Mô hình giá kì vọng của nông hộ nuôi tôm ở Cà Mau
Nghiên cứu xây dựng mô hình giá kì vọng của nông hộ nuôi tôm
sú Cà Mau. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp 97
nông hộ tại tỉnh Cà Mau. Dựa trên tổng hợp của Fisher và Tanner (1978), 06 mô
hình về kì vọng giá của nông hộ được ước lượng. Mô hình giá kì vọng của
Nerlove phù hợp với số liệu quan sát nhất. Theo đó, giá kì vọng của nông hộ được
xác định dựa trên giá trễ một kì và sự điều chỉnh kì vọng so với giá thị trường của
nông hộ trong kì trước. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra giá kì vọng của nông hộ có
tương quan dương với giá trễ trên thị trường.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Mô hình giá kì vọng của nông hộ nuôi tôm ở Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình giá kì vọng của nông hộ nuôi tôm ở Cà Mau
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
125
MÔ HÌNH GIÁ KÌ VỌNG CỦA NÔNG HỘ NUÔI TÔM Ở CÀ MAU
PRICE EXPECTATION MODELING FOR SHRIMP FARMERS
IN CA MAU
Lê Nhị Bảo Ngọc1
Tóm tắt – Nghiên cứu xây dựng mô hình giá kì vọng của nông hộ nuôi tôm
sú Cà Mau. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp 97
nông hộ tại tỉnh Cà Mau. Dựa trên tổng hợp của Fisher và Tanner (1978), 06 mô
hình về kì vọng giá của nông hộ được ước lượng. Mô hình giá kì vọng của
Nerlove phù hợp với số liệu quan sát nhất. Theo đó, giá kì vọng của nông hộ được
xác định dựa trên giá trễ một kì và sự điều chỉnh kì vọng so với giá thị trường của
nông hộ trong kì trước. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra giá kì vọng của nông hộ có
tương quan dương với giá trễ trên thị trường.
Từ khóa: giá kì vọng, giá thị trường, tôm sú, tỉnh Cà Mau.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giá kì vọng là một phần quan trọng của nhiều mô hình kinh tế hành vi bởi
giá kì vọng tác động đến kế hoạch sản xuất, mục đích sản xuất của nông dân; mức
độ không chắc chắn ảnh hưởng đến việc tổ chức các nguồn lực, quyết định cung.
Giá kì vọng đóng vai trò then chốt trong sản xuất. Mặc dù vậy, thực tế rất hiếm
khi người sản xuất biết giá kì vọng được thiết lập bằng cách nào; cũng như vai trò
nền tảng của giá kì vọng tác động đến quyết định cung của người sản xuất [1], [2].
Giá kì vọng sẽ giúp di chuyển hoạt động sản xuất sang hướng khác hay
thông tin tiếp nhận sẽ giúp người sản xuất tạo ra sự dịch chuyển nguồn lực hiệu
quả [3]. Nói cách khác, nếu người sản xuất kì vọng trong tương lai giá hàng hóa
sẽ tăng thì họ quyết định tăng cung hàng hóa. Nghiên cứu các nhà quản lí và các
nhà kinh tế học sử dụng phương pháp đo lường giá kì vọng dựa trên số liệu điều
tra [1]. Khi đó, giá kì vọng được thu thập đông đảo từ những người trực tiếp tham
gia sản xuất về những thay đổi có thể xảy ra trong tương lai; cũng như phản ánh
được sự đa dạng có thể của các nhóm người sản xuất khác nhau [4].
Giá kì vọng rất quan trọng đối với quyết định sản xuất có độ trễ lớn bởi giá
kì vọng có khả năng làm thay đổi chu kì sản xuất, tiềm ẩn sự bất ổn định trong thị
trường [5]. Những phân tích trên cho thấy việc nghiên cứu nhằm xác định cơ sở
giả thuyết xây dựng mô hình giá kì vọng đồng thời đánh giá hiệu quả của mô hình
1 Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau; Email: baongoccamau80@gmail.com
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
126
kì vọng giá là thật sự cần thiết [6], [7]. Do đó, để đạt được mục tiêu nghiên cứu
đặt ra, tác giả tiến hành phỏng vấn nông hộ nuôi tôm tại 4 huyện (Cái Nước, Trần
Văn Thời, Đầm Dơi, Phú Tân) tỉnh Cà Mau, với 97 nông hộ và ước lượng phương
nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Squares) để xây dựng mô hình giá kì vọng. Kết
quả nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin về việc xác định giá kì vọng của người
sản xuất trong quá trình đưa ra quyết định sản xuất. Đồng thời, nghiên cứu nguồn
tài liệu bổ sung cho các lĩnh vực nghiên cứu còn hạn chế về hành vi của nông hộ,
phân tích giá và là cơ sở để thiết lập mô hình giá kì vọng trong nghiên cứu cung
nông sản.
2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
2.1. Cách tiếp cận mô hình giá với các giả thuyết kì vọng
Trong kinh tế học, kì vọng liên quan đến dự báo của người tham gia hoạt động
kinh tế mức giá, số lượng hàng hóa sản xuất, số lượng hàng hóa cung trên thị trường,
thu nhập hoặc các biến số khác trong tương lai. Nerlove là người đầu tiên đưa kì vọng
vào phân tích điều chỉnh cung [6]. Tiếp đến, Muth [8] đưa kì vọng vào phân tích biến
động giá cả và sau đó, nhà kinh tế như Nerlove [6] là những người tiên phong đưa kì
vọng vào hệ thống lí thuyết kinh tế. Theo các nhà kinh tế, có hai loại giả thuyết kì
vọng. Đó là giả thuyết kì vọng thích ứng-AE (Adaptive Expectations) và giả thuyết kì
vọng hợp lí-RE (Rational Expectations). Giả thuyết AE ngụ ý là người ta nghĩ về
ngày mai dựa vào những gì xảy hôm nay, hôm qua và học hỏi thêm từ thực tế để điều
chỉnh kì vọng [9]. Đến năm 1961, giả thuyết RE của Muth [8] cho rằng người ta kì
vọng hiệu quả khi thông tin sẵn có vào thời điểm kì vọng hình thành, có kiến thức
sâu, hiểu được cơ chế thị trường, các chính sách vĩ mô (chính sách giá, quy hoạch sản
xuất,...). Các giả thuyết kì vọng đóng vai trò quan trọng trong lí thuyết kinh tế vì
chúng quyết định hành vi của cá nhân, của doanh nghiệp và do đó, ảnh hưởng lên giá
cả và các hoạt động kinh tế ở hiện tại lẫn tương lai. Hơn nữa những diễn biến của nền
kinh tế lại tiếp tục ảnh hưởng lên kì vọng [10].
Giá kì vọng nên được ước lượng bằng số liệu khảo sát [11]. Để từ đó, hiểu
được cách thức nông hộ kì vọng giá bán trong tương lai, năng lực cá nhân và sự điều
chỉnh kì vọng của họ. Các học giả đã khẳng định mô hình giá Cobweb với kì vọng
thích ứng là phù hợp trong điều kiện thị trường không chắc chắn, năng lực dự báo của
nông dân bị hạn chế. Mô hình giá kì vọng trung bình với giả thiết kì vọng RE lí
giải được sự biến động của giá bán trong tương lai [12].
2.2. Các mô hình giá với các giả thuyết kì vọng trong sản xuất nông nghiệp
Mô hình giá kì vọng của nông hộ với giả thuyết kì vọng AE và kì vọng RE
được thể hiện trong sáu mô hình lí thuyết của [11].
Mô hình 1: Mô hình giá kì vọng của [13] được thiết lập theo giả thuyết kì
vọng AE và được ứng dụng trong phân tích phản ứng cung.
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
127
ettetet PRPPP 11111
(1)
Với e
tP là giá kì vọng kì t và tRP là giá thực của kì t-1
Mô hình 2 : Mô hình giá kì vọng khác của Nerlove theo giả thuyết AE
etttet PRPRPP 113122 (2)
Nerlove đề xuất mô hình 1 và mô hình 2 với kì vọng thích ứng dựa trên
mô hình giá Cobweb và được [4] phát triển và ứng dụng phổ biến trong nghiên
cứu thực nghiệm. Khi đó trong mô hình 1, biến
e
tP tác động thuận chiều với biến
e
tP 1 . Tr ... nhất có thể. Thông tin quan trọng thứ hai là giá và tiêu chuẩn đầu
vào (tôm giống, thức ăn, ...). Nông hộ nuôi thu thập thông tin về tôm giống, thức
ăn, ... từ các công ti cung cấp chiếm tỉ trọng gần 45%. Điều đó cho thấy vị thế và
vai trò giá bán tôm đối với hoạt động sản xuất của nông hộ nuôi tôm là rất quan
trọng.
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
132
Hình 1: Nhu cầu thông tin của nông hộ tiếp nhận từ các nguồn cung cấp
(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu tự khảo sát năm 2018)
4..2 Mô hình giá kì vọng của nông hộ nuôi tôm
Tổng hợp kết quả khảo sát trực tiếp ý kiến người sản xuất về kì vọng giá
trong năm 2018 của nông dân với hai nhóm số liệu “truyền thống” và nhóm số
liệu “doanh nhân”. Kết quả ước lượng mô hình giá kì vọng của nhóm số liệu
“truyền thống” được trình bày tại Bảng 3 và nhóm số liệu “doanh nhân” được
trình bày tại Bảng 4 cho thấy có sự khác biệt về giá kì vọng giữa hai nhóm số liệu.
Thông tin giá được trình bày ở dạng bảng biểu và đồ thị có ý nghĩa đối với nông
hộ kì vọng giá sản phẩm. Cụ thể là, mô hình 1 của nhóm số liệu “truyền thống” và
nhóm số liệu “doanh nhân” có hệ số ước lượng có mức ý nghĩa thống kê ở mức
1% và hệ số xác định R2 lớn, các trị thống kê của tiêu chuẩn AIC và BIC là nhỏ
nhất. Tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC) và tiêu chuẩn thông tin Bayesian (BIC)
được sử dụng (i) so sánh các giá trị khác nhau của tiêu chuẩn thông tin, (ii) chúng
ta tính toán cho cùng một mẫu dữ liệu và (iii) chỉ sử dụng để xếp hạng các mô
hình. Mô hình càng phù hợp thì AIC, BIC càng nhỏ, điều này có nghĩa là mô hình
đó phù hợp với bộ số dữ liệu nhất. Vì vậy, mô hình 1 của nhóm số liệu “truyền
thống” và nhóm số liệu “doanh nhân” là mô hình phù hợp nhất với số liệu nghiên
cứu.
Kết quả hồi quy được tổng hợp và trình bày tại Bảng 3 và Bảng 4 cho thấy
mô hình giá Cobweb với kì vọng thích ứng được ước lượng bằng nhóm số liệu
“doanh nhân” giải thích tốt hơn nhóm số liệu “truyền thống”. Cụ thể là, kết quả
ước lượng mô hình giá kì vọng bằng nhóm số liệu “doanh nhân” có hệ số xác định
R2 cao hơn (81% và 30%) nghĩa là biến độc lập giải thích được 81% biến động
của giá kì vọng tại kì t. Hệ số ước lượng sai số kì vọng là 0,83 với mức ý nghĩa
thống kê 1%. Điều này hàm ý, mô hình giá Cobweb với kì vọng thích ứng và mô
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
133
hình giá Cobweb với kì vọng hợp lí được nông dân vận dụng kì vọng giá cho kì
sản xuất hiện hành. Kết quả này chứng tỏ, nông hộ điều chỉnh kì vọng theo sai số
dựa báo ở kì quá khứ gần nhất (kì t-1).
Điều này khẳng định, nông hộ dựa vào mô hình 1 của Nerlove theo giả
thuyết kì vọng AE và RE để hình thành giá kì vọng. Kết quả này có nghĩa là, nông
hộ căn cứ vào thông tin giá ở thời điểm quá khứ gần nhất – kì t cùng với mức
chênh lệch giá kì vọng và thực tế kì t-1, để dự báo cho giá bán tương lai – kì t. Mô
hình giá kì vọng của nông hộ được xác định là mô hình giá Cobweb với kì vọng
thích ứng. Kết quả phân tích này là giá kì vọng của nông hộ phụ thuộc vào giá trễ
hay tuân theo mô hình Cobweb.
Kết quả so sánh mô hình giá Cobweb với kì vọng thích ứng (Bảng 3) và mô
hình giá Cobweb với kì vọng hợp lí (Bảng 4) với mô hình AR(2) cho thấy mô
hình giá Cobweb với kì vọng thích ứng phù hợp vì mức độ chính xác cao hơn so
với Cobweb với kì vọng hợp lí. Điều này ngụ ý là, giá kì vọng của nông hộ nuôi
tôm có tương quan thuận với giá của kì trước, đồng thời, kiến thức kinh tế của
nông hộ và loại thông tin tiếp nhận có ảnh hưởng thuận chiều tới điều chỉnh giá kì
vọng. Giả thuyết kì vọng thích ứng ngụ ý là, nông dân nuôi tôm phản ứng chừng
mực hơn với sự thay đổi của giá, dẫn đến mức độ biến động của giá bán tôm được
hạn chế qua đó làm tăng tính ổn định của giá tôm kì vọng. Kết quả này phù hợp
với những lí thuyết trong kinh tế học và tương đồng với nghiên cứu của Fisher &
Tanner [11] dựa trên số liệu điều tra nông dân tại Úc, cũng như nghiên cứu của Lê
Khương Ninh và cộng sự [21] khi lí giải sự vận động giá lúa của nông hộ trong
nghiên cứu giải pháp bình ổn giá bán lúa cho nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Tất cả các nghiên cứu này đều chỉ ra nông hộ kì vọng giá bằng mô hình
Cobweb với kì vọng thích ứng của Nerlove có ước lượng tốt nhất và đáng tin cậy.
Trong khi, nghiên cứu của Gardner [17] cũng như của Sulewski et al. [12] thì
nông hộ kì vọng giá sản phẩm bằng mô hình giá đa thức với kì vọng RE.
Kết quả hồi quy của mô hình giá Cobweb với kì vọng thích ứng cũng chỉ ra
giá kì vọng của nông hộ có tương quan dương với giá trễ trên thị trường. Trong khi
phân tích sự vận động của chuỗi giá thực tế trên thị trường giá có tương quan âm
với giá trễ của chính nó. Điều này cho thấy, kì vọng giá của nông hộ nuôi tôm gặp
phải sai biệt trong kì là rất lớn. Kết quả phân tích tương đồng với nghiên cứu của
Fisher & Tanner [11] nhưng theo Gardner [17], giá kì vọng từ nông hộ sản xuất
còn gặp nhiều hạn chế dẫn đến các quyết định cung của nông hộ chưa thật sự
mạng lại hiệu quả.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chứng minh mô hình giá kì vọng trung
bình giản đơn của các kì trước có kết quả ước lượng thấp nhất. Tuy nhiên, điểm
khác biệt của nghiên cứu là mô hình giá kì vọng trung bình giản đơn của hai kì
trước tác động đến giá kì vọng trong khi Fisher & Tanner [11] thì cho rằng mô
hình giá kì vọng trung bình giản đơn của ba kì.
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
134
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình giá Cobweb với kì vọng thích ứng
được nông hộ sử dụng trong quá trình dự báo giá cho mùa vụ tới. Giá bán tương
lai được nông dân kì vọng thường có độ trễ so với giá thực tế nên sản lượng cung
ứng cũng trễ so với cầu trên thị trường. Do vậy, việc dự báo giá và phổ biến thông
tin về giá kịp thời có ý nghĩa tích cực trong việc điều chỉnh kì vọng giá kịp thời.
5. KẾT LUẬN MÔ HÌNH GIÁ KÌ VỌNG CỦA NÔNG HỘ NUÔI TÔM
CÀ MAU
Nghiên cứu ước lượng mô hình OLS nhằm xây dựng mô hình giá kì vọng từ
số liệu phỏng vấn 97 nông hộ nuôi tôm ở tỉnh Cà Mau. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra thông tin giá bán tôm là quan trọng nhất nông hộ nuôi tôm thu thập từ nông hộ
nuôi tôm và những người thu mua trong vùng vì mục đích muốn bán tôm giá cao
nhất có thể. Trong đó, kiến thức kinh tế của nông hộ sản xuất và loại thông tin tiếp
cận là các yếu tố tác động tích cực đến hình thành giá kì vọng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các mô hình giá Cobweb với kì vọng thích ứng có kết quả tốt nhất. Điều
này hàm ý giá kì vọng cho các quyết định của người sản xuất được hình thành dựa
vào giá bán của kỳ trước. Đây là vấn đề quan trọng cần xem xét cho hướng nghiên
cứu trong tương lai và nhất là trong nghiên cứu cung.
Những phát hiện từ nghiên cứu đề xuất trong điều kiện thông tin thị trường
ở Việt Nam cần công bố các bản tin thương mại dưới dạng bản và đồ thị trên các
bản tin thương mại nhằm giúp cho người sản xuất khai thác thông tin thị trường
hiệu quả. Từ đó, các nhà khoa học tăng khả năng phân tích và dự báo giá để thông
tin đến người sản xuất. Tuy nhiên, đây là điều tra thực hiện giá kì vọng đầu tiên
được thực hiện tại nông hộ sản xuất ở Việt Nam, và do đó tính đại diện của mẫu
chỉ dừng lại ở mức độ nhất định.
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
135
Bảng 3: Mô hình giá kì vọng được thiết lập của nhóm nông dân
“truyền thống”
Ghi chú: *, **, *** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%.
]/)(]/)[({ 33223211
*
1 ttttttttt RPRPRPRPRPRPRPRPRP
]3/)((3/)[( 432321
*
1 ttttttt RPRPRPRPRPRPMP
]()( 1111
*
11
e
tt
e
tt
e
tt PRPPRPPRP
4 Giá kì vọng được thiết lập dựa trên thông tin giá trung bình của hai kì trước.
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
e
t
e
t PP 1
Mô hình
1
Mô
hình 2
Mô
hình 3
Mô hình
4
Mô
hình 5
Mô hình 6
n=24
Hằng số 18,08
(0,41)
-
76,11*
(-1,66)
101,58*
*
(-2,13)
-
101,47
**
(-2,14)
-
91,61*
(-1,94)
-88,02*
(-1,68)
21 tt RPRP 0,80**
*
(3,07)
1,12**
(3,82)
0,99**
*
(3,72)
0,95**
*
(3,55)
32 tt RPRP 0,15
(1,47)
e
tt PRP 11
0,42***
(6,40)
*
1 tRP
-0,13
(-1,39)
*
11 )(
e
tt PRP
0,14**
*
(2,96)
*
1 tMP
0,45*
(1,65)
2R
0,30 0,19 0,14 0,14 0,12 0,05
F 40,92 11,23 7,34 7,47 12,64 5,00
Mức ý nghĩa
của F
0,02 0,00 0,00 0,00 0,00 0,03
AIC 1444,64 1460,6
0
1467,30 1467,0
8
1467,2
7
1474,
41
BIC 1449,79 1468,3 1475,02 1474,8
0
1472,4
2
1479,
56
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
136
(Nguồn: Tổng hợp tính toán từ số liệu khảo sát năm 2018)
Bảng 4: Mô hình giá kì vọng được thiết lập của nhóm số liệu “doanh nhân”
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
e
t
e
t PP 1
Mô
hình 1
Mô
hình 2
Mô
hình 3
Mô
hình 4
Mô
hình 5
Mô hình
6 n=2
Hằng số 2,31
(0,10)
-
86,31**
(-2,09)
-
149,30
***
(-2,75)
-
149,19*
**
(-2,77)
-
129,45
**
(-2,36)
-
138,98**
*
(-2,55)
21 tt RPRP 0,38
(0,94)
1,19**
*
3.57
0,93***
(3,09)
0,85**
*
(2,74)
32 tt RPRP 0,29**
(2,58)
e
tt PRP 11
0,83**
*
(8,66)
*
1 tRP
-0,26**
(-2,43)
*
11 )(
e
tt PRP
0,40*
(1,70)
*
1 tMP
0,71***
(3,17)
2R
0,81 0,31 0,13 0,13 0,07 0,10
F 401,88 4,86
6,88
7,31 7,49 10,03
Mức ý nghĩa
của F
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
AIC 1343,3
7
1470,1
6
1492,6
1
1491,84 1496,5
0
1494,12
BIC 1348,5
2
1477,8
8
1500,3
3
1499,56 1501,6
5
1499,27
Ghi chú: *, **,*** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%.
]/)(]/)[({ 33223211
*
1 ttttttttt RPRPRPRPRPRPRPRPRP
]()( 1111
*
11
e
tt
e
tt
e
tt PRPPRPPRP
]3/)((3/)[( 432321
*
1 ttttttt RPRPRPRPRPRPMP
(Nguồn: Tổng hợp tính toán từ số liệu khảo sát năm 2018)
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
137
Hơn nữa, nghiên cứu này chỉ khảo sát sự thay đổi giá đối với người sản
xuất, trong khi các điều tra khác về giá kì vọng thường bao quát những yếu tố đầu
vào chủ yếu trong sản xuất bao gồm giá, diện tích canh tác hay sản lượng của
hàng hóa, giá và diện tích hay sản lượng của sản phẩm cạnh tranh hoặc hàng hóa
bổ sung. Song, các nghiên cứu thực nghiệm như thế sẽ không khả thi nếu thiếu bộ
số liệu thứ cấp bao quát được lưu giữ tại cơ quan quản lí, và đây là nguyên nhân
lĩnh vực nghiên cứu này còn hạn chế tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Anderson, K.. Distributed lags and barley acreage response
analysis. Australian Journal of Agricultural and Resource Economics.
1974;18(2):119-132.
[2] Turnovsky, S. J.. Empirical evidence on the formation of price
expectations. Journal of the American Statistical Association. 1970;65(332):
1441-1454.
[3] Duloy, J. H., & Watson, A. S.. Supply Relationships in the Australian Wheat
Industry: New South Wales. Australian Journal of Agricultural and Resource
Economics.1964;8(1):28-45.
[4] Nelson, R. G., & Bessler, D. A.. Quasi‐ rational expectations: Experimental
evidence. Journal of Forecasting. 1992;11(2):141
[5] Tomek, W. G., & Robinson, K. L.. Agricultural product prices. Edn 2nd, Cornell
University Press, Ithaca and London. 1981.
[6] Nerlove, M.. Estimates of the elasticities of supply of selected agricultural
commodities. Journal of Farm Economics. 1956;38(2): 496-509.
[7] Carlson, J. A.. The stability of an experimental market with a supply-response
lag. Southern Economic Journal. 1967;305-321.
[8] Muth, J. F.. Rational expectations and the theory of price
movements. Econometrica: Journal of the Econometric Society. 1961;315-
335.
[9] Phillips, A. W.. The relation between unemployment and the rate of change of
money wage rates in the United Kingdom, 1861–1957. Economica.
1958;25(100): 283-299.
[10] Lucas, R. E., & Sargent, T. J. (Eds.). Rational expectations and econometric
practice. U of Minnesota Press. 1981;Vol. 2.
[11] Fisher, B. S., & Tanner, C.. The formulation of price expectations: An
empirical test of theoretical models. American Journal of Agricultural
Economics. 1978;60(2): 245-248.
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
138
[12] Sulewski, T., Sprigs, J., & Schoney, R. A.. Agricultural producer price
expectations. Canadian Journal of Agricultural Economics/Revue canadienne
d'agroeconomie. 1994;42(3): 301-310.
[13] Nerlove, M.. The dynamics of supply; estimation of farmer's response to
price (No. 04; HD1447, N4.). 1958.
[14] Ezekiel, M.. The cobweb theorem. The Quarterly Journal of Economics.
1938;52(2): 255-280.
[15] Shideed, K. H., & White, F. C.. Alternative forms of price expectations in
supply analysis for US corn and soybean acreages. Western Journal of
Agricultural Economics. 1989;281-292.
[16] Nerlove, M.. The dynamics of supply: retrospect and prospect. American
journal of agricultural economics. 1979;61(5):874-888.
[17] Gardner, B. L.. Futures prices in supply analysis. American Journal of
Agricultural Economics. 1976;58(1):81-84.
[18] Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S.. Using multivariate statistics.
Northridge. Cal.: Harper Collins. 1996.
[19] VASEP [Hiệp hội chế biến thủy sản]. Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam
năm 2017. 2018.
[20] Phạm Lê Thông & Đặng Thị Phượng. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm
sú thâm canh và bán thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Kinh tế
và Phát triển. 2014;số 217 (07/2014): p. 46-55.
[21] Lê Khương Ninh, Huỳnh Thị Đan Xuân và Cao Văn Hơn. Giải pháp bình ổn
giá bán lúa cho nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ. 2018.
File đính kèm:
mo_hinh_gia_ki_vong_cua_nong_ho_nuoi_tom_o_ca_mau.pdf

