Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trình bày, phân tích và đo lường kết quả hoàn thành công
việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng
vấn và khảo sát trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội từ năm 2016 đến 2017. Nhóm tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp với các công cụ như tổng hợp thông tin, thống kê mô tả, phân
tích Cronbach’s Alpha để phân tích, đánh giá và đo lường kết quả hoàn thành công việc của nhân
viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả hoàn thành
công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 4 thuộc tính thành phần. Dựa trên kết
quả nghiên cứu, nhóm tác giả trình bày thảo luận về kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế
toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019) KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI HÀ NỘI y Trương Đức Định(*), Đỗ Đức Tài(*), Lê Quang Trung(*) Tóm tắt Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trình bày, phân tích và đo lường kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn và khảo sát trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội từ năm 2016 đến 2017. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp với các công cụ như tổng hợp thông tin, thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s Alpha để phân tích, đánh giá và đo lường kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 4 thuộc tính thành phần. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả trình bày thảo luận về kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội. Từ khóa: Kết quả hoàn thành công việc, nhân viên kế toán, doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1. Đặt vấn đề nhiên nghiên cứu này chưa lượng hóa mức độ tác Những năm qua, doanh nghiệp nhỏ và vừa động của hai nhân tố và nghiên cứu còn hạn chế (DNNVV) trên địa bàn thành phố Hà Nội phát triển về mẫu nghiên cứu. khá nhanh, nâng tổng số DNNVV đạt khoảng trên Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế 200.000 doanh nghiệp. Các DNNVV đã đóng góp toán trong các doanh nghiệp có vai trò hết sức quan gần 40% GDP của thành phố, góp phần tạo việc trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh làm cho gần 2 triệu lao động [12]. Tuy nhiên, phần nghiệp. Đánh giá kết quả hoàn thành công việc của lớn doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với nhân viên kế toán tại DNVVN còn có ý nghĩa quan việc thiếu vốn, thiếu nhân lực trong đó có nhân lực trọng đối với sinh viên ngành kế toán trong việc tiếp kế toán. “Chất lượng nguồn nhân lực kế toán ảnh cận, tìm việc và xây dựng kế hoạch làm việc khi ra hưởng rất lớn đến uy tín và sự phát triển doanh trường. Bên cạnh đó, nó còn có nhiều ý nghĩa đối nghiệp” [7, tr. 3-7]. với giảng viên cũng như các trường đại học trong Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thị Hương cho rằng, việc xây dựng chương trình đào tạo nhằm đáp ứng “thành tựu của nền kinh tế trong mấy thập kỷ đổi yêu cầu của các doanh nghiệp sử dụng lao động. mới vừa qua có công đóng góp của những con Từ những lý do trên, nghiên cứu “kết quả người làm kế toán, kiểm toán mà kết quả hoàn hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong thành công việc chính là một trong những chỉ tiêu DNVVN tại Hà Nội” là cần thiết. có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực 2. Kết quả hoàn thành công việc của nhân kế toán, người làm kế toán” [11, tr. 319-331]. Các viên kế toán tác giả chỉ ra hai nhân tố là chuẩn mực kế toán Khái niệm về kết quả hoàn thành công việc Việt Nam, pháp luật thuế tác động đến kết quả của cá nhân đã được nhiều tác giả nghiên cứu, dưới hoàn thành công việc của nhân viên kế toán doanh nhiều góc độ khác nhau. nghiệp tại Việt Nam. Các tác giả khẳng định chất Schiuma (2012) [8] chỉ ra “Kết quả hoàn thành lượng thông tin kế toán có được để cung cấp cho công việc là một loại hành vi cá nhân để đạt được nhà quản trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có những sự kỳ vọng, các quy định của một tổ chức yếu tố kết quả hoàn thành công việc của nhân viên cũng như những mong muốn trong vai trò cơ bản kế toán. Mặc dù nghiên cứu này đã phân tích mức của cá nhân khi họ là thành viên của tổ chức”. độ tác động của hai nhân tố đến kết quả hoàn thành Sykes (2015) [10, tr. 473-495] cho rằng “các công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp, tuy kết quả đầu ra công việc của nhân viên trong một hệ thống thông tin được đo lường thông qua sự thỏa mãn đối với hệ thống, áp lực trong công việc, sự (*) Trường Đại học Lao động Xã hội. thỏa mãn trong công việc và kết quả hoàn thành 41 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019) công việc tức là kết quả hoàn thành công việc là 3. Phương pháp nghiên cứu một cách thức đo lường kết quả đầu ra công việc Phương pháp nghiên cứu của nhân viên”. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên “Kết quả hoàn thành công việc nghiên cứu cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp trước hết là lượng [3]. Trong phương pháp nghiên cứu định việc thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế toán được tính, sau khi xác định mục tiêu nghiên cứu, tác giao theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 đó là: giả tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách thu thập, Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối nghiên cứu tài liệu là những công trình nghiên cứu tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn trước. Sau đó, tác giả xây dựng bảng câu hỏi và mực kế toán và chế độ kế toán; kiểm tra, giám sát tiến hành phỏng vấn những chuyên gia am hiểu các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, về lĩnh vực nghiên cứu. Cuối cùng tác giả phân thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài tích dữ liệu, tổng hợp để đưa ra kết quả nghiên sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn cứu và xây dựng bảng hỏi phục vụ cho phương ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, pháp nghiên cứu định lượng. Trong phương pháp kế toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham nghiên cứu định lượng, bảng câu hỏi được kiểm mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản tra lại và phát đi rộng rãi đến các đối tượng được trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế khảo sát bao gồm trưởng, phó phòng kế toán và toán; cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy kế toán viên trong các DNVVN nhằm thu thập dữ định của pháp luật. Kết quả hoàn thành công việc liệu. Đối tượng được khảo sát cho biết ý kiến đánh của người làm kế toán được thể hiện: Tuân thủ giá của mình về kết quả hoàn thành công việc của đúng quy định, quy trình của tổ c ... g số 275 toán các phần hành chiếm 56%. Cũng trong số đó, 43 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019) đối tượng khảo sát là kế toán tại các DNNVV thuộc thương mại và dịch vụ với 55 phiếu (20%), còn lại lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiểm tỷ lệ cao đối tượng khảo sát là kế toán từ các DNNVV có nhất 67,3% với 185 phiếu; tiếp đến là đối tượng ngành nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực nông lâm khảo sát là kế toán tại các DNNVV thuộc lĩnh vực nghiệp và thủy sản chiếm 12,7%. Bảng 5. Kết quả trả lời phiếu khảo sát của đối tượng khảo sát về các thuộc tính thành phần của kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán DNVVN Số lượng Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch của mẫu nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn (Std. (N) (Minimum) (Maximum) (Mean) Deviation) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế toán được giao theo luật kế toán hiện 275 2,0 5,0 3,811 0,8243 hành (KQ1) Tuân thủ đúng quy định, quy trình của 275 1,0 5,0 3,931 0,7962 doanh nghiệp (KQ2) Tỷ lệ thôi việc thấp (KQ3) 275 2,0 5,0 3,905 0,8050 Thái độ hoàn thành công việc (KQ4) 275 2,0 5,0 3,840 0,7900 Giá trị phù hợp (Valid N (listwise)) 275 3,871 Nguồn: Tác giả xử lý từ SPSS 23. Kết quả thống kê từ bảng 5 cho biết, các đối 3,811 trở lên. tượng khảo sát đồng ý với biến phụ thuộc “kết 4.2. Phân tích thang đo quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán Phân tích thang đo kết quả hoàn thành công DNNVV” gồm 4 thuộc tính thành phần như trên việc của nhân viên kế toán doanh nghiêp nhỏ và là khá cao, có giá trị trung bình là 3,871 so với vừa tại Hà Nội được thực hiện bằng hệ số tin cậy mức cao nhất của thang đo Likerts 5 điểm. Cả 4 Cronbach’s Alpha. thuộc tính đều được đánh giá mức trung bình từ Bảng 6. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) Hệ số Cronbach Alpha (Cronbach’s Alpha) Số thuộc tính thành phần (N of Items) 0,716 4 Biến thành phần - kết quả phân tích thang đo (Item-Total Statistics) Trung bình của thang Phương sai của thang Tương quan biến Hệ số Cronbach đo nếu loại biến đo nếu loại biến - tổng điều chỉnh Alpha nếu loại biến Thang đo (Scale Mean if Item (Scale Variance if (Corrected Item-Total (Cronbach's Alpha if Deleted) Item Deleted) Correlation) Item Deleted) KQ1 11,676 3,519 0,446 0,688 KQ2 11,556 3,445 0,508 0,650 KQ3 11,582 3,317 0,550 0,624 KQ4 11,647 3,463 0,508 0,650 Bảng 6 cho thấy, kết quả hoàn thành công việc 5. Thảo luận kết quả nghiên cứu của nhân viên kế toán trong DNVVN tại Hà Nội có 5.1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế toán hệ số Cronbach’s Alpha 0,716 lớn hơn 0,6; hệ số được giao theo Luật kế toán hiện hành tương quan biến tổng của các thang đo đều lớn hơn Nhiệm vụ của kế toán: 0,3 nên đạt độ tin cậy (Hair và cộng sự, 2006) [5]. Nhiệm vụ chung của kế toán đó là: (i) Thu 44 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019) thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng sửa thường xuyên và còn thiếu nhiều chuẩn mực và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và so với chuẩn mực kế toán quốc tế. chế độ kế toán; (ii) Kiểm tra, giám sát các khoản Chế độ kế toán doanh nghiệp đã có nhiều thay thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh đổi, xây dựng kế toán linh hoạt, hiện đại, tôn trọng toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và bản chất hơn hình thức, cởi mở trên tinh thần cởi nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa trói cho doanh nghiệp, trao cho doanh nghiệp quyền các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; quyết định nhiều hơn trong tổ chức kế toán, cập (iii) Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, nhật tối đa các nội dung của CMKT quốc tế trên đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và nguyên tắc không trái với Luật kế toán; thiết kế quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán; lại toàn bộ các tài khoản phản ánh đầu tư tài chính (iv) Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy theo thông lệ quốc tế Tuy nhiên, chế độ kế toán định của pháp luật. vẫn còn nhiều nội dung chưa nhất quán, chưa có Mỗi phần hành kế toán trong doanh nghiệp, lợi cho doanh nghiệp kế toán được giao những nhiệm vụ cụ thể, chẳng 5.2. Tuân thủ đúng quy định, quy trình của hạn như kế toán mua hàng, thì nhiệm vụ đó là: (i) doanh nghiệp Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính “Quy định, quy trình là một trong những dạng xác tình hình mua hàng về số lượng, kết cấu, chủng môi trường đạo đức trong doanh nghiệp” [4, tr. loại, quy cách, chất lượng, giá cả hàng mua và thời 667-674]. Các quy định là nhằm thể hiện khía cạnh điểm mua hàng; (ii) Theo dõi, kiểm tra, giám sát pháp chế, kỷ luật của doanh nghiệp, và do đó, tất tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo từng cả mọi người làm việc ở đây đều phải tuân theo. nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp Một số chuyên gia cho rằng, văn bản chính đồng hoặc đơn đặt hàng, tình hình thanh toán với thức đưa ra cho toàn doanh nghiệp chưa được chuẩn nhà cung cấp; (iii) Cung cấp thông tin kịp thời về hóa và đưa thành quy trình. Việc văn bản hoá tất cả tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho các hướng dẫn, quy định, quy trình tới nhân viên chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ trong đó có người làm kế toán là một trong những cho việc đề xuất những quyết định trong chỉ đạo, cách mà doanh nghiệp chuyển giao tri thức. tiền hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình làm việc cũng là một trong những Một số hạn chế và thay đổi của Luật kế toán phương pháp nhằm giúp doanh nghiệp bảo mật và pháp luật về kế toán hiện nay: thông tin cần thiết. Luật kế toán hiện nay đã sửa đổi một số điều Mọi nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp cần với mục tiêu tăng cường hiệu quả quản lý, giám được thực hiện theo một quy trình có tính đến hạn sát chặt chẽ và liên hệ mật thiết từ người lao động chế rủi ro. Một số chuyên gia cũng cho rằng doanh đến các doanh nghiệp và nhà nước, góp phần nâng nghiệp mình áp dụng quy trình phê duyệt thanh cao hiệu quả và chất lượng kế toán dựa trên nguyên toán tập trung nhằm hạn chế rủi ro thanh toán và tắc công khai, minh bạch trong toàn xã hội. Luật các quyết định mang tính cá nhân. kế toán hiện hành đã trình bày về nguyên tắc giá trị 5.3. Tỷ lệ thôi việc thấp hợp lý, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, “Ở những tổ chức có môi trường đạo đức nghiêm cấm một số hành vi trong kế toán, quy định quan tâm, theo quy chuẩn, tỷ lệ thôi việc của nhân chứng từ điện tử Tuy nhiên, còn không ít những viên thấp hơn” (Schwepker, 2001) [9, tr. 39-52]. hạn chế, bất cập và chưa thực sự phù hợp. “Các tổ chức có môi trường đạo đức quan tâm Pháp luật kế toán hiện nay ở Việt Nam khá hoặc theo nguyên tắc, tỷ lệ người có ý định thôi đa dạng, ngoài Luật kế toán còn có các chuẩn mực việc thấp hơn” (Hoàng Hải Yến, 2015) [14, tr. 38]. kế toán Việt Nam, chế độ kế toán. Việt Nam đã Kết quả hoàn thành công việc của người làm ban hành 26 chuẩn mực kế toán trong giai đoạn kế toán góp phần vào kết quả chung của doanh 2001-2005. Mặc dù các chuẩn mực kế toán được nghiệp, làm giảm tỷ lệ thôi việc; góp phần làm tăng ban hành theo thiên hướng quốc tế, nhưng chuẩn sự hài lòng và còn tác động làm thay đổi kết quả mực kế toán Việt Nam chưa được cập nhật, chỉnh của doanh nghiệp. 45 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019) Tỷ lệ thôi việc ở bộ phận kế toán trong một doanh tích cực; (iii) Giữ vững những mối quan hệ tích nghiệp cao thì lý do không còn ở phạm vi từng cá cực bằng cách: Hãy giữ liên lạc với những người nhân riêng lẻ mà ở phạm vi hệ thống doanh nghiệp đó. thân thiết, có thể là người trong gia đình hay bạn Ban Giám đốc doanh nghiệp nhận thấy tỷ bè, để luôn nâng cao quan điểm của mình. Ngoài lệ xin thôi việc ở doanh nghiệp mình tăng lên, ra, hãy tránh những người khiến bạn cảm thấy nguồn nhân lực chất lượng có kinh nghiệm giảm không thoải mái. thì cần xem xét lại môi trường đạo đức bên trong 6. Kết luận doanh nghiệp. DNNVV là thành phần kinh tế nhiều tiềm Doanh nghiệp muốn tăng sự hài lòng, trung năng và quan trọng đối với Hà Nội. Thông tin báo thành và giảm tỷ lệ xin thôi việc của nhân viên nói cáo tài chính của DNNVV minh bạch cũng như chung và người làm kế toán nói riêng thì nên xây thông tin do kế toán cung cấp là rất cần thiết để hỗ dựng môi trường đạo đức của doanh nghiệp mình trợ DNNVV thu hút nguồn tài chính từ bên ngoài. theo quy chuẩn và quan tâm với các nguyên tắc Tuy nhiên, thời gian qua, chất lượng báo cáo tài dung hoà giữa lợi nhuận doanh nghiệp với độ thoả chính của bộ phận DNNVV và thông tin kế toán dụng của nhân viên, của khách hàng, của đối tác cung cấp chưa thật sự được chú trọng. Ngoài ra, và quan tâm đến ích lợi cộng đồng. kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán 5.4. Thái độ hoàn thành công việc chưa được phát huy Do đó, nghiên cứu về kết Trong thời đại ngày nay, cùng với sự cạnh quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán tranh về trí tuệ và năng lực còn có sự cạnh tranh về DNNVV là cần thiết. thái độ làm việc. Thái độ làm việc trực tiếp quyết Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết định hành vi một con người, quyết định sự tận tâm hợp định tính và định lượng trong thu thập và phân làm việc hay chỉ ứng phó với công việc, bằng lòng tích dữ liệu, nghiên cứu này đã đạt được các kết quả với những gì mình đang có hay có chí tiến thủ muốn đó là: Đưa ra quan điểm về kết quả hoàn thành công vươn xa hơn. Do đó, đối với DNNVV nói chung, việc của nhân viên kế toán DNNVV theo hướng tiếp bộ phận kế toán nói riêng, xây đựng và phát triển cận các công trình nghiên cứu trước và lý thuyết thái độ làm việc tận tụy, nhiệt huyết của nhân viên có liên quan. Theo quan điểm của nhóm tác giả là hết sức cần thiết và cấp bách. thì cách tiếp cận này là phù hợp với đặc điểm của Nuôi dưỡng thái độ tích cực - một trong các DNNVV và các điều kiện về môi trường kinh những phương pháp phát triển sự tự tin: (i) Cần doanh hiện nay ở Hà Nội. Ngoài ra, nghiên cứu có xác định rõ những suy nghĩ tiêu cực của bản thân, thể là tư liệu tham khảo cho các DNNVV, cho các từ đó chuyển những suy nghĩ tiêu cực thành suy nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nghĩ tích cực; (ii) Không để các suy nghĩ tiêu trường đại học đào tạo kế toán, người làm kế toán, cực xuất hiện với tuần suất cao hơn các suy nghĩ sinh viên kế toán/. Tài liệu tham khảo [1]. Allen, D. G. and Griffeth, R. W. (1999), “Job Performance and Turnover: A Review and Integrative Multi-Route Model”, Human Resource Management Review, Volume 9, Issue 4, Winter 1999, Pages 525-548. [2]. Ambrose, M. L., Arnaud, A., & Schminke, M. (2008), “Individual moral development and ethical climate: The infl uence of person-organization fi t on job attitudes”, Journal of Business Ethics, 77, Pages 323-333. [3]. Creswell, J.W. (2003), Research design: Qualitative, Quantitative and Mixed Methods Approaches, 2nd ed, Thousand Oaks, Sage publications. [4]. Cullen, J. B., Victor, B., & Bronson, J. W. (1993), “The Ethical Climate Questionnaire: An assessment of its development and validity”, Psychological Reports, 73, p. 667-674. [5]. Gibbs, T & Ashill, J.N. (2013), “The effects of high performance work practices on job outcomes: 46 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019) evidence from frontline employees in Russia”, International Journal of Bank Marketing, Vol.31, No.4, p. 305-326. [6]. Hair & cộng sự (2006), Multivariate Data Analysis, 111, Prentice-Hall International. [7]. Nguyễn Thị Hồng Nga (2014), “Tăng cường hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo hướng hội nhập”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số (23), tr. 3-7. [8]. Schiuma G. (2012), “Managing knowledge for Business performance improvement”, Journal of Knowledge Management, Vol.16, No.4. [9]. Schwepker, C. H. (2001), “Ethical climate’s relationship to job satisfaction, organizational commitment and turnover in the sales force”, Journal of Business Research, 54 (1), p. 39-52. [10]. Sykes, T. A. (2015), “Support Structures and Their Impacts on Employee Outcomes: A Longitudinal Field Study of an Enterprise System Implementation”, MIS Quarterly, 39(2), p. 473-495. [11]. Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thi Hương (2016), “Tác động của chuẩn mực kế toán và pháp luật thuế đến kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Viện Kế toán kiểm toán, Đại học kinh tế quốc dân; tập (1), tr. 319-331. [12]. Tổng cục Thống kê (2017), Niên giám thống kê từ năm 2010 đến năm 2017. [13]. Yavas. U., Babakus. E, Karatepe.M.O. (2013), “ Does hope moderate the impact of job burnout on frontline bank employee’s in-role and extra-role performances?”, International Journal of Bank Marketing, Vol 31, No.1, p. 56-70. [14]. Hoàng Hải Yến (2015), Tác động của quản trị tri thức và môi trường đạo đức kinh doanh đến kết quả hoàn thành công việc của nhân viên ngân hàng, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 38. ACCOUNTANTS’ WORK COMPLETION AMONG SMALL AND MEDIUM-SIZED BUSINESSES IN HANOI Summary This study aimed at analyzing and assessing accountants’ work completion among small and medium- sized businesses in Hanoi. Data were collected through interviews and surveys from these businesses between the years 2016 and 2017. We used mixed methods, including Cronbach’s Alpha for coding, categorizing and analyzing the collected data. The results showed that the participants’ work completion fell into 4 major attributives. Thereby, we provided discussions on the obtained results regarding the accounts’ work completion among small and medium-sized businesses in Hanoi. Keywwords: Work completion, accountant, small and medium-sized businesses. Ngày nhận bài: 27/11/2018; Ngày nhận lại: 28/02/2019; Ngày duyệt đăng: 02/5/2019. 47
File đính kèm:
- ket_qua_hoan_thanh_cong_viec_cua_nhan_vien_ke_toan_trong_cac.pdf