Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108

Hiện nay xạ hình 99mTc-MDP SPECT vẫn phổ

biến nhất.

18F-NaF PET/CT có độ nhạy và độ đặc hiệu

cao hơn trong chẩn đoán ung thư xương

nguyên phát, di căn xương.

18F-NaF được nghiên cứu tổng hợp thành

công tại Bệnh viện 108.

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 1

Trang 1

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 2

Trang 2

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 3

Trang 3

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 4

Trang 4

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 5

Trang 5

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 6

Trang 6

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 7

Trang 7

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 8

Trang 8

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 9

Trang 9

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 18 trang minhkhanh 6240
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108

Xác định độ pha loãng mẫu thử Endotoxin với 18f-Naf sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ108
XÁC ĐỊNH ĐỘ PHA LOÃNG MẪU THỬ 
ENDOTOXIN VỚI 18F-NaF SẢN XUẤT TẠI 
BỆNH VIỆN TƯQĐ108
►Tổng quan
►Mục tiêu của đề tài
►Đối tượng, nguyên liệu 
►Phương pháp NC
►Kết quả
►Bàn luận
►Kết luận
18F-NaF PET/CT trên thỏ tại BV 108
Nguyễn Khắc Thất, Phạm Tuấn Linh, Nguyễn Thị Kim Dung, Đoàn Thị 
Ngọc Bích
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
hinhanhykhoa.com
Tổng quan
►Hiện nay xạ hình 99mTc-MDP SPECT vẫn phổ 
biến nhất.
►18F-NaF PET/CT có độ nhạy và độ đặc hiệu 
cao hơn trong chẩn đoán ung thư xương 
nguyên phát, di căn xương.
►18F-NaF được nghiên cứu tổng hợp thành 
công tại Bệnh viện 108.
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Tổng quan
►DCPX 18F-NaF cần đạt các tiêu chuẩn theo 
DĐ Anh, Mỹ hoặc châu Âu:
- Cảm quan: Trong suốt, không màu
- pH 4,5 – 8,5
- Nhận diện: 511 KeV, T1/2 (105-115’)
- Độ tinh khiết HPX > 95%
- Độ tinh khiết hạt nhân > 99,9%
- Endotoxin < 175 EU/V
- Vô khuẩn: Vô khuẩn
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
hinhanhykhoa.com
Tổng quan
►Xác định endotoxin: 2 PP hay sử dụng
- KT gel-clot: Ủ ấm ở 37oC trong 60’
- KT LAL test (Limulus Amoebocyte Lysate): 
Là KT phổ biến kiểm tra endotoxin cho 
thuốc tiêm vì cho kết quả nhanh và chính 
xác.
- KT LAL trên máy PTS cho kết quả nhanh 
nhất, sau 15’.
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Tổng quan
►Nguyên lý của KT LAL test: P.Ư enzyme
- Dựa phản ứng hoạt hóa men protease trong 
hóa chất LAL khi tác dụng với endotoxin và tạo 
màu.
- Cường độ màu tuyến tính với nồng độ 
endotoxin.
► Thiết bị PTS sử dụng KT enzyme, bị ảnh 
hưởng bởi: màu sắc, độ đục, pH, hợp chất 
chelat và các chất tẩy rửa, vậy nên mẫu cần 
pha loãng ở nồng độ phù hợp. Thiết bị này 
được FDA cho sử dụng từ 2008.
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
hinhanhykhoa.com
Mục tiêu của đề tài
►Đề tài có một mục tiêu duy nhất:
Khảo sát được ảnh hưởng của độ pha loãng 
mẫu 18F-NaF theo yêu cầu của các thông số 
trên máy PTS
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Đối tượng, nguyên liệu
►Đối tượng: 
18F-NaF SX tại BV108
► Nguyên liệu:
- Kít LAL test 
- Thẻ Endosafe PTS 
độ nhạy 0,05 – 5 EU/mL
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Phương pháp nghiên cứu
►PP: Tiến cứu
►Mức pha loãng tối đa
Giới hạn endoxin x Nồng độ mẫu
MVD = 
λ
- Giới hạn: 175 EU/V (V = 15 mL)
- Nồng độ dung dịch mẫu 1 mL/mL
- Độ nhạy phép đo λ: 0,05 EU/mL
MVD ~ 230 với 18F-NaF
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Phương pháp nghiên cứu
►Chuẩn bị mẫu: 3 mẻ khác nhau
- 18F-NaF có nồng độ phóng xạ khoảng 90 
mCi/mL.
- Pha loãng mẫu ở các nồng độ 1:1, 1:10 và 
1:100 với nước cất LAL. Kiểm tra pH 6-8
►Tiến hành thử:
- lấy 25 µL mẫu vào mỗi giếng trên thẻ (2 
mẫu và 2 mẫu đối chứng dương).
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Phương pháp nghiên cứu
► Thông số yêu cầu của máy PTS
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
TT Thông số Yêu cầu
1 Giới hạn endotoxin trong mẫu (EU/mL)
(V 18F-NaF tối/ lần tiêm đa 15 mL)
< 11,6
2 Độ sai lệch hệ số mẫu (CV1) (%) < 25
3 Độ sai lệch hệ số spike (CV2) (%) < 25
4 Kiểm soát mẫu dương – PPC (EU/mL)
a: Theo USP 2014, b: Theo Charles River
0,305a và 1,22b
5 Tỷ lệ tìm lại spike (%) 50 - 200
hinhanhykhoa.com
Kết quả nghiên cứu
► Kết quả trên mẻ NaF060318
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Hệ số 
pha 
loãng
Nồng độ 
endotoxi
n mẫu 
(EU/mL)
CV1 
mẫu 
(%)
CV2 
spike 
(%)
PPC 
mẫu
dương 
(EU/mL
)
Tìm lại 
spike 
(%)
pH
1:1 <0,891 0,0 4,5 0,545 44 7,5
1:10 < 0,5 0,0 0,0 0,540 63 7,5
1:100 < 0,5 0,0 0,0 0,688 81 7,0
Kết quả nghiên cứu
► Kết quả trên mẻ NaF070318
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Hệ số 
pha 
loãng
Nồng độ 
endotoxi
n mẫu 
(EU/mL)
CV1 
mẫu 
(%)
CV2 
spike 
(%)
PPC 
mẫu
dương 
(EU/mL
)
Tìm lại 
spike 
(%)
pH
1:1 < 0,832 0,0 0,0 0,342 97 7,5
1:10 < 0,5 0,0 3,9 0,602 91 7,5
1:100 < 0,5 0,0 3,8 0,567 53 7,0
Kết quả nghiên cứu
► Kết quả trên mẻ NaF080318
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Hệ số 
pha 
loãng
Nồng độ 
endotoxi
n mẫu 
(EU/mL)
CV1 
mẫu 
(%)
CV2 
spike 
(%)
PPC 
mẫu
dương 
(EU/mL
)
Tìm lại 
spike 
(%)
pH
1:1 < 0,673 0,0 3,7 0,479 342 7,5
1:10 < 0,719 4,8 2,1 0,518 61 7,5
1:100 < 0,5 0,0 3,3 0,662 315 7,0
Bàn luận
► Tỷ lệ không pha loãng 1:1 có 1 mẫu được 
chấp nhận (NaF070318), còn 2 mẫu không 
được chấp nhận (NaF060318 và 
NaF080318) khác xa tỷ lệ do Ralph và CS 
NC trên FDG. Tác giả này cho rằng bức xạ 
không ảnh hưởng lên endotoxin.
►Gợi ý rằng với 18F-NaF, tỷ lệ 1:1 không cho 
kết quả chính xác không phải vì hoạt độ 
phóng xạ cao mà có thể do nồng độ 18F-NaF 
hoặc NaCL có trong sản phẩm này.
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Bàn luận
► Tỷ lệ không pha loãng 1:100, có 2 mẫu được 
chấp nhận (NaF060318 và NaF070318) và 1 mẫu 
không được chấp nhận (NaF080318), tương 
đương với Marina và CS nghiên cứu trên 18F-NaF 
nhưng không giống với Ralph và CS cho thấy đây 
là tỷ lệ tối ưu đối với FDG.
►Điều này gợi ý rằng, tổng hợp FDG qua nhiều 
công đoạn, sử dụng nhiều hóa chất , dung môi so 
với NaF và do vậy có nhiều yếu tố nguy cơ hơn và 
cần phải pha loãng lớn hơn.
►Mỗi một DCPX sẽ cần pha loãng ở một tỷ lệ thích 
hợp để cho kết quả chính xác trên máy PTS. 
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Bàn luận
► Tỷ lệ không pha loãng 1:10 cả 3 mẫu thử 
trong nghiên cứu đều đáp ứng tất cả các 
thông số theo yêu cầu với tỷ lệ tìm lại 61-
71%, cách xa giá trị 100%.
►Các kết quả trong nghiên cứu khác xa so 
vwois Marina và CS khi nghiên cứu với FDG 
cho tỷ lệ tìm lại 104-120%, rất gần với giá 
trị 100%, tuy nhiên các kết quả này vẫn 
nằm trong giới hạn yêu cầu (50-200%).
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Kết luận
► Test thử endotoxin đối với DCPX F-NaF 
được thực hiện theo phương pháp LAL test 
trên máy Endosafe PTS tại BV 108 cho kết 
quả chính xác nhất với tỷ lệ pha loãng mẫu 
1:10 bằng nước LAL.
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20
Xin trân thành cảm ơn!
Hội nghị Điện quang và Y học hạt nhân lần thứ 20

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_do_pha_loang_mau_thu_endotoxin_voi_18f_naf_san_xuat.pdf