Luận án Nghiên cứu tác dụng và cơ chế hạ glucose máu của dịch ép thân cây chuối tiêu (musa x paradisiaca l.) trên thực nghiệm
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết đặc trưng bởi tình trạng tăng
glucose máu kèm theo nhiều biểu hiện rối loạn chuyển hóa. Hậu quả của sự tăng
glucose máu là những biến chứng nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng
của người bệnh. Theo nghiên cứu của Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế, năm
2015 số lượng bệnh nhân mắc bệnh là 415 triệu người, chiếm 8,8% dân số thế
giới và vẫn tiếp tục gia tăng mạnh, ước tính đến năm 2040 sẽ có khoảng 642
triệu người mắc bệnh ĐTĐ [67]. Sự gia tăng đột biến về tỷ lệ người mắc bệnh
ĐTĐ hiện nay đang là một gánh nặng cho ngành y tế. Chi phí để quản lý, chăm
sóc và điều trị bệnh rất tốn kém. Theo công bố của tổ chức Y tế thế giới (WHO),
chi phí trực tiếp mỗi năm cho bệnh nhân ĐTĐ ước tính khoảng 673 tỷ đô la Mỹ,
chiếm khoảng 16,2% ngân sách chăm sóc sức khoẻ của toàn thế giới [181].
Trong những năm qua, số các nghiên cứ u về đái tháo đườ ng đã tăng lên
nhanh chóng. Kết quả là sự ra đờ i của các thuốc mớ i và các ứ ng dung trong đi ̣ ều
tri
,̣ cho phép thầy thuốc cũng như bênh nhân c ̣ ó nhiều sự lưa ch ̣ on hơn. C ̣ ác
thuốc điều tri ̣ĐTĐ đang đươc s ̣ ử dung cho th ̣ ấy những hiêu qu ̣ ả nhất đinh ̣ [19],
[181]. Tuy nhiên, hiêu qu ̣ ả lâu dài trong viêc ngăn ng ̣ ừ a các biến chứ ng của
ĐTĐ thông qua kiểm soát glucose máu vẫn còn hạn chế, đồng thờ i những phản
ứ ng bất lơi khi s ̣ ử dung thu ̣ ốc vẫn là một vấn đề đáng lưu ý [110]. Do đó, môṭ
trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa hoc hi ̣ ên nay l ̣ à viêc t ̣ ìm ra
những thuốc mớ i điều tri ̣ ĐTĐ dưa trên s ̣ ự khám phá các đích tác dung m ̣ ớ i,
nhằm nâng cao hiêu qu ̣ ả điều tri ̣ đái tháo đườ ng, đồng thờ i giảm đươc nh ̣ ững
phản ứ ng bất lơi. ̣ Kế thừa nền y học cổ truyền của dân tộc để từ đó nghiên cứu,
sản xuất ra các loại thuốc có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên hiệu quả và an
toàn đang là hướng lựa chọn hợp lý để giải quyết vấn đề này. Từ hướng nghiên
cứu đó, đã có nhiều loại thảo dược được nghiên cứu và chứng minh tác dụng hạ
glucose máu như: Dây đau xương, Chè xanh, Thổ phục linh. [7], [8],[13].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tác dụng và cơ chế hạ glucose máu của dịch ép thân cây chuối tiêu (musa x paradisiaca l.) trên thực nghiệm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ ĐÔNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG VÀ CƠ CHẾ HẠ GLUCOSE MÁU CỦA DỊCH ÉP THÂN CÂY CHUỐI TIÊU (MUSA X PARADISIACA L.) TRÊN THỰC NGHIỆM LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THNGUYNGUYÊNNỄN THỊ ĐÔNGỊ ĐÔNG NGUYỄN THỊ ĐÔNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG VÀ CƠ CHẾ HẠ GLUCOSE MÁU CỦA DỊCH ÉP THÂN CÂY CHUỐI TIÊU (MUSA X PARADISIACA L.) TRÊN THỰC NGHIỆM LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC CHUYÊN NGÀNH: HÓA SINH DƯỢC MÃ SỐ: 62720408 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thanh Hương GS.TS. Nguyễn Hải Nam HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Đông LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình hoc̣ tâp̣ và hoàn thành luâṇ án, tôi đã nhâṇ đươc̣ sư ̣hướng dâñ, giúp đỡ quý báu của các nhà Khoa học, các thầy cô giáo, các anh chi,̣ các em, các baṇ bè đồng nghiệp và gia đình. Với lòng kính troṇg và biết ơn sâu sắc nhất tôi xin đươc̣ bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS. TS. Phùng Thanh Hương, GS.TS. Nguyễn Hải Nam, hai người Thầy tâm huyết, tận tình luôn sát cánh bên tôi quan tâm giúp đỡ cũng như động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hòan thành luận án này. Lời cảm ơn tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiêụ trường Trường Đại học Dược Hà Nội, Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương, đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thày giáo, cô giáo, anh chị em kỹ thuật viên Bô ̣môn Hóa sinh, Bộ môn Dược lực, Phòng Sau đaị hoc̣ Trường Đaị Hoc̣ Dược Hà Nôị, Bộ môn Hóa dược Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương, đã taọ moị điều kiêṇ thuâṇ lơị giúp đỡ tôi trong quá trình hoc̣ tâp̣ và hoàn thành luâṇ án. Trong quá trình làm thực nghiệm tại Khoa Sinh hóa và Huyết học, Khoa Giải phẫu bệnh- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương. Viện Hóa sinh biển- Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, Khoa Hóa sinh và Vi sinh, Đại học Hóa học và Công nghệ Praha, Cộng hòa Czech. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ về điều kiện về trang thiết bị, hóa chất và kỹ thuật giúp tôi hoàn thành luận án. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các chuyên gia,các Bác sĩ, Dược sĩ, các anh chị em kỹ thuật viên tại các cơ quan trên. Xin gửi lời cảm ơn tới baṇ bè, các em sinh viên Trường Đại học Dược Hà Nội, các anh chi ̣em đồng nghiệp Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương, luôn đôṇg viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Lời cảm ơn cuối cùng tôi muốn giành tặng cho những người thân trong gia đình đã luôn ở bên caṇh đôṇg viên, giúp đỡ và giành mọi thời gian để tôi hoc̣ tâp̣ làm viêc̣ và hoàn thành luâṇ án này. NCS. Nguyễn Thị Đông NCS. Nguyễn Thị Đông MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ............................................. 3 1.1.1. Định nghĩa, dịch tễ, phân loại đái tháo đường ................................................... 3 1.1.1.1. Định nghĩa .......................................................................................... 3 1.1.1.2. Dịch tễ ................................................................................................. 3 1.1.1.3. Phân loại đái tháo đường .................................................................... 3 1.1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán ......................................................................... 4 1.1.2. Cơ chế bệnh sinh ..................................................................................................... 5 1.1.2.1. Bệnh sinh của đái tháo đường typ 1 ................................................... 5 1.1.2.2. Bệnh sinh của đái tháo đường typ 2 ................................................... 7 1.2. CÁC CƠ CHẾ GÂY HẠ GLUCOSE MÁU .................................................. 10 1.2.1. Tăng cường số lượng insulin nội sinh ............................................................... 10 1.2.1.1. Tăng cường số lượng insulin thông qua ức chế kênh KATP, tăng nồng độ calci nội bào ................................................................................................ 10 1.2.1.2. Tăng cường số lượng insulin thông qua các incretin ....................... 12 1.2.1.3. Tăng cường số lượng insulin thông qua ức chế DPP-4 .................... 12 1.2.2. Tăng cường nhạy cảm của mô đích với insulin ................................................ 14 1.2.2.1. Tăng cường nhạy cảm của mô đích với insulin thông qua hoạt hóa AMPK ....................................................................................................................... 14 1.2.2.2. Tăng cường nhạy cảm của mô đích với insulin thông qua receptor PPAR ....................................................................................................................... 15 1.2.2.3. Tăng cường nhạy cảm của mô đích với insulin thông qua quá trình truyền tín hiệu của insulin ................................................................................ 16 1.2.3. Tác dụng điều hòa, chuyển hóa tương tự như insulin .................................... 17 1.2.3.1. Tác dụng tương tự insulin thông qua các enzym .............................. 18 1.2.3.2. Tác dụng tương tự insulin thông qua hoạt hóa GLUT4 ................... 19 1.2.4. Ức chế tiêu hóa carbohydrat ................................................................................ 19 1.2.5. Các cơ chế khác gây hạ glucose máu ................................................................. 20 1.3. CÁC MÔ ... ng Đại học Y Hà Nội. uống nước/chế phẩm thử hàng ngày Thích nghi ngừng uống thuốc 0 Theo dõi hàng ngày cân hàng tuần 28 Cân, lấy máu xét nghiệm, tim, gan, thận, lách 42 Ngày -5 Cân, lấy máu xét nghiệm, tim, gan, thận, lách 6.2.4. Kết quả nghiên cứu 6.2.4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm cắn chuối tiêu đến tình trạng toàn thân của chuột nhắt trắng - Ảnh hưởng của chế phẩm cắn chuối tiêu đến tình trạng toàn thân của chuột nhắt trắng Trong suốt quá trình nghiên cứu, chuột ở các lô đều ăn uống, hoạt động bình thường, phản xạ nhanh, mắt sáng, không tiết chất nhày mũi, miệng, lông mượt, phân khô, nước tiểu không có biểu hiện bất thường. - Ảnh hưởng của chế phẩm cắn chuối tiêu đến tăng trưởng khối lượng cơ thể của chuột nhắt trắng Trong suốt quá trình nghiên cứu, chuột ở các lô đều ăn uống, hoạt độngbình thường, phản xạ nhanh, mắt sáng, không tiết chất nhày mũi, miệng, lông mượt, phân khô, nước tiểu không có biểu hiện bất thường. Chuột nhắt trắng được theo dõi cân nặng hàng tuần trong suốt quá trình thực nghiệm.Kết quả được thể hiện ở hình 6.3 và 6.4. Hình 6.3. Khối lượng cơ thể chuột nhắt đực dùng chế phẩm cắn chuối tiêu trong quá trình nghiên cứu Hình 6.4. Khối lượng cơ thể chuột nhắt cái dùng chế phẩm cắn chuối tiêu trong quá trình nghiên cứu Nhận xét: Trong suốt 28 ngày nghiên cứu, cân nặng chuột nhắt ở cả 2 giống đều tăng lên ở cả lô chứng và lô thử. Không có sự khác biệt về sự tăng trưởng khối lượng cơ thể giữa các lô chứng với các lô thử tại tất cả các thời điểm nghiên cứu. 6.2.4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Cắn chuối tiêu đến các thông số huyết học của chuột nhắt trắng Ảnh hưởng của chế phẩm cắn chuối tiêutrên chức năng tạo máu của chuột nhắt trắng được thể hiện qua các thông số: số lượng bạch cầu (WBC), số lượng hồng cầu (RBC), nồng độ hemoglobin (HGB), tỷ lệ hematocrit (HCT), thể tích trung bình hồng cầu (MCV) và số lượng tiểu cầu (PLT). Kết quả được trình bày ở bảng 6.2. Bảng 6.2. Các thông số huyết học của chuột nhắt trắng dùng cắn chuối tiêu liều lặp lại 28 ngày Giống Liều dùng (mg/kg) n WBC (109/L) RBC (1012/L) HGB (g/dL) HCT (%) MCV (fL) PLT (109/L) Đực Chứng 8 9,2±0,4 6,8±0,2 12,7±0,4 27,7±1,0 40,8±0,6 401,4±63,2 1000 8 11,3±0,8 6,9±0,2 11,7±0,4 28,9±1,0 41,9±0,4 505,0±27,5 3000 8 8,6±1,1 6,4±0,5 11,8±0,6 26,2±2,8 40,4±1,8 444,1±53,8 Cái Chứng 8 7,1±0,5 6,9±0,2 12,7±0,3 26,7±0,9 39,8±0,2 476,9±57,4 1000 8 8,9±0,9 6,7±0,2 12,7±0,3 26,7±1,3 39,7±1,0 556,9±94,5 3000 8 8,0±0,8 6,9±0,3 11,8±0,6 28,4±1,9 41,3±0,8 433,6±79,1 (Số liệu biểu diễn dưới dạng M±SD) Nhận xét: Tại thời điểm sau uống thuốc 28 ngày, không có sự khác biệt về thông số huyết học giữa các lô dùng chế phẩm thử cắn chuối tiêu so với lô chứng (p >0,05). 6.2.4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Cắn chuối tiêu đến các thông số sinh hóa của chuột nhắt trắng Ảnh hưởng của chế phẩm cắn chuối tiêu lên các thông số sinh hóa của chuột được thể hiện qua các thông số AST, ALT, cholesterol toàn phần, protein toàn phần, creatinin, glucose và albumin huyết thanh. Kết quả được trình bày ở bảng 6.3. Bảng 6.3. Các thông số hóa sinh của chuột nhắt trắng dùng Cắn chuối tiêu liều lặp lại 28 ngày Giống Liều dùng (mg/kg) n AST (U/L) ALT (U/L) Creatinin (µmol/L) Protein (g/L) Cholesterol (mmol/L) Glucose (mmol/L) Đực Chứng 8 145,27±10,37 55,21±3,26 57,78±3,60 93,75±2,41 2,64 ±0,09 6,94±0,29 1000 8 152,25±17,46 55,50±5,37 55,84±4,42 88,95±2,97 2,55±0,12 6,28±0,28 3000 8 105,25±17,08 55,98±6,86 55,85±7,58 85,95±2,76 2,29±0,18 5,93±0,28* Cái Chứng 8 104,59±10,89 45,33± 4,35 67,26±5,12 98,78±1,75 2,11±0,08 6,56±0,36 1000 8 110,68±8,78 57,19±4,88 56,43±8,27 96,10±2,12 2,40±0,14 6,83±0,76 3000 8 126,63±12,67 47,19±3,36 67,44±5,14 90,99±3,39 2,04±0,25 6,18±0,35 (Số liệu biểu diễn dưới dạng M±SD, *, p <0,05 khi so với lô chứng cùng giống) Nhận xét: Nhìn chung, tại thời điểm sau uống thuốc 28 ngày, các thông số AST, ALT, creatinin, cholesterol toàn phần, protein toàn phần, glucose, huyết thanh không có sự khác biệt giữa các lô uống chế phẩm cắn chuối tiêu so với lô chứng (p>0,05). Riêng lô đực uống cắn chuối tiêu liều cao 3000 mg/kg liên tục 28 ngày, nồng độ glucose giảm so với lô chứng (p>0,05). 6.2.4.4. Thay đổi về mô bệnh học trên chuột nhắt trắng Để đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm thử đến các cơ quan tại thời điểm sau khi uống thuốc 28 ngày, toàn bộ động vật thực nghiệm được mổ để quan sát đại thể các cơ quan. Lấy ngẫu nhiên 3 chuột ở từng lô để làm tiêu bản vi thể gan và thận. Về đại thể Ảnh hưởng của chế phẩm Cắn chuối tiêu lên sự thay đổi tỷ lệ khối lượng các cơ quan so với khối lượng cơ thể được trình bày ở bảng 6.4. Bảng 6.4. Tỷ lệ khối lượng các cơ quan so với khối lượng cơ thể của chuột nhắt trắng dùng cắn chuối tiêu liều lặp lại 28 ngày Giống Liều dùng (mg/kg) n Tỷ lệ khối lượng cơ quan so với khối lượng cơ thể (%) Tim Gan Lách Phổi Thận Đực Chứng 8 0,62±0,05 5,85±0,20 0,57±0,04 0,58±0,05 1,24±0,03 1000 8 0,61±0,04 5,68±0,24 0,65±0,03 0,65± 0,02 1,19±0,05 3000 8 0,55±0,04 5,15±0,28 0,54±0,03 0,58±0,06 1,14±0,08 Cái Chứng 8 0,54 ±0,03 5,11±0,11 0,58±0,04 0,71±0,04 1,05±0,05 1000 8 0,60±0,04 5,02±0,26 0,52±0,04 0,75±0,05 1,11±0,05 3000 8 0,58±0,03 5,32±0,32 0,62±0,07 0,73±0,06 1,06±0,06 (Số liệu biểu diễn dưới dạng M±SD) Nhận xét: Tại thời điểm sau khi dùng liều lặp lại 28 ngày, tỷ lệ khối lượng các cơ quan tim, gan, thận, phổi, lách, thượng thận/khối lượng cơ thể của các động vật ở các lô dùng chế phẩm thử và lô chứng nhìn chung không có sự khác biệt Về vi thể Tiêu bản vi thể gan, thận được thực hiện và đánh giá tại Bộ môn Giải phẫu bệnh- Trường ĐH Y Hà Nội. Kết quả cho thấy, sau 28 ngày dùng thuốc liên tục, cấu trúc vi thể gan và thận chuột ở các lô dùng chế phẩm thử nhìn chung đều không khác biệt nhiều so với lô chứng tương ứng. Hình ảnh cấu trúc vi thể gan và thận của đại diện các lô được thể hiện trong các hình 6.5; 6.6; 6.7 và 6.8. Lô chứng (Đực) Cấu trúc gan không bị xóa, nhận rõ các tiểu thùy với tĩnh mạch trung tâm, khoảng cửa, các bè gan xắp xếp hướng xuyên tâm. Các tế bào gan có hình thái trong giới hạn bình thường, không có nhân lớn bất thường, không hoại tử. Một số ít (khoảng 1-2%) tế bào gan thoái hóa nhẹ (thoái hóa nước, thoái hóa hạt). Trong mô gan không thấy xâm nhập tế bào viêm. Khoảng cửa không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Kết luận: Mô gan không thấy tổn thương Lô thử (Đực) 1.000 mg/kg Cấu trúc gan không bị xóa, nhận rõ các tiểu thùy với tĩnh mạch trung tâm, khoảng cửa, các bè gan xắp xếp hướng xuyên tâm. Các tế bào gan có hình thái trong giới hạn bình thường, không có nhân lớn bất thường, không hoại tử. Một số ít (khoảng 1-2%) tế bào gan thoái hóa nhẹ (thoái hóa nước, thoái hóa hạt). Trong mô gan không thấy xâm nhập tế bào viêm. Khoảng cửa không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Kết luận: Mô gan không thấy tổn thương Lô thử (Đực) 3.000 mg/kg Cấu trúc gan không bị xóa, nhận rõ các tiểu thùy với tĩnh mạch trung tâm, khoảng cửa, các bè gan xắp xếp hướng xuyên tâm. Các tế bào gan có hình thái trong giới hạn bình thường, không có nhân lớn bất thường, không hoại tử. Một số ít (khoảng 1-2%) tế bào gan thoái hóa nhẹ (thoái hóa nước, thoái hóa hạt). Trong mô gan không thấy xâm nhập tế bào viêm. Khoảng cửa không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Kết luận: Mô gan không thấy tổn thương. Hình 6.5. Hình ảnh và mô tả trên các mảnh cắt từ mô gan chuột nhắt đực Lô chứng (Cái) Gan: Cấu trúc gan không bị xóa, nhận rõ các tiểu thùy với tĩnh mạch trung tâm, khoảng cửa, các bè gan xắp xếp hướng xuyên tâm. Các tế bào gan có hình thái trong giới hạn bình thường, không có nhân lớn bất thường, không hoại tử. Một số ít (khoảng 1-2%) tế bào gan thoái hóa nhẹ (thoái hóa nước, thoái hóa hạt). Trong mô gan không thấy xâm nhập tế bào viêm. Khoảng cửa không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Kết luận: Mô gan không thấy tổn thương. Lô thử (cái) 1.000 mg/kg Cấu trúc gan không bị xóa, nhận rõ các tiểu thùy với tĩnh mạch trung tâm, khoảng cửa, các bè gan xắp xếp hướng xuyên tâm. Các tế bào gan có hình thái trong giới hạn bình thường, không có nhân lớn bất thường, không hoại tử. Một số ít (khoảng 1-2%) tế bào gan thoái hóa nhẹ (thoái hóa nước, thoái hóa hạt). Trong mô gan không thấy xâm nhập tế bào viêm. Khoảng cửa không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Kết luận: Mô gan không thấy tổn thương. Lô thử (cái) 3.000 mg/kg Cấu trúc gan không bị xóa, nhận rõ các tiểu thùy với tĩnh mạch trung tâm, khoảng cửa, các bè gan xắp xếp hướng xuyên tâm. Các tế bào gan có hình thái trong giới hạn bình thường, không có nhân lớn bất thường, không hoại tử. Một số ít (khoảng 1-2%) tế bào gan thoái hóa nhẹ (thoái hóa nước, thoái hóa hạt). Trong mô gan không thấy xâm nhập tế bào viêm. Khoảng cửa không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Kết luận: Mô gan không thấy tổn thương. Hình 6.6. Hình ảnh và mô tả trên các mảnh cắt từ mô gan chuột nhắt cái Lô chứng (đực) Cấu trúc thận nhận rõ các đơn vị thận. Các cầu thận có hình thái trong giới hạn bình thường, không thấy tăng sinh cuộn mao mạch cầu thận, màng đáy không dầy, khoang Bowman rõ, không bị hẹp. Các ống thận có hình thái bình thường. Tế bào ống thận không hoại tử. Mô kẽ không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Các tế bào ống thận không lắng đọng glycogen, màng đáy ống thận không dầy. Kết luận: Mô thận không thấy tổn thương. Lô thử (đực) 1.000 mg/kg Cấu trúc thận nhận rõ các đơn vị thận. Các cầu thận có hình thái trong giới hạn bình thường, không thấy tăng sinh cuộn mao mạch cầu thận, màng đáy không dầy, khoang Bowman rõ, không bị hẹp. Các ống thận có hình thái bình thường. Tế bào ống thận không hoại tử. Mô kẽ không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Các tế bào ống thận không lắng đọng glycogen, màng đáy ống thận không dầy. Kết luận: Mô thận không thấy tổn thương. Lô thử (đực) 3.000 mg/kg Cấu trúc thận nhận rõ các đơn vị thận. Các cầu thận có hình thái trong giới hạn bình thường, không thấy tăng sinh cuộn mao mạch cầu thận, màng đáy không dầy, khoang Bowman rõ, không bị hẹp. Các ống thận có hình thái bình thường. Tế bào ống thận không hoại tử. Mô kẽ không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Các tế bào ống thận không lắng đọng glycogen, màng đáy ống thận không dầy. Kết luận: Mô thận không thấy tổn thương. Hình 6.7. Hình ảnh và mô tả trên các mảnh cắt từ mô thận chuột nhắt đực Lô chứng (cái) Cấu trúc thận nhận rõ các đơn vị thận. Các cầu thận có hình thái trong giới hạn bình thường, không thấy tăng sinh cuộn mao mạch cầu thận, màng đáy không dầy, khoang Bowman rõ, không bị hẹp. Các ống thận có hình thái bình thường. Tế bào ống thận không hoại tử. Mô kẽ không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Các tế bào ống thận không lắng đọng glycogen, màng đáy ống thận không dầy. Kết luận: Mô thận không thấy tổn thương. Lô thử cái (1.000 mg/kg) Cấu trúc thận nhận rõ các đơn vị thận. Các cầu thận có hình thái trong giới hạn bình thường, không thấy tăng sinh cuộn mao mạch cầu thận, màng đáy không dầy, khoang Bowman rõ, không bị hẹp. Các ống thận có hình thái bình thường. Tế bào ống thận không hoại tử. Mô kẽ không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Các tế bào ống thận không lắng đọng glycogen, màng đáy ống thận không dầy. Kết luận: Mô thận không thấy tổn thương. Lô thử cái (3.000 mg/kg) Cấu trúc thận nhận rõ các đơn vị thận. Các cầu thận có hình thái trong giới hạn bình thường, không thấy tăng sinh cuộn mao mạch cầu thận, màng đáy không dầy, khoang Bowman rõ, không bị hẹp. Các ống thận có hình thái bình thường. Tế bào ống thận không hoại tử. Mô kẽ không tăng sinh xơ, không xâm nhập viêm. Các tế bào ống thận không lắng đọng glycogen, màng đáy ống thận không dầy. Kết luận: Mô thận không thấy tổn thương. Hình 6.8. Hình ảnh và mô tả trên các mảnh cắt từ mô thận chuột nhắt đực Sau 28 ngày uống chế phẩm cắn chuối tiêuvới liều lên đến3000 mg/kg/ngày, các thông số cân nặng, huyết học, hóa sinh, đại thể cơ quan và mô bệnh học gan, thận của chuột nhắt trắng không có sự khác biệt so với lô chứng tương ứng. Theo qui định, nghiên cứu không cần thực hiện tiếp giai đoạn theo dõi sau 14 ngày dừng chế phẩm thử. 6.2.5. Kết luận Các kết quả nghiên cứu cho thấy, chế phẩm cắn chuối tiêu không thể hiện các dấu hiệu của độc tính khi dùng liều lặp lại 28 ngày trên chuột nhắt trắng với các mức liều thử 1.000 mg/kg/ngày(liều tương đương liều thể hiện tác dụng dược lý) và 3.000 mg/kg/ngày (liều gấp 3 lần liều thể hiện tác dụng dược lý).Do không quan sát thấy các tác dụng không muong muốn trong suốt quá trình thử nghiệm, vì vậy mức liều 3.000 mg/kgđược coi là mức liều không quan sát thấy các tác dụng không mong muốn liên quan đến việc dùng chế phẩm cắn chuối tiêu. Nhìn chung, khi dùng với liều lặp lại 28 ngày, cắn chuối tiêu không thể hiện độc tính trên chuột nhắt trắng. THAM KHẢO ĐỘC TÍNH Tiếng Việt 1. Bộ Y tế, Viện Kiểm nghiệm (2005), Dự thảo hướng dẫn thử độc tính của thuốc, Viện Kiểm nghiệm. 2. Đỗ Trung Đàm (1996), Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tiếng Anh 3. OECD (2002), Test No. 420: Acute Oral Toxicity - Fixed Dose Procedure, OECD Guidelines for the Testing of Chemicals, Section 4, OECD Publishing, Paris.DOI: 4. OECD (2002), Test No. 423: Acute Oral toxicity - Acute Toxic Class Method, OECD Guidelines for the Testing of Chemicals, Section 4, OECD Publishing, Paris.DOI: 5. OECD (2008), Test No. 425: Acute Oral Toxicity: Up-and-Down Procdure, OECD Guidelines for the Testing of Chemicals, Section 4, OECD Publishing, Paris.DOI: 6. Shayne C. G. (2002), Drug safetey evaluation, John Wiley & Sons, New York.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_tac_dung_va_co_che_ha_glucose_mau_cua_dic.pdf