Kết quả điều trị cận thị, viễn thị, loạn thị bằng Laser Excimer
912 mắt của 486 bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên có tật khúc xạ lớn hơn hoặc bằng 1 đi-ốp đã được phẫu thuật bằng Laser Excimer theo phương pháp LASIK và PRK. Theo dõi sau mổ từ 1 tháng đến 1 năm cho thấy kết quả tốt về mức giảm tật khúc xạ và tăng thị lực. Ngoài ra cũng không gặp biến chứng đáng kể nào.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị cận thị, viễn thị, loạn thị bằng Laser Excimer", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị cận thị, viễn thị, loạn thị bằng Laser Excimer
66 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ, VIỄN THỊ, LOẠN THỊ BẰNG LASER EXCIMER TÔN THỊ KIM THANH, NGUYỄN XUÂN HIỆP, LÊ THUÝ QUỲNH Bệnh viện Mắt Trung ương TÓM TẮT 912 mắt của 486 bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên có tật khúc xạ lớn hơn hoặc bằng 1 đi-ốp đã được phẫu thuật bằng Laser Excimer theo phương pháp LASIK và PRK. Theo dõi sau mổ từ 1 tháng đến 1 năm cho thấy kết quả tốt về mức giảm tật khúc xạ và tăng thị lực. Ngoài ra cũng không gặp biến chứng đáng kể nào. Tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị) là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực nhiều nhất trong dân cư. Theo những nghiên cứu ở các khu vực khác nhau, tỷ lệ tật khúc xạ chiếm từ 10% - 20% trong tầng lớp thanh thiếu niên. Trên thế giới, laser Excimer đã được áp dụng điều trị tật khúc xạ trên người từ năm 1986. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều trung tâm khác nhau khẳng định hiệu quả của phương pháp điều trị này. Tuy nhiên ở Việt nam, kĩ thuật này mới được áp dụng từ năm 2000. Năm 2001, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã báo cáo kết quả bước đầu điều trị tật khúc xạ bằng laser Excimer trên 501 ca. Một số đồng nghiệp cũng có nhận xét về kết quả điều trị trên một số lượng bệnh nhân hạn chế. Với số lượng nghiên cứu còn ít do vậy chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này với mục đích: 1. Đánh giá kết quả điều trị (về thị lực và khúc xạ) của hai phương pháp LASIK và PRK trên một số lượng bệnh nhân lớn hơn. 2. Nhận xét về một số biến chứng thường gặp và cách xử trí. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Bệnh nhân: Lựa chọn bệnh nhân: 912 mắt của 486 bệnh nhân được phẫu thuật tại Trung tâm Laser Excimer I, Bệnh viện Mắt TW (27, Bùi Thị Xuân, Hà nội) từ tháng 2/2001 đến tháng 4/2002. Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả các bệnh nhân bị tật khúc xạ từ 18 tuổi trở lên, có nguyện vọng phẫu thuật, 67 không mắc các bệnh lý khác ở mắt và đáp ứng được các tiêu chuẩn sau: Tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị) từ 1 điốp trở lên. Mức độ ổn định của tật khúc xạ tối thiểu là 6 tháng (tăng không quá 0,5 điốp). Đã bỏ kính tiếp xúc ít nhất là 2 tuần. Mức tăng thị lực ít nhất là 2 dòng sau khi thử kính tốt nhất. 2. Phương pháp nghiên cứu: 2.1. Phương tiện nghiên cứu: - Các máy móc và phương tiện thăm khám cho phẫu thuật khúc xạ. - Máy laser Excimer SCAN 197 với các thông số sau: Thời gian: 10 nano giây/xung; độ dày của giác mạc bị cắt: 0,218 - 0,250 micron mét/xung; năng lượng tác động: 150 milijune (mj)/cm2; tần số nhắc lại: 120Hz; bước sóng: 193nm. - Đầu microkeratome KN - 5000/5000A:. Đây là đầu microkeratome tạo vạt giác mạc phía mũi, độ dày của vạt là 130 hoặc 160 micron mét với đường kính vạt là 9mm. 2.2. Các khám nghiệm trước mổ: - Trước mổ tất cả các bệnh nhân đều qua các bước thăm khám theo qui định chung 2.3. Phương pháp mổ: - Với độ khúc xạ ≤ 3D: mổ theo phương pháp PRK (Photo Refractive Keratectomy) - Với độ khúc xạ > 3D: mổ theo phương pháp LASIK (Laser In Situ Keratomileusis) 2.4. Theo dõi sau mổ: Tất cả các bệnh nhân đều được hẹn khám lại vào ngày thứ 1, ngày thứ 2, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm... sau mổ. KẾT QUẢ 1. Về tuổi: tuổi trung bình của các bệnh nhân là 26,1 + 0,52 (từ 18-52) 2. Giới: trong 486 bệnh nhân, có 286 nam (59,0%) và 200 nữ (41,0%) 3. Lí do mổ (bảng 1) Bảng 1. Lý do mổ Lí do mổ Tỷ lệ Thẩm mỹ 70% Nhìn sáng hơn 25% Khó chịu với kính 5% 4. Phương pháp mổ (bảng 2) Số lượng bệnh nhân Phương pháp mổ Tổng số mắt mổ LASIK PRK 68 486 772 140 912 5. Tình hình thị lực trước mổ (bảng 3) Nhóm BN -1D -3D -3,1D -6D -6,1D -9D -9,1D Thị lực 1,6/10 ĐNT 4m ĐNT 3m ĐNT 2m 6. Tình hình khúc xạ trước mổ (bảng 4) Độ cận Độ loạn 0 D -1 -3D -3,1 -6D -6,1 -9D -9,1D Tổng 0 D 0 58 60 34 57 209 -1D -3D 3 74 121 72 130 400 -3,1D -6D 2 22 108 68 103 303 -6D 0 0 0 0 0 0 Tổng số 5 154 289 174 290 912 7. Thay đổi thị lực sau mổ (bảng 5) Nhóm cận thị TL trung bình -1 -3D -3,1 -6D -6,1 -9D -9,1D Trước mổ 1,6/10 ĐNT 4m ĐNT 3m ĐNT 2m Sau mổ 1 tháng 8,3/10 7,5/10 6,3/10 3,9/10 3 tháng 9/10 7,8/10 6,8/10 4,2/10 6 tháng 9,4/10 8,3/10 7/10 4/10 9 tháng 9,2/10 7,8/10 6,5/10 4,1/10 Lần cuối 9/10 7,9/10 6,5/10 4/10 8. Thay đổi khúc xạ cầu sau mổ (bảng 6) Nhóm cận thị Độ cận trung bình -1 -3D -3,1 -6D -6,1 -9D -9,1D Trước mổ -1,92 D -3,89 D -7,53 D -13,95 D Sau mổ 1 tháng -0,42 D -0,75 D -0,85 D -0,85 D 3 tháng -0,37 D -0,78 D -0,87 D -0,91 D 6 tháng -0,40 D -0,85 D -0,87 D -0,95 D 9 tháng -0,35 D -0,85 D -1,0 D -1,2 D Lần cuối -0,35 D -0,80 D -0,9 D -1,05 D 11. Thay đổi khúc xạ trụ sau mổ (bảng 7) Nhóm loạn thị Độ loạn trung bình ≤-1 D -1,1 -3D -3,1 -6D 69 Trước mổ 1,6/10 ĐNT 4m ĐNT 3m Sau mổ 1 tháng 8,3/10 7,5/10 6,3/10 3 tháng 9/10 7,8/10 6,8/10 6 tháng 9,4/10 8,3/10 7/10 9 tháng 9,2/10 7,8/10 6,5/10 Lần cuối 9/10 7,9/10 6,5/10 12. Kết quả ở nhóm loạn thị đơn thuần (bảng 8) Chỉ số Thời gian Khúc xạ Thị lực Trước mổ -1,95 D 2,5/10 Sau 3 tháng -0,85 D 6,3/10 Lần cuối -o,58 D 6,8/10 13. Bệnh nhân viễn thị: Độ viễn trước mổ +4,5 D giảm xuống +3,25 D và thị lực tăng từ 1,5/10 lên 2,5/10. 14. Biến chứng: Biến chứng sớm: - Xô vạt giác mạc: 2 ca (0,25 %) - Thẩm lậu ở diện cắt giác mạc (sands of Sahara): 57 ca (7,2%) Biến chứng muộn: - Haze giác mạc: 32 ca (25,2%) - Loét rìa vạt giác mạc: 2 ca (0,25%) - Biểu mô xâm nhập diện cắt giác mạc: 16 ca (12,6%) BÀN LUẬN 1. Tuổi: Trong nghiên cứu, tuổi trung bình là 26 + 0,52. Đây là nhóm tuổi của thanh niên, thường đã đi làm hoặc chuẩn bị đi làm. Với nhóm tuổi này, việc giải thích bệnh tương đối dễ dàng song lại có yêu cầu cao về thị lực sau mổ. 2. Lí do mổ: Có đến 70% số người mổ là do yêu cầu thẩm mỹ, phù hợp với thị hiếu của giới trẻ. Hầu hết các bệnh nhân đều đeo kính trước mổ (93%) song khoảng 70% trong
File đính kèm:
- ket_qua_dieu_tri_can_thi_vien_thi_loan_thi_bang_laser_excime.pdf