Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La

 Nguồn thải chứa lượng Nitơ (N) và Phốt pho (P) hữu cơ vào hồ chứa thủy điện sẽ chuyển

hóa thành chất ô nhiễm NH4+, NO2-, NO3-, PO43-. Hồ thủy điện Sơn La có diện tích 225 km2 mặt

nước và 10.850 km2 diện tích lưu vực cấp nước để sản xuất điện, nhà máy và đập thủy thủy điện

Sơn La có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Sử dụng phương

pháp tính toán phát thải với hệ số phù hợp, xác định được 10.323 tấn Nitơ/năm và 5.454 tấn

Phốtpho/năm vào hồ qua các số liệu dân cư, vật nuôi, cá lồng, canh tác nông nghiệp bán ngập, sa

lắng không khí xuống hồ năm 2019. Vận dụng phương pháp tính toán khả năng tự làm sạch hồ thủy

điện thông qua các kết quả xác định tổng chất ô nhiễm chính lưu vực tấn N/P, nồng độ các ô nhiễm

chính nguồn nước đầu vào và ra khỏi hồ, nồng độ chất ô nhiễm lưu vực (mg/L), đầu vào chất ô

nhiễm lưu vực (tấn/ngày), thời gian lưu nước. Qua đó, tính toán được hồ thủy điện Sơn La tự làm

sạch được 8.117 tấn/năm với chất ô nhiễm nhóm NH4+, NO2-, NO3-, PO43-, cụ thể dung tích 2.756

triệu m3 và 16 ngày lưu nước, hồ làm sạch được 1.224 tấn, dung tích 6.504 triệu m3 với 37 ngày lưu

nước, hồ làm sạch được 2.856 tấn, dung tích 9.260 triệu m3, thời gian lưu nước là 52 ngày hồ làm

sạch được 4.037 tấn.

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 1

Trang 1

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 2

Trang 2

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 3

Trang 3

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 4

Trang 4

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 5

Trang 5

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 6

Trang 6

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 7

Trang 7

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 8

Trang 8

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 9

Trang 9

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang viethung 9680
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La

Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho chuyển hóa thành NH₄⁺, NO₂⁻, NO₃⁻, PO₄³⁻ của hồ thủy điện Sơn La
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 12-24 
12 
Original Article 
Self-Cleaning Ability of Pollutants Containing Nitrogen and 
Phosphorus Transformed into NH4+, NO2-, NO3-, PO43-, 
of SonLa Hydropower Reservoir 
Do Xuan Duc1,2, , Luu Duc Hai2, Do Huu Tuan2 
1Tay Bac University, Quyet Tam Wards, Son La City, Son La Province, Vietnam 
2VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 
Received 21 Octeber 2019 
Revised 10 May 2020; Accepted 19 May 2020 
Abstract: The waste source containing nitrogen (N) and organic phosphorus (P) into the 
hydropower reservoir will be transformed into pollutants NH4+, NO2-, NO3-, PO43-. Son La 
hydropower reservoir has an area of 225 km2 of water surface and 10.850 km2 of water supply basin 
for electricity generation, Son La hydroelectricity plant and dam, which is particularly important in 
terms of socio-economic and national conditions, room, security. Using the method of calculating 
emissions with appropriate coefficients, 10.323 tons of nitrogen / year and 5.454 tons of phosphorus 
/ year were added to the lake in 2019 through the data of population, livestock, fish cages, farming. 
Semi-submerged agriculture, depositing air into the lake. Applying the method of calculating the 
self-cleaning capacity of hydropower reservoirs through the results of determining the total main 
pollutants in the catchment tons N/P, the concentration of main pollutants in the water input and out 
of the lake, the concentration catchment pollutant (mg/L), basin pollutant input (tons / day), 
hydraulic retention time. Thereby, the Son La hydropower reservoir self-cleaning 8.117 tons / year 
with pollutants of groups NH4+, NO2-, NO3-, PO43-, specifically a volume of 2.756 million m3 and 16 
days to save water. 1.224 tons were cleaned, a capacity of 6.504 million m3 with 37 days to save 
water, the lake cleaned 2.856 tons, a capacity of 9.266 million m3, and a retention time was 52 days, 
the lake cleaned 4.037 tons. 
Keywords: self-cleaning, pollutant, nitrogen, phosphorus, NH4+, NO2-, NO3-, PO43-, hydropower 
reservoir, Son La. 
________ 
 Corresponding author. 
 E-mail address: dxduc.ces@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4510 
D.X. Duc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 12-24 13 
Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm chứa Nitơ và Phốt pho 
chuyển hóa thành NH4+, NO2-, NO3-, PO43- 
của hồ thủy điện Sơn La 
Đỗ Xuân Đức1,2, , Lưu Đức Hải2, Đỗ Hữu Tuấn2 
1Trường Đại học Tây Bắc, Phường Quyết Tâm, Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La, Việt Nam 
2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 21 tháng 10 năm 2019 
Chỉnh sửa ngày10 tháng 5 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 19 tháng 5 năm 2020 
Tóm tắt: Nguồn thải chứa lượng Nitơ (N) và Phốt pho (P) hữu cơ vào hồ chứa thủy điện sẽ chuyển 
hóa thành chất ô nhiễm NH4+, NO2-, NO3-, PO43-. Hồ thủy điện Sơn La có diện tích 225 km2 mặt 
nước và 10.850 km2 diện tích lưu vực cấp nước để sản xuất điện, nhà máy và đập thủy thủy điện 
Sơn La có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Sử dụng phương 
pháp tính toán phát thải với hệ số phù hợp, xác định được 10.323 tấn Nitơ/năm và 5.454 tấn 
Phốtpho/năm vào hồ qua các số liệu dân cư, vật nuôi, cá lồng, canh tác nông nghiệp bán ngập, sa 
lắng không khí xuống hồ năm 2019. Vận dụng phương pháp tính toán khả năng tự làm sạch hồ thủy 
điện thông qua các kết quả xác định tổng chất ô nhiễm chính lưu vực tấn N/P, nồng độ các ô nhiễm 
chính nguồn nước đầu vào và ra khỏi hồ, nồng độ chất ô nhiễm lưu vực (mg/L), đầu vào chất ô 
nhiễm lưu vực (tấn/ngày), thời gian lưu nước. Qua đó, tính toán được hồ thủy điện Sơn La tự làm 
sạch được 8.117 tấn/năm với chất ô nhiễm nhóm NH4+, NO2-, NO3-, PO43-, cụ thể dung tích 2.756 
triệu m3 và 16 ngày lưu nước, hồ làm sạch được 1.224 tấn, dung tích 6.504 triệu m3 với 37 ngày lưu 
nước, hồ làm sạch được 2.856 tấn, dung tích 9.260 triệu m3, thời gian lưu nước là 52 ngày hồ làm 
sạch được 4.037 tấn. 
Từ khóa: Tự làm sạch, chất ô nhiễm, Nitơ và Phốtpho, NH4+, NO2-, NO3-, PO43-, hồ thủy điện, Sơn 
La, Việt Nam. 
1. Mở đầu 
Lưu vực hồ thủy điện Sơn La (LVHSL), nằm 
trên lưu vực sông Đà, thuộc khu vực Tây Bắc 
Việt Nam có tọa độ từ 21015’15’’ đến 22045’10’’vĩ 
độ Bắc, từ 102050’10’’đến 104035’15’’ kinh độ 
Đông. LVHSL có diện tích khoảng 11.075 km2 
gồm 225 km2 diện tích mặt nước hồ và 10.850 
km2 diện tích lưu vực. Diện tích lưu vực gồm 164 
xã, phường, thị trấn của 17 huyện, thành phố, thị 
xã thuộc phần diện tích 04 tỉnh Tây Bắc. Trong 
________ 
 Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: dxduc.ces@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4510 
đó, tỉnh Lai Châu có diện tích lưu vực lớn nhất 
5.361,3 km2, chiếm 48,4 %; tỉnh Điện Biên có 
2.774,3 km2, chiếm 25,1%; tỉnh Sơn La có 
2.723,4 km2 chiếm 24,6 %; tỉnh Yên Bái có 216 
km2, chiếm 1,9%, (Hình 1). (Tác giả xác lập và 
tính toán trên trường dữ liệu với công cụ 
PivotTable Tools). 
Hồ thủy điện Sơn La, phần chứa nước quan 
trọng nhất của lưu vực, hồ có dạng sông chạy dọc 
theo lòng sông Đà với chiều dài hồ 175,4 km, 
chiều rộng bình quân là 1,27 km, ứng với mức 
D.X. Duc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 12-24 14 
nước dâng bình thường 215m thuộc phạm vi 3 
tỉnh: Sơn La, Lai Châu và Điện Biên. Tổng dung 
tích hồ chứa là 9.260 triệu m3, dung tích hữu ích 
6.504 triệu m3, dung tích chết 2.756 triệu m3. 
Khu vực lòng hồ mở rộng nhất thuộc huyện 
Quỳnh Nhai 4 km. Chiều rộng hẹp nhất là 1km 
tại tuyến đập, hồ chứa có độ sâu trung bình 77 
m, sâu nhất 135m tại tuyến đập (Tập đoàn điện 
lực Việt Nam, 2006) [1]. 
Các chất thải chứa Nitơ khi vào môi trường 
thông qua các quá trình phản ứng lý hóa và sinh 
học để tạo thành các chất gây ô nhiễm dưới các 
dạng như NH4+, NO2-, NO3-, c ... ợng ô nhiễm nitơ và phôtpho từ 
nguồn trồng trọt vùng bán ngập 
Tính toán lượng thải Nitơ (N) hoạt động 
trồng trọt bán ngập do phân bón dư thừa trôi 
xuống là 2.019 tấn N/năm, phát thải tàn dư cây 
trồng phân hủy là 45,8 tấn N/năm, tổng nguồn 
thải bán ngập là 2.065 tấn Nitơ/năm. Lượng thải 
Phốtpho (P) từ hoạt động trồng trọt bán ngập do 
phân bón dư thừa trôi xuống là 3.151,5 tấn 
P/năm, phát thải do tàn dư cây trồng phân hủy là 
15,9 tấn P/năm, tổng nguồn thải hoạt động trồng 
trọt vùng bán ngập là 3.167 tấn P/năm. 
3.1.5. Tải lượng ô nhiễm nitơ và phôtpho từ 
nguồn lắng đọng không khí 
Kết quả tính toán xác nhận có 1.965 tấn Nitơ 
và 114,3 tấn Phốtpho lắng đọng trong không khí 
từ lưu vực xuống hồ thủy điện Sơn La năm 2019. 
Hình 3.7. Nguồn Nitơ và phốtpho lắng đọng không khí từ lưu vực vào hồ thủy điện Sơn La 2019. 
Hình 3.8. Tổng nguồn thải Nitơ và Phốtpho lưu vực vào hồ thủy điện Sơn La 2019. 
449,7
19,8
678,5
270,3
132,9
24,7 9,5
479,7
2.065
631,2
29,3
1.115
417,2
203,03
37,7 16,4
717,5
3.167
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Mường La Thuận Châu Quỳnh Nhai Tủa Chùa Mường Chà Mường Lay Tuần Giáo Sìn Hồ Tổng
tấn
Nitơ Phốtpho
1965
114
0
1000
2000
3000
Nitơ (N) Phốtpho (P)
tấn
Nitơ (N) Phốtpho (P)
364
4960
969
2065 1965
111,6
1867
192
3167 114,3
0
2000
4000
6000
8000
Sinh hoạt dân cư Chăn nuôi Cá lồng Bán ngập Không khí
tấn
Nitơ Phốtpho
D.X. Duc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 12-24 21 
3.2. Tính toán khả năng tự làm sạch NH4
+, NO2, 
NO3
-, PO4
3- của hồ thủy điện Sơn La 
Căn cứ dữ liệu mực nước và dung tích hồ 
(Bảng 3.1), kết quả tính toán lượng thải Nitơ và 
Phôtpho vào hồ theo ngày và dữ liệu chất lượng 
nước đầu vào qua đập thủy điện Lai Châu và đầu 
ra khỏi hồ qua đập thủy điện Sơn La, thông số 
quan trắc 04 đợt 2019 xử lý giá trị trung bình 
(Bảng 3.2), kết quả tính toán thời gian lưu nước 
(Bảng 3.3), để tính toán khả năng tự làm sạch 
chất ô nhiễm trong hồ. 
Bảng 3.1. Mực nước và dung tích hồ khi vận hành nhà máy thủy điện Sơn La 
TT 
Cao trình ngập nước hồ thủy điện Sơn La 
Mực nước 
hồ (mét) 
Dung tích hồ 
(triệu m3) 
Ghi chú 
1 Từ tháng 04 - 08 (MNC) 175 2.756 Dung tích cạn 
2 Từ tháng 01 - 03 (MNTB) 190 6.504 Dung tích hữu ích 
3 Từ tháng 09 - 12 (MNCN) 215 9.260 Dung tích toàn bộ 
Bảng 3.2. Chất ô nhiễm I (NH4+, NO2-, NO3-, PO43-) chuyển hóa từ Nitơ và Phốtpho nguồn thải vào hồ 2019 
Các chất ô 
nhiễm chính 
Nồng độ các ô nhiễm chính nguồn 
nước đầu vào, ra khỏi hồ 
Nồng độ chất ô 
nhiễm lưu vực 
Tổng chất ô nhiễm 
chính lưu vực 
Đầu vào chất ô 
nhiễm lưu vực 
 Đầu vào Đầu ra (mg/L) (tấn N, P) (tấn/ngày) 
NH4+ 0,116 0,035 0,081 
10.323 
9,0 
NO2- 0,08 0,013 0,067 7,4 
NO3- 0,256 0,15 0,106 11,8 
Tổng N 0,254 
PO43- 0,02 0,08 0,06 
5.454 
14,9 
Tổng P 0,06 
Bảng 3.3. Thời gian lưu nước của hồ thủy điện Sơn La 2019 
TT Mực nước hồ (m) Dung tích (triệu m3) Tổng lưu lượng xả (m3/s) Thời gian lưu nước 
(ngày) 
1 175 2.756 2030 16 
2 190 6.504 2030 37 
3 215 9.260 2030 52 
Hình 3.9. Khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm của hồ thủy điện Sơn La 2019. 
367
859
1218
303
709
1005
480
1126
1595
73 161
219
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
Mực nước 175m Mực nước 190 Mực nước 215m
tấn
NH4 NO2 NO3 PO4
D.X. Duc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 12-24 22 
Tính toán được khả năng tự làm sạch 8.117 
tấn/năm 2019 với 4 chất ô nhiễm chính NH4+, 
NO2-, NO3-, PO43- trong 10.323 tấn Nitơ và 5.454 
tấn Phốtpho từ 05 nguồn thải lưu vực vào hồ thủy 
điện Sơn La chuyển hóa thành (Hình 3.9). 
4. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu đã tính toán được 10.323 
tấn Nitơ và 5.454 tấn Phốtpho từ 05 nguồn được 
thải xuống hồ thủy điện Sơn La năm 2019 gồm 
i) Sinh hoạt của dân cư và khách du lịch thải 364 
tấn N và 111,6 tấn P; ii) Chăn nuôi trâu, bò lợn, 
gia cầm thải 4.960 tấn N và 1.867,3 tấn P; iii) Cá 
lồng thải 969 tấn N và 192 tấn P; iv) Bán ngập 
(trồng trọt) thải 2.065 tấn N và 3.167 tấn P; v) 
Lắng đọng không khí xuống hồ 1.965 tấn N và 
114,3 tấn P. 
Tính toán được đầu vào chất ô nhiễm lưu vực 
vào hồ tấn/ngày gồm: 9,0 tấn NH4+, 7,4 tấn NO2-, 
11,8 tấn NO3- có trong 10.323 tấn Nitơ và 14,9 
tấn PO43- có trong 5.454 tấn Phốtpho từ 05 nguồn 
thải lưu vực chuyển hóa thành. Đây là cơ sở xác 
định đầu vào chất ô nhiễm lưu vực và khả năng 
tự làm sạch chất ô nhiễm của hồ theo mực nước 
và dung tích trong quá trình vận hành hồ thủy 
điện Sơn La. 
 Tính toán được hồ thủy điện Sơn La có khả 
năng tự làm sạch được 8.117 tấn chất ô nhiễm 
nhóm NH4+, NO2-, NO3-, PO43- được chuyển hóa 
trong 10.323 tấn Nitơ và 5.454 tấn Phốtpho theo 
dung tích và thời gian lưu nước của hồ. Từ tháng 
04 - 08, mực nước hồ 175m, dung tích 2.756 
triệu m3, 16 ngày lưu nước, hồ làm sạch được 
1.224 tấn chất ô nhiễm gồm 367 tấn NH4+, 303 
tấn NO2-, 480 tấn NO3-, 73 tấn PO43-. Tháng 01 - 
03, mực nước 190m, dung tích 6.504 triệu m3, 37 
ngày lưu nước, hồ làm sạch được 2.856 tấn chất 
ô nhiễm gồm 859 tấn NH4+, 709 tấn NO2-, 1.126 
tấn NO3-, 161 tấn PO43-. Tháng 09 - 12, mực 
nước 215m, dung tích 9.260 triệu m3, 52 ngày 
lưu nước, hồ làm sạch 4.037 tấn các chất ô nhiễm 
gồm 1.218 tấn NH4+, 1.005 tấn NO2-, 1.595 tấn 
NO3-, 219 tấn PO43-. 
 Do vậy, đảm bảo cơ chế vật lý, hóa học và 
sinh học trong hồ diễn ra ổn định để phân hủy, 
hấp thụ hoặc pha loãng các chất ô nhiễm có 
nguồn gốc từ Nitơ và Phốtpho chuyển hóa thành 
các chất ô nhiễm như NH4+, NO2-, NO3-, PO43- 
cần khuyến khích áp dụng giải pháp hiệu quả 
kiểm soát các nguồn thải từ lưu vực vào hồ. Quan 
tâm đến xử lý chất thải chăn nuôi tại nguồn, chất 
thải sinh hoạt từ các đô thị trong lưu vực, áp dụng 
mô hình canh tác sinh thái trên đất bán ngập, 
nuôi trồng thủy sản theo hướng hướng VietGAP 
và kiểm soát nguồn lắng đọng Nitơ và Phốtpho 
từ không khí trong phạm vi lưu vực vào hồ. 
Lời cảm ơn 
Tập thể tác giả cảm ơn Công ty Thủy điện 
Sơn La, Đài Khí tượng thủy văn Tây Bắc và các 
địa phương trong lưu vực hồ thủy điện Sơn La 
đã cho phép sử dụng nguồn dữ liệu. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ministry of Industry, Vietnam Electricity Corporation, 
Report on environmental impact assessment of Son 
La hydroelectricity project, Hanoi, 2006 (in 
Vietnamese). 
[2] L.D. Hai, Basis of Environmental Science, 
Publishing House of Vietnam National University, 
Hanoi, 2000 (in Vietnamese). 
[3] N.T. Loan, T.V. Thuy, Applied ecology syllabus, 
Publishing House of Vietnam National University, 
Hanoi, 2015 (in Vietnamese). 
[4] World Health Organization, IMO/FAO/UNESCO/ 
WMO/WHO/IAEA/UN/UNEP Joint Group of 
Experts on the Scientific Aspects of Marine 
Pollution (GESAMP: report of the sixteenth 
session, London. https:// https://apps.who.int/iris/ 
handle/10665/62801/2019(accessed 16 October 
2019). 
[5] N.T.P. Loan, Water resources curriculum, 
Publishing House of Vietnam National University, 
Hanoi, 2005 (in Vietnamese). 
[6] A.I. Robertson, M.J. Phillips, Mangroves as filters 
of shrimp pond effluent: predictions and 
biogeochemical research needs, Hydrobiologia. 
295 (1995) 311-32. https://doi.org/10.1007/BF 
00029138. 
[7] J.H. Ryther, J.C. Goldman, C.E.Gifford, J.E. 
Huguenins, S.E.Wing, J.P. Charman, L.D. Williams, 
B.E. Laponite, Physical model of integrated waste 
recyvling-manure polyculturesystem, Aquaculture. 
D.X. Duc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 12-24 23 
5 (1975) 163-177. https://doi.org/10.1016/0044-
8486(75) 90096-4). 
[8] Z.Shen, J.Qiu, Q.Hong, L.Chen, Simulation of 
spatial and temporal distributions of non-point 
source pollution load in the Three Gorges 
Reservoir Region, Science of The Total 
Environment. 493 (2014) 138 -146. https://doi.org/ 
10.1016/j.scitotenv.2014.05.109. 
[9] T.Saeed, B.Paul, R.Afrin, A.Al-Muyeed, G.Sun, 
Floating constructed wetland for the treatment of 
polluted river water: A pilot scale study on seasonal 
variation and shock load, Chemical Engineering 
Journal. 287 (2016) 62-73. https://doi.org/10. 
1016/j.cej.2015.10.118. 
[10] L. Trinh, L.Q. Hung, Environment of Dong Nai 
river basin, Publishing House of scientific and 
technical, Hanoi, 2004 (in Vietnamese). 
[11] Đ.T. Binh, Results of calculating primary 
biological productivity and ecological efficiency of 
floating plants in the dry season in Ha Long Bay, 
Marine Resources and Environment, IV, 
Publishing House of scientific and technical, 
Hanoi, 1997, pp. 206 -2013 (in Vietnamese). 
[12] N.D. Cu, Situation of loss of tidal wetlands in Ha 
Long Bay and impact on water environment, 
Marine Resources and Environment, IV, 
Publishing House of scientific and technical, 
Hanoi, 1998, pp. 44-53 (in Vietnamese). 
[13] T.P. Le, Q.C.Ho, T.T. Duong, R. Newall, D. K. 
Dang, S. Hoang, Nutrient budgets (N and P) for the 
Nui Coc reservoir catchment (North Vietnam), 
Agricultural Water Management. 142 (2014) 152 -
161. https://doi.org/10.1016/j.agwat.2014.04.014. 
[14] T.D. Thanh, T.V. Minh, C. T.T. Trang, V.D. Vinh, 
T.A. Tu, Environmental capacity of Ha Long Bay 
- Bai Tu Long, Publishing House of Natural Science 
and Technology, Hanoi, 2012 (in Vietnamese). 
[15] K. Hadjibiros, A. Katsiri, A. Andreadakis, D. 
Koutsoyiannis, A. Stamou, A. Christofides, A. 
Efstratiadis, G.F. Sargentis, Multi-criteria 
reservoir water management, Global Network for 
Environmental Science and Technology. 7 (2005) 
386-394. https://doi:10.30955/gnj.000394. 
[16] D.X. Duc, P. A. Tuan, Research of determining 
functions and ecosystem services in the Son La 
hydropower basin providing for sustainable 
management, in: H.V. Thang, V.T. Son (Eds.), 
Biodiversity and climate change, Publishing House 
of Natural Science and Technology, Hanoi, 2018, 
pp. 320 -329 (in Vietnamese). 
[17] D.X. Duc, N.C. Hoi, Analysis, establishment of 
framework criteria of sustainabilty of son la 
hydropower reservoir, in: P.C. Sy, P.T.B. Thuy, 
P.M.D. Thong, N.T.T. Tu, P.P. Anh (Eds.), 
Environment of research works, Publishing House 
of Natural Science and Technology, Hanoi, 2018, 
pp. 33-346 (in Vietnamese). 
[18] Prime Minister of the Socialist Republic of Viet 
Nam, Decision No 2012/QD - TTg, date 
10/24/2016, Approving the list of major power 
plants of special importance for socio-economic, 
national defense and security, Hanoi, 2016 (in 
Vietnamese). 
[19] Prime Minister of the Socialist Republic of Viet 
Nam, Decision No 470/QD - TTg, date 26/04/2019, 
Issue a list of dams and reservoirs of special 
importance dam types and reservoirs, Hanoi, 2019 
(in Vietnamese). 
[20] D.X. Duc, L.D. Hai, D.H. Tuan, The Evolutions for 
Water Quality of Son La Hydropower Reservoir 
from Environmental Monitoring Data (2010 - 
2018), VNU Journal of Science: Earth and 
Environmental Sciences. 35 (2019) 1-21. https://doi. 
org/10.25073/2588-1094/vnuees.4283 (in Vietnamese). 
[21] SonLa, DienBien, LaiChau, YenBai, Statistical 
yearbook, Publishing House of Statistical, Hanoi, 
2019 (in Vietnamese). 
[22] The People’s Committee Muongla district, 
Quynhnhai district, Muonglay town, Namnhun 
district, Tourism Development Report period 2013 
– 2019 (in Vietnamese). 
[23] The People’s Committee Muongla district, 
Quynhnhai district, Muonglay town, Namnhun 
district, Report on the implementation of fisheries 
development tasks in the period of 2013-2019 (in 
Vietnamese). 
[24] Report on the results of socio-economic 
development, national defense and security 
development in the period of 2013 - 2019, the 
People’s Committee of 38 communes have wetland 
of son la hydropower reservoir (in Vietnamese). 
[25] World Health Organization, Assesment of Sources 
of air, water and land pollution, Geneva. 
https://apps.who.int/iris/handle/10665/58750/,2019 
(accessed 16 October 2019). 
[26] L.V. Can, Handbook of fertilizer, Publishing 
House of Liberation, Ho Chi Minh City, 1975 (in 
Vietnamese). 
[27] Ministry of Agriculture and Rural Development, 
Report on agricultural environmental protection, 
Hanoi, 2018 (in Vietnamese). 
[28] N.T. Son, N.Q. Khai, L.T.X. Thu, Biogas User 
Handbook, Biogas Program Project for Vietnam 
Livestock Industry, Hanoi, 2011 (in Vietnamese). 
[29] V.D. Tuan, V. Porphyre, J.L. Farinet, T.D. Toan, 
In Pig Production Development, Animal Waste 
D.X. Duc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 12-24 24 
Management and Environmental Protection: a 
Case Study in Thai Binh Province, Northern 
Vietnam, in: V. Porphyre, N. Q. Coi (eds), 
Composition of Animal Manure and Co-products, 
Prise Publications, Hanoi, 2006, pp. 128 -143. 
[30] B.H. Hien, Organic fertilizer in sustainable 
agricultural production in Vietnam, in: N. V. Bo 
(Eds.), Proceedings of the national workshop on 
improving the efficiency of management and 
fertilizer in Vietnam, Publishing House of 
Agriculture, Hanoi, 2013, pp. 587-591 (in Vietnamese). 
[31] J. Dijkstra, O. Oenema, J. W. Oenema, V. 
Groenigen, J.W. Spek, V.A. Vuuren, M. Bannink, 
Diet effects on urine composition of cattle and N2O 
emissions, Animal. 7 (2013) 292-302. https:// 
doi.org/10.1017/S1751731113000578. 
[32] P.F. Jillian, A. Nicholas Mailloux1, C. David Love, 
C. Michael Milli1 and Ling Cao “Feed conversion 
efficiency in aquaculture: do we measure it 
correctly?”, Environmental Research Letters. 13 
(2018) 1-9. https://doi.org/10.10.1088/1748-9326/ 
aaa273. 
[33] T. Sikor, N.P. Tuyen, J. Sowerwine, J. Romm, 
Opening Boundaries: Upland transformations in 
Vietnam, NUS Press, Singapore, 2011. 
[34] T.T. Cuong, Assessing the environmental impact 
of cage fish farming on Thac Ba lake, The final 
report of provincial science and technology project, 
Yenbai, 2018 (in Vietnamese).

File đính kèm:

  • pdfkha_nang_tu_lam_sach_chat_o_nhiem_chua_nito_va_phot_pho_chuy.pdf