Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017

Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng, bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng 300 điều dưỡng viên.

Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017 trang 1

Trang 1

Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017 trang 2

Trang 2

Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017 trang 3

Trang 3

Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017 trang 4

Trang 4

Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017 trang 5

Trang 5

Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017 trang 6

Trang 6

Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1160
Bạn đang xem tài liệu "Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017

Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2017
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 201
MÔ TẢ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ BẠO LỰC 
NƠI LÀM VIỆC Ở ĐIỀU DƯỠNG VIÊN DO KHÁCH HÀNG GÂY RA 
TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG - BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017 
Đỗ Mạnh Hùng, Đào Ngọc Phúc*, Phạm Thu Hiền* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng, 
bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng 300 điều dưỡng viên. 
Kết quả: Nguyên nhân: Do thời gian chờ 95,3%, do quá tải bệnh viện 97%, thiếu hướng dẫn, chỉ dẫn 93%, 
hành vi không phù hợp của ĐDV 95. Hậu quả: Hậu quả tâm lý stress 89,4%; trầm cảm 43,6%; Hậu quả thể chất, 
công việc: Thể chất 45%, muốn thay đổi nơi làm việc 26,6%. 
Kết luận: Bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do các nguyên nhân từ tổ chức quản lý (quá tải, thời gian 
chờ, minh bạch, hướng dẫn, chỉ dẫn), kỹ năng điều dưỡng và do bệnh nhân, bạo lực nơi làm việc có thể gây ra các 
biểu hiện về tinh thần, thể chất và chất lượng công việc ở điều dưỡng viên. 
Từ khóa: Nguyên nhân, hậu quả, bạo lực nơi làm việc, điều dưỡng viên. 
ABSTRACT 
A DESCRIPTION OF CAUSE AND EFFECTS OF VIOLENCE IN NURSES AT CLINICAL 
DEPARTMENTS, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017 
Do Manh Hung, Dao Ngoc Phuc, Pham Thu Hien 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 201 – 207 
Objective: To investigate cause and effect of working violence of nurses at clinical departments, Vietnam 
National Children’s Hospital in 2017. 
Methodology: A cross-sectional and quantitative study, we conducted on 300 nurses. 
Result: Cause: due to waiting time 95.3%, due to hospital overload 97%, lack guidance 93%, unsuitable 
behavior of nurses 95%. Effect: psychological effect: stress 89.4%; depression 43.6%; Physical effect: 45%, want to 
change working place 26.6%. 
Conclusion: Working violence of nurses results from management (overload, long waiting time, clearance, 
guidance), nursing skill and patients. Working violence can negatively affect spychological, physical health and 
quality in care giving of nurses. 
Keywords: Cause, effect, working violence, nurses. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo phân tích của Bộ lao động Mỹ, có tới 
60% người lao động bị tấn công trong chăm sóc 
sức khỏe và hầu hết những cuộc tấn công gây ra 
bởi các bệnh nhân(5). Bạo lực nơi làm việc có thể 
gây ra stress nghề nghiệp. Ngoài ra các tổn thất 
về kinh phí cho điều trị những nạn nhân bị bạo 
lực cũng rất lớn, chi phí điều trị cho điều dưỡng 
viên bị tấn công, theo một nghiên cứu là 31. 643 
USD(5). 
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, điều 
dưỡng viên là nghề có nguy cơ bị bạo lực nơi 
làm việc cao nhất. Do Điều dưỡng viên phải giao 
tiếp với những người mắc bệnh, rối loạn, bị mắc 
*Bệnh viện Nhi Trung Ương. 
Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com 
. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 202
stress (do bản thân hoặc người nhà bị bệnh), đau 
đớn và cảm giác bất lực. Mặt khác, người bệnh 
và gia đình thườngxuyênở một trạng thái bị phụ 
thuộc vào người khác về chăm sóc, có thể là 
nguyên nhân họ bị áp lực dẫn tới sự hung 
hăng(1,4,7,8). 
Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện 
tuyến đầu về nhi khoa, mặc dù được sự quan 
tâm của Đảng và nhà nước, bệnh viện không 
ngừng được đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực. Tuy 
vậy, do nhu cầu khám, chữa bệnh ngày một tăng 
cao, các cán bộ y tế phải làm việc với áp lực của 
tình trạng quá tải. Qua khảo sát ban đầu, mỗi 
điều dưỡng viên thường phải chăm sóc 20 - 30 
bệnh nhân trong mỗi ca trực. Một số trường hợp 
được ghi nhận là người nhà bệnh nhân có sự đe 
dọa, hành hung cán bộ tại bệnh viện. 
Đánh giá nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi 
làm việc ở điều dưỡng viên qua đó có các giải 
pháp can thiệp kịp thời là cần thiết. Do vậy 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Mô tả một số 
nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở 
điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các 
khoa lâm sàng, bệnh viện Nhi Trung ương, 
năm 2017”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi 
làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa lâm 
sàng, bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Điều dưỡng viên làm việc tại tất cả các khoa 
lâm sàng của bệnh viện: 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu 
định lượng kết hợp định tính. 
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: 
(1 )
2
2
(1 )Z p p
n
d
Trong đó: 
n: Cỡ mẫu nghiên cứu. 
Z: hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95%, tra 
bảng có 
(1 )
2
Z = 1,96.
p = 0,5 (Do chúng tôi không tìm thấy nghiên 
cứu nào đánh giá về thực trạng bạo lực đối với 
điều dưỡng viên nên chọn p = 0,5 để có được cỡ 
mẫu lớn nhất). 
d: sai số tuyệt đối cho phép, lấy d= 0,06 (sai số 
cho phép 6%). 
Thay số vào ta được kết quả n = 267 mẫu. Dự 
phòng 10% đối tượng nghiên cứu bỏ cuộc hoặc 
điền thiếu thông tin nên cỡ mẫu sẽ là 300 mẫu. 
Công cụ nghiên cứu 
Bộ câu hỏi dựa vào nghiên cứu “Bạo lực tại 
nơi làm việc đối với điều dưỡng ở 3 cơ sở y tế 
khác nhau của Hy Lạp” năm 2014 và được đăng 
trên tạp chí WORK của tác giả Fafliora E và cộng 
sự (2015)(3). 
Bộ câu hỏi được tạo ra dựa trên các tiêu 
chuẩn của Văn phòng người lao động quốc tế 
(International Labour Office), Hội điều dưỡng 
thế giới (International Council of Nurses); Tổ 
chức Y tế thế giới (World Health Organization) 
và mỗi phần của bộ câu hỏi được thiết lập từ các 
nghiên cứu có liên quan(6). Bộ câu hỏi được điều 
chỉnh phù hợp với thực tiễn khám, chữa bệnh tại 
bệnh viện Nhi Trung ương, được hội đồng đạo 
đức bệnh viện Nhi Trung ương thông qua và 
triển khai thử nghiệm tại bệnh viện. 
Bộ câu hỏi gồm 55 câu hỏi, gồm các phần: 
Thông tin chung đối tượng nghiên cứu; Đánh 
giá bạo lực gây ra tại các k ... Bên cạnh đó tình trạng quá tải cũng sẽ làm tăng 
khả năng bị bạo lực là rất cao, có tới 97,0% số 
điều dưỡng trả lời vậy. Sự khác biệt về văn hóa, 
ngôn ngữ cũng ảnh hưởng rất lớn làm cho bạo 
lực tăng cao (79,3%). 
Bảng 1. Một số yếu tố nguyên nhân khách quan gây 
bạo lực nơi làm việc 
Tỷ lệ 
Nội dung 
n 
(n=300) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Thời gian chờ đợi 
ảnh hưởng đến 
bạo lực nơi 
làm việc (BLNLV) 
Tăng khả năng bị bạo 
lực 
286 95,3 
Giảm khả năng bị bạo 
lực 
9 3,0 
Không ảnh hưởng gì 5 1,7 
Quá tải bệnh viện 
ảnh hưởng đến 
BLNLV 
Tăng khả năng bị bạo 
lực 
291 97,0 
Giảm khả năng bị bạo 
lực 
5 1,7 
Không ảnh hưởng gì 4 1,3 
Khác biệt về văn 
hóa, ngôn ngữ ảnh 
hưởng 
đến BLNLV 
Tăng khả năng bị bạo 
lực 
238 79,3 
Giảm khả năng bị bạo 
lực 
6 2,0 
Không ảnh hưởng gì 56 18,7 
Nếu có sự minh bạch trong cung cấp dịch vụ 
thì sẽ làm giảm khả năng bị bạo lực là 77,0%. Có 
95% số các điều dưỡng cho là các hành vi không 
phù hợp của điều dưỡng và việc sử dụng chất 
kích thích của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân 
sẽ làm tăng nguy cơ bị bạo lực. Sự thiếu kỹ năng 
ứng phó với bạo lực của điều dưỡng ảnh hưởng 
rất lớn, làm tăng nguy cơ bị bạo lực (97,0%). 
Thông tin của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân 
không chính xác và thiếu hướng dẫn trong bệnh 
viện cũng làm tăng khả năng bị bạo lực lần lượt 
là 87,0% và 93,0%. 
Nghiên cứu định tính cho thấy một số ĐDV 
cho biết một số khách hàng có lời nói xúc phạm 
cũng một phần họ chưa hiểu hoặc chưa biết về 
giá dịch vụ: “Có trường hợp khách hàng họ bực 
mình chửi vì họ cho rằng bệnh viện tăng giá dịch vụ, 
tuy vậy giá thì đã theo quy định bên phòng tài chính 
họ thu” (Một ĐDV khu khám bệnh). 
Một số trường hợp ĐDV ghi nhận là khách 
hàng có biểu hiện ngáo đá, sử dụng ma túy, 
rượu bia khi có hành vi bạo lực với ĐDV. “Có 
trường hợp người nhà bệnh nhi quát tháo um lên, 
mặt đỏ người mùi sặc rượu” (ĐDV khu nội trú). 
Bảng 2. Nguyên nhân chủ quan 
Tỷ lệ 
Nội dung 
Số lượng 
(n=300) 
Tỷ lệ 
(%) 
Minh bạch trong 
cung cấp dịch vụ 
Tăng khả năng bị 
bạo lực 
50 16,7 
Giảm khả năng bị 
bạo lực 
231 77,0 
Không ảnh hưởng 
gì 
19 6,3 
Thiếu hướng dẫn/ 
chỉ dẫn trong bệnh 
viện 
Tăng khả năng bị 
bạo lực 
279 93,0 
Giảm khả năng bị 
bạo lực 
15 5,0 
Không ảnh hưởng 
gì 
6 2,0 
Hành vi không 
phù hợp của ĐDV 
Tăng khả năng bị 
bạo lực 
285 95,0 
Giảm khả năng bị 
bạo lực 
5 1,7 
Không ảnh hưởng 
gì 
10 3,3 
Thiếu thông tin 
của bệnh 
nhân/người 
Tăng khả năng bị 
bạo lực 
261 87,0 
Giảm khả năng bị 5 1,7 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 204
Tỷ lệ 
Nội dung 
Số lượng 
(n=300) 
Tỷ lệ 
(%) 
nhà bênh nhân bạo lực 
Không ảnh hưởng 
gì 
34 11,3 
Sử dụng chất kích 
thích của bệnh 
nhân/ 
người nhà bênh 
nhân 
Tăng khả năng bị 
bạo lực 
287 95,7 
Giảm khả năng bị 
bạo lực 
2 0,7 
Không ảnh hưởng 
gì 
11 3,7 
ĐDV thiếu kỹ năng 
ứng phó với bạo lực 
Tăng khả năng bị 
bạo lực 
291 97,0 
Giảm khả năng bị 
bạo lực 
4 1,3 
Không ảnh hưởng 
gì 
5 1,7 
Hậu quả bạo lực nghề nghiệp ở ĐDV 
Hình 1. Hậu quả tinh thần của BLNLV đối với ĐDV 
(n=218) 
Trong số 218 điều dưỡng đã gặp phải 
BLNLV có 92,7% bị ảnh hưởng tới tâm lý; trong 
đó bị stress là 89,4%; lo lắng là 92,7%; thất vọng 
là 84,9%; trầm cảm là 43,6%. 
Đối với điều dưỡng sau khi bị BLNLV thì có 
45,0% để lại hậu quả thể chất, trong đó 26,6% là 
muốn thay đổi nơi làm việc; 76,1% số người nói 
là BLNLV làm giảm hiệu suất làm việc; 22,9% 
nghỉ làm; 41,7% gây nên chấn thương; 27,1% số 
người hài lòng với công việc của họ. 
Hình 2. Hậu quả thể chất, công việc của BLNLV đối 
với ĐDV (n=218) 
Khi tìm hiểu sâu hơn về hậu quả của BLNLV 
đối với ĐDV, chúng tôi nhận thấy hầu hết các 
điều dưỡng khi bị bạo lực đều bị tác động rất lớn 
đến công việc của họ, làm giảm hiệu suất làm 
việc, họ đều mong muốn và có xu hướng muốn 
thay đổi nơi làm việc. 
“Các anh chị thấy đấy, bị đánh thì sao còn 
hài lòng với công việc của mình được nữa, đúng 
không? Cái nghề này nó bạc bẽo thật, muốn bỏ 
quách cho xong, nhưng còn bị ràng buộc bởi gia 
đình, mấy đứa nhỏ nữa. Nhiều lúc em cảm thấy 
cái nghề của mình làm ơn nên oán. Không 
chừng càng làm lâu càng bị ăn đòn nhiều nữa 
hơn ấy chứ?” ĐD nữ Thảo luận nhóm 1. 
“Cái đợt trước em bị bố cái đứa bé chửi mà 
cứ bực mình mất mấy ngày, rõ là mình đang cấp 
cứu bệnh nhân ngừng thở, thế mà họ đưa con 
vào, con sốt có 38 độ mà bố nó sồn sồn lên đòi 
khám xét ngay, chưa kịp làm thì bố nó hỏi mình: 
Mày có khám cho con tao không thì bảo? Lại còn 
dọa nạt mình nữa chứ, định hành hung với 
mình. Thật sự thất vọng vô cùng, về bị stress mất 
ăn mất ngủ, chồng cứ hỏi là bị làm sao? Cả tháng 
sau làm việc luôn trong tình trạng lo sợ, ai nói to 
mình cũng giật mình, vậy tôi thử hỏi mọi người 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 205
có còn tâm trí để làm việc nữa không? Nói gì tới 
chuyện yêu nghề?” ĐD nữ Thảo luận nhóm 1. 
“Tôi nhận thấy sau khi bị người nhà bệnh 
nhân hành hung, tôi cảm thấy rất mệt mỏi, 
không còn yêu nghề, công sức và tâm huyết 
mình bỏ ra mà họ đâu có hiểu. Thực sự cảm thấy 
chán nản, muốn bỏ nghề, nếu được thay đổi nơi 
làm việc thì chắc sẽ tốt hơn” ĐD nam Thảo luận 
nhóm 1. 
BÀN LUẬN 
Nguyên nhân bạo lực nơi làm việc 
Nghiên cứu của chúng tôi khi phỏng vấn 
ĐDV cho thấy một số yếu tố gây lên tình trạng 
bạo lực tăng lên gồm thời gian chờ đợi 95,3%, 
quá tải bệnh viện với 97%; khác biệt về văn hóa, 
ngôn ngữ với 79,3%. 
Thời gian chờ đợi lâu đặc biệt trong những 
ngày quá tải, trong khi chờ đợi lâu mới đến lượt 
khám bệnh, phải xếp hàng lấy mẫu, ngồi chờ kết 
quả thường làm cho người nhà bệnh nhân và 
bệnh nhân mệt mỏi, đặc biệt là những bệnh 
nhân ở xa. Tâm trạng chờ đợi lâu, thêm vào đó là 
sự lo lắng về tình trạng bệnh tật của con mình, 
thường làm cho khách hàng dễ có tâm lý ức chế, 
dễ bị kích động và dễ có những hành vi không 
kiểm soát được. Theo tác giả Badger, Mullan 
2004; Gates và Kroeger 2002; McKoy và Smith 
2001; Wiley 2007 khi người bệnh và gia đình 
người bệnh ở một trạng thái mỗi người túng 
quẫn nhân cách, phẩm giá và trở lên bị phụ 
thuộc vào người khác về chăm sóc, có thể là 
nguyên nhân họ bị áp lực dẫn tới sự hung 
hăng(1,4,7,8). 
Theo Wiley 2007; McKoy & Smith (2001) việc 
phòng ngừa bạo lực với sự giới hạn tiếp cận có 
thể thực hiện được ở những lĩnh vực khác, 
nhưng nó không thực hiện được trong chăm sóc 
sức khỏe, nơi mà phải mở cửa 24 giờ đón tiếp 
BN và người nhà và sự đi lại không giới hạn của 
cộng đồng. Trong nhiều trường hợp, người dân 
có thể mang vũ khi vào các cơ sở y tế(7,8). 
Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ trong giao 
tiếp đặc biệt là các xưng hô, hay cách nói cũng là 
một trong những nguy cơ có thể gây ra bạo lực 
đối với ĐDV. Ở bệnh viện, đặc biệt khu vực 
phòng khám mức độ ồn thường là khá cao, ĐDV 
khi giao tiếp thường có thói quen nói to, điều 
này cũng là một yếu tố khiến phụ huynh bệnh 
nhi cảm thấy mình không được tôn trọng và đây 
có thể là nguyên nhân của sự phản ứng hành vi 
bạo lực từ các phụ huynh bệnh nhi. 
Yếu tố chủ quan: Khi phỏng vấn ĐDV, một số 
việc có thể giảm được bạo lực như tăng tính 
minh bạch trong cung cấp dịch vụ giảm bạo lực 
ở 77% số ĐDV khi được hỏi; thiếu hướng 
dẫn/chỉ dẫn có thể làm tăng bạo lực với 93% số 
ĐDV được hỏi; hành vi không phù hợp ở ĐDV 
có thể làm tăng bạo lực với 95% số ĐDV khi 
được hỏi; Thiếu thông tin của bệnh nhân/người 
nhà bênh nhân có thể làm tăng khả năng bạo lực 
với 95,7% ĐDV khi được hỏi; Sử dụng chất kích 
thích của bệnh nhân/người nhà bênh nhân có thể 
là tăng tỷ lệ bạo lực với 95,7% ĐDV khi được hỏi; 
ĐDV thiếu kỹ năng ứng phó với bạo lực có thể là 
tăng bạo lực với 95% ĐDV khi được hỏi. 
Hậu quả bạo lực nơi làm việc đối với ĐDV 
Hậu quả bạo lực nơi làm việc với ĐDV, 
trước tiên là hậu quả về mặt tinh thần. Nghiên 
cứu của chúng tôi cho thấy 92,7% có biểu hiện 
ảnh hưởng đến tâm lý chung; 89,4% có biểu hiện 
stress, 92,7% có biểu hiện lo lắng, 84,9% có biểu 
hiện thất vọng và 43,6% có biểu hiện trầm cảm. 
So sánh với nghiên cứu của Gates và công sự 
(2011) cho thấy 94% điều dưỡng viên trải qua rối 
loạn stress sau sang chấn sau BL và 17% có điểm 
cao về chẩn đoán stress sau sang chấn(4). 
Nghiên cứu của Howerton Child & Mentes 
(2010) tại Mỹ cho thấy BLNLV là nguyên nhân 
giảm chất lượng chăm sóc BN, lời nói nhân viên 
đi xuống, và tăng số buổi nghỉ việc của nhân 
viên. Các nhân viên bị tấn công có tỷ lệ cao lạm 
dụng các chất gây nghiện, và vấn đề tâm thần 
như rối loạn stress, lo âu sau sang chấn(2). 
Theo Saari (2003), sang chấn có thể theo sau 
là một giai đoạn shock tâm lý, là tình trạng mà ở 
đó tâm trí của chúng ta đang bảo vệ chúng ta 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 206
khỏi một thứ gì đó rất tồi tệ để có thể kiểm soát. 
Trước những lời nói đe dọa, hay trước hành vi 
bạo lực thì việc mắc các biểu hiện tâm thần là 
điều hiển nhiên. Do đó, ĐDV sau khi bị bạo lực 
cần được chăm sóc và điều trị về mặt tâm lý. 
Nghiên cứu định tính cho thấy sau bạo lực 
nghề nghiệp, điều dưỡng có những biểu hiện 
mệt mỏi, và thường chán nản công việc. Điều 
này có thể làm giảm chất lượng công việc. Do đó 
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, 
nghĩa là phải đảm bảo sức khỏe thể chất và lời 
nói cho ĐDV. 
Hậu quả thể chất 
Nhiều trường hợp tại bệnh viện đã được ghi 
nhận về hậu quả thể chất ở điều dưỡng viên sau 
bạo lực nghề nghiệp. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ 
hậu quả thể chất như mệt mỏi, ốm do lo nghĩ 
chiếm đến 45% số ĐDV bị bạo lực; ĐDV muốn 
tahy đổi nơi làm việc chiếm đến 26,6%; ĐDV 
cảm thấy giảm hiệu suất làm việc chiếm 76,1%; 
ĐDV phải nghỉ làm chiếm đến 22,9%; ĐDV bị 
chấn thương chiếm 41,7%. 
Các nghiên cứu tại nước ngoài cho thấy thiệt 
hại do bạo lực nơi làm việc ở ĐDV là rất lớn. 
Nghiên cứu của Howerton Child & Mentes 
(2010) cho thấy năm 2011, tại Mỹ chi cho mỗi vụ 
bạo lực là 250.000 USD. Số tiền bao gồm cả chi 
thời gian và phí luật pháp(2). 
Nghiên cứu của Gates và cộng sự (2011) cho 
thấy chi phí 344 vụ tấn công không chết người 
trong chăm sóc sức khỏe, ước tính thiết hại 
5.885.448 USD. Những chi phí này bao gồm chi 
điều trị y tế, chi lương, phí pháp luật, bảo hiểm, 
các lợi ích, chi tại gia đình. Chi phỉ cho mỗi điều 
dưỡng bị tấn công là 31.643 USD(4). 
Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi không tính 
toán được các chi phí do bạo lực nghề nghiệp 
gây ra, tuy vậy kết quả nghiên cứu định tính 
cũng cho thấy một số ĐDV sau bạo lự bị sang 
chấn lời nói và phải nghỉ làm nhiều ngày. Do đó 
bạo lực nơi làm việc không chỉ gây ra những 
thiệt hại về sức khỏe lời nói đối với ĐDV, mà nó 
còn gây ra những thiệt hại cho bệnh viện trong 
việc thiếu vắng nhân sự hoặc do làm việc không 
hiệu quả do sang chấn lời nói. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Nghiên cứu trên 300 điều dưỡng viên tại 
bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017 cho thấy 
các đặc điểm nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi 
làm việc tại các khoa lâm sàng. Từ kết quả 
nghiên cứu cho thấy bệnh viện cần tiến hành 
thực hiện một số các biện pháp sau: 
1. Đẩy mạnh công tác an ninh tại các khoa 
phòng trong bệnh viện, đặc biệt đảm bảo mức 
độ an toàn ở các khu vực khám bệnh và cấp cứu. 
2. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn kỹ 
năng cho cán bộ điều dưỡng, đặc biệt là kỹ năng 
giao tiếp với người nhà bệnh nhân, kỹ năng xử 
trí các tình huống xảy ra bạo lực tại bệnh viện. 
3. Cần hoàn thiện các bảng, biểu chỉ dẫn, 
thông tin về các nội quy, quy định tại bệnh viện, 
trong đó bao gồm công khai các các quy định về 
mức chi trả viện phí, thủ tục khám, chữa bệnh; 
quy định và thông tin cho khách hành về 
nghiêm cấm lời nói thô tục thiếu văn hóa tại 
bệnh viện. 
4. Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 
việc ĐDV thực hiện giao tiếp, chăm sóc bệnh nhi 
đúng quy định. 
5. Cần bổ sung các điều kiện cơ sở vật chất, 
nhân lực, trang thiết bị nhằm giảm mức độ quá 
tải, giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhi và người 
nhà bệnh nhi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Badger F and Mullan B (2004), “Aggressive and violent 
incidents: perceptions of training and support among staff 
caring for older people and people with head injury,” J. Clin. 
Nurs, vol. 13, no. 4, pp. 526–533. 
2. Child RJH and Mentes JC (2010), “Violence against women: the 
phenomenon of workplace violence against nurses,” Issues Ment. 
Health Nurs, vol. 31, no. 2, pp. 89–95. 
3. Fafliora E, Bampalis VG, Zarlas G, Sturaitis P, Lianas D and 
Mantzouranis G (2015), “Workplace violence against nurses in 
three different Greek healthcare settings,” Work Read. Mass, vol. 
53, no. 3, pp. 551–560. 
4. Gates D & Kroeger D (2002), Violence against nurses: the silent 
epidemic, ISNA Bulletin, 29 (1): 25-30. 
5. Gates DM, Gillespie GL and Succop P (2011), “Violence against 
nurses and its impact on stress and productivity,” Nurs Econ., 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 207
vol. 29, no. 2, p. 59–66. 
6. International Labour Office/International Council of Nurses/ and 
World Health Organization/Public Services International (2002), 
Framework guidelines for addressing workplace violence in the 
health sector: The training manual. Geneva, International 
Labour Office, whqlibdoc.who.int/publications/9221134466.pdf. 
7. McKoy Y and Smith MH (2001), “Legal Considerations of 
Workplace Violence in Healthcare Environments,” Nurs. Forum 
(Auckl), vol. 36, no. 1, pp. 5–14. 
8. Wiley KK (2007), “2007 Nebraska nurses survey results. Making 
a world of difference: workplace violence and nursing,” Nebr. 
Nurse, vol. 40, no. 4, pp. 14–19. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018 

File đính kèm:

  • pdfmo_ta_mot_so_nguyen_nhan_hau_qua_bao_luc_noi_lam_viec_o_dieu.pdf