Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trình bày, phân tích và đo lường kết quả hoàn thành công

việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng

vấn và khảo sát trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội từ năm 2016 đến 2017. Nhóm tác giả sử

dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp với các công cụ như tổng hợp thông tin, thống kê mô tả, phân

tích Cronbach’s Alpha để phân tích, đánh giá và đo lường kết quả hoàn thành công việc của nhân

viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả hoàn thành

công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 4 thuộc tính thành phần. Dựa trên kết

quả nghiên cứu, nhóm tác giả trình bày thảo luận về kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế

toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội.

Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội trang 1

Trang 1

Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội trang 2

Trang 2

Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội trang 3

Trang 3

Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội trang 4

Trang 4

Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội trang 5

Trang 5

Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội trang 6

Trang 6

Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 10820
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội

Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019)
 KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN 
 TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI HÀ NỘI
 y Trương Đức Định(*), Đỗ Đức Tài(*), Lê Quang Trung(*)
 Tóm tắt
 Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trình bày, phân tích và đo lường kết quả hoàn thành công 
việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng 
vấn và khảo sát trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội từ năm 2016 đến 2017. Nhóm tác giả sử 
dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp với các công cụ như tổng hợp thông tin, thống kê mô tả, phân 
tích Cronbach’s Alpha để phân tích, đánh giá và đo lường kết quả hoàn thành công việc của nhân 
viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả hoàn thành 
công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 4 thuộc tính thành phần. Dựa trên kết 
quả nghiên cứu, nhóm tác giả trình bày thảo luận về kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế 
toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội.
 Từ khóa: Kết quả hoàn thành công việc, nhân viên kế toán, doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
 1. Đặt vấn đề nhiên nghiên cứu này chưa lượng hóa mức độ tác 
 Những năm qua, doanh nghiệp nhỏ và vừa động của hai nhân tố và nghiên cứu còn hạn chế 
(DNNVV) trên địa bàn thành phố Hà Nội phát triển về mẫu nghiên cứu. 
khá nhanh, nâng tổng số DNNVV đạt khoảng trên Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế 
200.000 doanh nghiệp. Các DNNVV đã đóng góp toán trong các doanh nghiệp có vai trò hết sức quan 
gần 40% GDP của thành phố, góp phần tạo việc trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh 
làm cho gần 2 triệu lao động [12]. Tuy nhiên, phần nghiệp. Đánh giá kết quả hoàn thành công việc của 
lớn doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với nhân viên kế toán tại DNVVN còn có ý nghĩa quan 
việc thiếu vốn, thiếu nhân lực trong đó có nhân lực trọng đối với sinh viên ngành kế toán trong việc tiếp 
kế toán. “Chất lượng nguồn nhân lực kế toán ảnh cận, tìm việc và xây dựng kế hoạch làm việc khi ra 
hưởng rất lớn đến uy tín và sự phát triển doanh trường. Bên cạnh đó, nó còn có nhiều ý nghĩa đối 
nghiệp” [7, tr. 3-7]. với giảng viên cũng như các trường đại học trong 
 Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thị Hương cho rằng, việc xây dựng chương trình đào tạo nhằm đáp ứng 
“thành tựu của nền kinh tế trong mấy thập kỷ đổi yêu cầu của các doanh nghiệp sử dụng lao động.
mới vừa qua có công đóng góp của những con Từ những lý do trên, nghiên cứu “kết quả 
người làm kế toán, kiểm toán mà kết quả hoàn hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong 
thành công việc chính là một trong những chỉ tiêu DNVVN tại Hà Nội” là cần thiết.
có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực 2. Kết quả hoàn thành công việc của nhân 
kế toán, người làm kế toán” [11, tr. 319-331]. Các viên kế toán
tác giả chỉ ra hai nhân tố là chuẩn mực kế toán Khái niệm về kết quả hoàn thành công việc 
Việt Nam, pháp luật thuế tác động đến kết quả của cá nhân đã được nhiều tác giả nghiên cứu, dưới 
hoàn thành công việc của nhân viên kế toán doanh nhiều góc độ khác nhau.
nghiệp tại Việt Nam. Các tác giả khẳng định chất Schiuma (2012) [8] chỉ ra “Kết quả hoàn thành 
lượng thông tin kế toán có được để cung cấp cho công việc là một loại hành vi cá nhân để đạt được 
nhà quản trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có những sự kỳ vọng, các quy định của một tổ chức 
yếu tố kết quả hoàn thành công việc của nhân viên cũng như những mong muốn trong vai trò cơ bản 
kế toán. Mặc dù nghiên cứu này đã phân tích mức của cá nhân khi họ là thành viên của tổ chức”.
độ tác động của hai nhân tố đến kết quả hoàn thành Sykes (2015) [10, tr. 473-495] cho rằng “các 
công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp, tuy kết quả đầu ra công việc của nhân viên trong một 
 hệ thống thông tin được đo lường thông qua sự thỏa 
 mãn đối với hệ thống, áp lực trong công việc, sự 
(*)
 Trường Đại học Lao động Xã hội. thỏa mãn trong công việc và kết quả hoàn thành 
 41
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019)
công việc tức là kết quả hoàn thành công việc là 3. Phương pháp nghiên cứu
một cách thức đo lường kết quả đầu ra công việc Phương pháp nghiên cứu 
của nhân viên”. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên 
 “Kết quả hoàn thành công việc nghiên cứu cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định 
trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp trước hết là lượng [3]. Trong phương pháp nghiên cứu định 
việc thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế toán được tính, sau khi xác định mục tiêu nghiên cứu, tác 
giao theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 đó là: giả tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách thu thập, 
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối nghiên cứu tài liệu là những công trình nghiên cứu 
tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn trước. Sau đó, tác giả xây dựng bảng câu hỏi và 
mực kế toán và chế độ kế toán; kiểm tra, giám sát tiến hành phỏng vấn những chuyên gia am hiểu 
các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, về lĩnh vực nghiên cứu. Cuối cùng tác giả phân 
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài tích dữ liệu, tổng hợp để đưa ra kết quả nghiên 
sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn cứu và xây dựng bảng hỏi phục vụ cho phương 
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, pháp nghiên cứu định lượng. Trong phương pháp 
kế toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham nghiên cứu định lượng, bảng câu hỏi được kiểm 
mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản tra lại và phát đi rộng rãi đến các đối tượng được 
trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế khảo sát bao gồm trưởng, phó phòng kế toán và 
toán; cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy kế toán viên trong các DNVVN nhằm thu thập dữ 
định của pháp luật. Kết quả hoàn thành công việc liệu. Đối tượng được khảo sát cho biết ý kiến đánh 
của người làm kế toán được thể hiện: Tuân thủ giá của mình về kết quả hoàn thành công việc của 
đúng quy định, quy trình của tổ c ... g số 275 toán các phần hành chiếm 56%. Cũng trong số đó, 
 43
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019)
đối tượng khảo sát là kế toán tại các DNNVV thuộc thương mại và dịch vụ với 55 phiếu (20%), còn lại 
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiểm tỷ lệ cao đối tượng khảo sát là kế toán từ các DNNVV có 
nhất 67,3% với 185 phiếu; tiếp đến là đối tượng ngành nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực nông lâm 
khảo sát là kế toán tại các DNNVV thuộc lĩnh vực nghiệp và thủy sản chiếm 12,7%.
 Bảng 5. Kết quả trả lời phiếu khảo sát của đối tượng khảo sát về các thuộc tính thành phần của kết quả 
 hoàn thành công việc của nhân viên kế toán DNVVN 
 Số lượng Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch 
 của mẫu nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn (Std. 
 (N) (Minimum) (Maximum) (Mean) Deviation)
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế 
toán được giao theo luật kế toán hiện 275 2,0 5,0 3,811 0,8243
hành (KQ1)
Tuân thủ đúng quy định, quy trình của 
 275 1,0 5,0 3,931 0,7962
doanh nghiệp (KQ2)
Tỷ lệ thôi việc thấp (KQ3) 275 2,0 5,0 3,905 0,8050
Thái độ hoàn thành công việc (KQ4) 275 2,0 5,0 3,840 0,7900
Giá trị phù hợp (Valid N (listwise)) 275 3,871
 Nguồn: Tác giả xử lý từ SPSS 23.
 Kết quả thống kê từ bảng 5 cho biết, các đối 3,811 trở lên. 
tượng khảo sát đồng ý với biến phụ thuộc “kết 4.2. Phân tích thang đo
quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán Phân tích thang đo kết quả hoàn thành công 
DNNVV” gồm 4 thuộc tính thành phần như trên việc của nhân viên kế toán doanh nghiêp nhỏ và 
là khá cao, có giá trị trung bình là 3,871 so với vừa tại Hà Nội được thực hiện bằng hệ số tin cậy 
mức cao nhất của thang đo Likerts 5 điểm. Cả 4 Cronbach’s Alpha.
thuộc tính đều được đánh giá mức trung bình từ 
 Bảng 6. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha 
 Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
 Hệ số Cronbach Alpha (Cronbach’s Alpha) Số thuộc tính thành phần (N of Items)
 0,716 4
 Biến thành phần - kết quả phân tích thang đo (Item-Total Statistics)
 Trung bình của thang Phương sai của thang Tương quan biến Hệ số Cronbach 
 đo nếu loại biến đo nếu loại biến - tổng điều chỉnh Alpha nếu loại biến 
 Thang đo
 (Scale Mean if Item (Scale Variance if (Corrected Item-Total (Cronbach's Alpha if 
 Deleted) Item Deleted) Correlation) Item Deleted)
 KQ1 11,676 3,519 0,446 0,688
 KQ2 11,556 3,445 0,508 0,650
 KQ3 11,582 3,317 0,550 0,624
 KQ4 11,647 3,463 0,508 0,650
 Bảng 6 cho thấy, kết quả hoàn thành công việc 5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
của nhân viên kế toán trong DNVVN tại Hà Nội có 5.1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế toán 
hệ số Cronbach’s Alpha 0,716 lớn hơn 0,6; hệ số được giao theo Luật kế toán hiện hành
tương quan biến tổng của các thang đo đều lớn hơn Nhiệm vụ của kế toán:
0,3 nên đạt độ tin cậy (Hair và cộng sự, 2006) [5]. Nhiệm vụ chung của kế toán đó là: (i) Thu 
44
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019)
thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng sửa thường xuyên và còn thiếu nhiều chuẩn mực 
và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và so với chuẩn mực kế toán quốc tế. 
chế độ kế toán; (ii) Kiểm tra, giám sát các khoản Chế độ kế toán doanh nghiệp đã có nhiều thay 
thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh đổi, xây dựng kế toán linh hoạt, hiện đại, tôn trọng 
toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và bản chất hơn hình thức, cởi mở trên tinh thần cởi 
nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa trói cho doanh nghiệp, trao cho doanh nghiệp quyền 
các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; quyết định nhiều hơn trong tổ chức kế toán, cập 
(iii) Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, nhật tối đa các nội dung của CMKT quốc tế trên 
đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và nguyên tắc không trái với Luật kế toán; thiết kế 
quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán; lại toàn bộ các tài khoản phản ánh đầu tư tài chính 
(iv) Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy theo thông lệ quốc tế Tuy nhiên, chế độ kế toán 
định của pháp luật. vẫn còn nhiều nội dung chưa nhất quán, chưa có 
 Mỗi phần hành kế toán trong doanh nghiệp, lợi cho doanh nghiệp 
kế toán được giao những nhiệm vụ cụ thể, chẳng 5.2. Tuân thủ đúng quy định, quy trình của 
hạn như kế toán mua hàng, thì nhiệm vụ đó là: (i) doanh nghiệp 
Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính “Quy định, quy trình là một trong những dạng 
xác tình hình mua hàng về số lượng, kết cấu, chủng môi trường đạo đức trong doanh nghiệp” [4, tr. 
loại, quy cách, chất lượng, giá cả hàng mua và thời 667-674]. Các quy định là nhằm thể hiện khía cạnh 
điểm mua hàng; (ii) Theo dõi, kiểm tra, giám sát pháp chế, kỷ luật của doanh nghiệp, và do đó, tất 
tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo từng cả mọi người làm việc ở đây đều phải tuân theo. 
nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp Một số chuyên gia cho rằng, văn bản chính 
đồng hoặc đơn đặt hàng, tình hình thanh toán với thức đưa ra cho toàn doanh nghiệp chưa được chuẩn 
nhà cung cấp; (iii) Cung cấp thông tin kịp thời về hóa và đưa thành quy trình. Việc văn bản hoá tất cả 
tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho các hướng dẫn, quy định, quy trình tới nhân viên 
chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ trong đó có người làm kế toán là một trong những 
cho việc đề xuất những quyết định trong chỉ đạo, cách mà doanh nghiệp chuyển giao tri thức. 
tiền hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình làm việc cũng là một trong những 
 Một số hạn chế và thay đổi của Luật kế toán phương pháp nhằm giúp doanh nghiệp bảo mật 
và pháp luật về kế toán hiện nay: thông tin cần thiết. 
 Luật kế toán hiện nay đã sửa đổi một số điều Mọi nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp cần 
với mục tiêu tăng cường hiệu quả quản lý, giám được thực hiện theo một quy trình có tính đến hạn 
sát chặt chẽ và liên hệ mật thiết từ người lao động chế rủi ro. Một số chuyên gia cũng cho rằng doanh 
đến các doanh nghiệp và nhà nước, góp phần nâng nghiệp mình áp dụng quy trình phê duyệt thanh 
cao hiệu quả và chất lượng kế toán dựa trên nguyên toán tập trung nhằm hạn chế rủi ro thanh toán và 
tắc công khai, minh bạch trong toàn xã hội. Luật các quyết định mang tính cá nhân.
kế toán hiện hành đã trình bày về nguyên tắc giá trị 5.3. Tỷ lệ thôi việc thấp
hợp lý, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, “Ở những tổ chức có môi trường đạo đức 
nghiêm cấm một số hành vi trong kế toán, quy định quan tâm, theo quy chuẩn, tỷ lệ thôi việc của nhân 
chứng từ điện tử Tuy nhiên, còn không ít những viên thấp hơn” (Schwepker, 2001) [9, tr. 39-52].
hạn chế, bất cập và chưa thực sự phù hợp. “Các tổ chức có môi trường đạo đức quan tâm 
 Pháp luật kế toán hiện nay ở Việt Nam khá hoặc theo nguyên tắc, tỷ lệ người có ý định thôi 
đa dạng, ngoài Luật kế toán còn có các chuẩn mực việc thấp hơn” (Hoàng Hải Yến, 2015) [14, tr. 38].
kế toán Việt Nam, chế độ kế toán. Việt Nam đã Kết quả hoàn thành công việc của người làm 
ban hành 26 chuẩn mực kế toán trong giai đoạn kế toán góp phần vào kết quả chung của doanh 
2001-2005. Mặc dù các chuẩn mực kế toán được nghiệp, làm giảm tỷ lệ thôi việc; góp phần làm tăng 
ban hành theo thiên hướng quốc tế, nhưng chuẩn sự hài lòng và còn tác động làm thay đổi kết quả 
mực kế toán Việt Nam chưa được cập nhật, chỉnh của doanh nghiệp.
 45
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019)
 Tỷ lệ thôi việc ở bộ phận kế toán trong một doanh tích cực; (iii) Giữ vững những mối quan hệ tích 
nghiệp cao thì lý do không còn ở phạm vi từng cá cực bằng cách: Hãy giữ liên lạc với những người 
nhân riêng lẻ mà ở phạm vi hệ thống doanh nghiệp đó. thân thiết, có thể là người trong gia đình hay bạn 
 Ban Giám đốc doanh nghiệp nhận thấy tỷ bè, để luôn nâng cao quan điểm của mình. Ngoài 
lệ xin thôi việc ở doanh nghiệp mình tăng lên, ra, hãy tránh những người khiến bạn cảm thấy 
nguồn nhân lực chất lượng có kinh nghiệm giảm không thoải mái.
thì cần xem xét lại môi trường đạo đức bên trong 6. Kết luận
doanh nghiệp. DNNVV là thành phần kinh tế nhiều tiềm 
 Doanh nghiệp muốn tăng sự hài lòng, trung năng và quan trọng đối với Hà Nội. Thông tin báo 
thành và giảm tỷ lệ xin thôi việc của nhân viên nói cáo tài chính của DNNVV minh bạch cũng như 
chung và người làm kế toán nói riêng thì nên xây thông tin do kế toán cung cấp là rất cần thiết để hỗ 
dựng môi trường đạo đức của doanh nghiệp mình trợ DNNVV thu hút nguồn tài chính từ bên ngoài. 
theo quy chuẩn và quan tâm với các nguyên tắc Tuy nhiên, thời gian qua, chất lượng báo cáo tài 
dung hoà giữa lợi nhuận doanh nghiệp với độ thoả chính của bộ phận DNNVV và thông tin kế toán 
dụng của nhân viên, của khách hàng, của đối tác cung cấp chưa thật sự được chú trọng. Ngoài ra, 
và quan tâm đến ích lợi cộng đồng. kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán 
 5.4. Thái độ hoàn thành công việc chưa được phát huy Do đó, nghiên cứu về kết 
 Trong thời đại ngày nay, cùng với sự cạnh quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán 
tranh về trí tuệ và năng lực còn có sự cạnh tranh về DNNVV là cần thiết.
thái độ làm việc. Thái độ làm việc trực tiếp quyết Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết 
định hành vi một con người, quyết định sự tận tâm hợp định tính và định lượng trong thu thập và phân 
làm việc hay chỉ ứng phó với công việc, bằng lòng tích dữ liệu, nghiên cứu này đã đạt được các kết quả 
với những gì mình đang có hay có chí tiến thủ muốn đó là: Đưa ra quan điểm về kết quả hoàn thành công 
vươn xa hơn. Do đó, đối với DNNVV nói chung, việc của nhân viên kế toán DNNVV theo hướng tiếp 
bộ phận kế toán nói riêng, xây đựng và phát triển cận các công trình nghiên cứu trước và lý thuyết 
thái độ làm việc tận tụy, nhiệt huyết của nhân viên có liên quan. Theo quan điểm của nhóm tác giả 
là hết sức cần thiết và cấp bách. thì cách tiếp cận này là phù hợp với đặc điểm của 
 Nuôi dưỡng thái độ tích cực - một trong các DNNVV và các điều kiện về môi trường kinh 
những phương pháp phát triển sự tự tin: (i) Cần doanh hiện nay ở Hà Nội. Ngoài ra, nghiên cứu có 
xác định rõ những suy nghĩ tiêu cực của bản thân, thể là tư liệu tham khảo cho các DNNVV, cho các 
từ đó chuyển những suy nghĩ tiêu cực thành suy nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các 
nghĩ tích cực; (ii) Không để các suy nghĩ tiêu trường đại học đào tạo kế toán, người làm kế toán, 
cực xuất hiện với tuần suất cao hơn các suy nghĩ sinh viên kế toán/. 
 Tài liệu tham khảo
 [1]. Allen, D. G. and Griffeth, R. W. (1999), “Job Performance and Turnover: A Review and 
Integrative Multi-Route Model”, Human Resource Management Review, Volume 9, Issue 4, Winter 
1999, Pages 525-548.
 [2]. Ambrose, M. L., Arnaud, A., & Schminke, M. (2008), “Individual moral development and 
ethical climate: The infl uence of person-organization fi t on job attitudes”, Journal of Business Ethics, 
77, Pages 323-333.
 [3]. Creswell, J.W. (2003), Research design: Qualitative, Quantitative and Mixed Methods 
Approaches, 2nd ed, Thousand Oaks, Sage publications.
 [4]. Cullen, J. B., Victor, B., & Bronson, J. W. (1993), “The Ethical Climate Questionnaire: An 
assessment of its development and validity”, Psychological Reports, 73, p. 667-674.
 [5]. Gibbs, T & Ashill, J.N. (2013), “The effects of high performance work practices on job outcomes: 
46
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 38 (06-2019)
evidence from frontline employees in Russia”, International Journal of Bank Marketing, Vol.31, No.4, 
p. 305-326.
 [6]. Hair & cộng sự (2006), Multivariate Data Analysis, 111, Prentice-Hall International.
 [7]. Nguyễn Thị Hồng Nga (2014), “Tăng cường hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp 
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo hướng hội nhập”, Tạp chí Khoa học và 
Công nghệ, số (23), tr. 3-7.
 [8]. Schiuma G. (2012), “Managing knowledge for Business performance improvement”, Journal 
of Knowledge Management, Vol.16, No.4.
 [9]. Schwepker, C. H. (2001), “Ethical climate’s relationship to job satisfaction, organizational 
commitment and turnover in the sales force”, Journal of Business Research, 54 (1), p. 39-52.
 [10]. Sykes, T. A. (2015), “Support Structures and Their Impacts on Employee Outcomes: A 
Longitudinal Field Study of an Enterprise System Implementation”, MIS Quarterly, 39(2), p. 473-495.
 [11]. Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thi Hương (2016), “Tác động của chuẩn mực kế toán và pháp luật 
thuế đến kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội 
thảo khoa học quốc gia Viện Kế toán kiểm toán, Đại học kinh tế quốc dân; tập (1), tr. 319-331.
 [12]. Tổng cục Thống kê (2017), Niên giám thống kê từ năm 2010 đến năm 2017. 
 [13]. Yavas. U., Babakus. E, Karatepe.M.O. (2013), “ Does hope moderate the impact of job burnout 
on frontline bank employee’s in-role and extra-role performances?”, International Journal of Bank 
Marketing, Vol 31, No.1, p. 56-70.
 [14]. Hoàng Hải Yến (2015), Tác động của quản trị tri thức và môi trường đạo đức kinh doanh 
đến kết quả hoàn thành công việc của nhân viên ngân hàng, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế Thành 
phố Hồ Chí Minh, tr. 38.
 ACCOUNTANTS’ WORK COMPLETION AMONG SMALL AND 
 MEDIUM-SIZED BUSINESSES IN HANOI 
 Summary
 This study aimed at analyzing and assessing accountants’ work completion among small and medium-
sized businesses in Hanoi. Data were collected through interviews and surveys from these businesses 
between the years 2016 and 2017. We used mixed methods, including Cronbach’s Alpha for coding, 
categorizing and analyzing the collected data. The results showed that the participants’ work completion 
fell into 4 major attributives. Thereby, we provided discussions on the obtained results regarding the 
accounts’ work completion among small and medium-sized businesses in Hanoi. 
 Keywwords: Work completion, accountant, small and medium-sized businesses. 
 Ngày nhận bài: 27/11/2018; Ngày nhận lại: 28/02/2019; Ngày duyệt đăng: 02/5/2019.
 47

File đính kèm:

  • pdfket_qua_hoan_thanh_cong_viec_cua_nhan_vien_ke_toan_trong_cac.pdf