là 135 người. Nhóm bệnh và chứng 
được chọn với kỹ thuật tiếp liền nhau từ tháng 
1/2008 đến khi đủ cỡ mẫu. Tiêu chí chung đưa 
vào mẫu là phụ nữ đang sử dụng TVNT để 
tránh thai, tuổi ≤ 40 tuổi và đồng ý tham gia, với 
nhóm bệnh là có TNYM xác địn

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_kien_thuc_thuc_hanh_thuoc_vien_ngua_thai.pdf