Kết quả bước đầu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa (Mastacembelus erythrotaenia Bleeker, 1870) được tiến
hành tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ từ năm 2010-2012. Bước đầu sinh
sản nhân tạo thành công. Cá cái được tiêm bốn liều kích dục tố, mỗi liều tiêm cách nhau 12 đến 24
giờ. Cá đực được tiêm một liều vào thời điểm tiêm quyết định cho cá cái. Loại kích dục tố sử dụng
là HCG. Liều tiêm 7.000 UI/kg. Sau 10 đến 17 giờ cá rụng trứng. Cá được vuốt trứng và sẹ và gieo
tinh theo phương pháp nửa khô. Trứng thụ tinh nở sau 60 đến 64 giờ ở nhiệt độ 26,5 – 29oC. Tỷ lệ
thụ tinh 12,0 – 70,0%, Tỷ lệ nở 18,0 – 60,5%, tỷ lệ sống cá giống ương đến 60 ngày tuổi đạt 30,2-
40,2%.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa
33TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 1 Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 Email: nguyenvanhiep1979@gmail.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ CHẠCH LỬA (Mastacembelus erythrotaenia) Nguyễn Văn Hiệp1, Phạm Cử Thiện2, Phạm Văn Khánh1 TÓM TẮT Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa (Mastacembelus erythrotaenia Bleeker, 1870) được tiến hành tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ từ năm 2010-2012. Bước đầu sinh sản nhân tạo thành công. Cá cái được tiêm bốn liều kích dục tố, mỗi liều tiêm cách nhau 12 đến 24 giờ. Cá đực được tiêm một liều vào thời điểm tiêm quyết định cho cá cái. Loại kích dục tố sử dụng là HCG. Liều tiêm 7.000 UI/kg. Sau 10 đến 17 giờ cá rụng trứng. Cá được vuốt trứng và sẹ và gieo tinh theo phương pháp nửa khô. Trứng thụ tinh nở sau 60 đến 64 giờ ở nhiệt độ 26,5 – 29oC. Tỷ lệ thụ tinh 12,0 – 70,0%, Tỷ lệ nở 18,0 – 60,5%, tỷ lệ sống cá giống ương đến 60 ngày tuổi đạt 30,2- 40,2%. Từ khóa: Mastacembelus, sinh sản nhân tạo, HCG, cá giống I. GIỚI THIỆU Hiện nay, cá cảnh rất có tiềm năng trong ngành nuôi thủy sản và giải trí phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, đặc biệt đang từng bước phát triển tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, chỉ mới tập trung ở một ở số loài cá nhập nội như cá đĩa, cá Koi, La hán... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Đồng (2009), thành phần cá nước ngọt bản địa hoang dã có thể sử dụng làm cá cảnh tại khu vực Nam bộ khá phong phú gồm 149 loài. Trong đó, một số loài sinh sản tự nhiên dễ dàng nên được khai thác, nuôi dưỡng, sinh sản để làm cá cảnh như cá chép, cá bảy màu, cá ăn muỗi, cá thia, cá ba đuôi.Một số loài cá bản địa hoang dã tự nhiên tuy có thể làm cá cảnh như cá chạch lửa, nhưng chưa được chú ý nghiên cứu thuần dưỡng sinh sản. Cá chạch lửa (Mastacembelus erythrotaenia Bleeker, 1870) thuộc bộ: Synbranchiformes, họ: Mastacembelidae, giống: Mastacembelus. Cá chạch lửa phân bố ở Thái Lan, Lào, Camphuchia, Indonesia và Việt Nam. Ở Việt Nam, cá chạch lửa phân bố ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và trên hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai. Cá sống chủ yếu tầng đáy, những nơi có nhiều sỏi, đá nhỏ và hang hốc hay rễ cây (Nguyễn Xuân Đồng, 2009). Cá chạch lửa ăn tạp, bắt mồi chủ yếu vào ban đêm. Trong tự nhiên cá chạch ăn chủ yếu là động vật như sinh vật đáy, ấu trùng côn trùng, giun và một số thực vật thủy sinh. Cá chạch lửa tăng trưởng chậm, kích thước lớn nhất đạt 100cm (Rainboth, 1996). Khó phân biệt cá chạch lửa đực cái, chỉ phân biệt bằng cảm quan vào mùa sinh sản, cá cái có kích thước nhỏ, bụng to mềm. Cá đực cùng tuổi có kích thước lớn hơn cá cái, thân hình thon dài, vuốt ở hai bên lườn bụng có sẹ màu trắng đục chảy ra. Cá chạch lửa trong tự nhiên đạt ít nhất 2 năm tuổi có thể tham gia sinh sản. Mùa vụ sinh sản vào khoảng tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, tập trung nhiều nhất tháng 7-9 (Nguyễn Xuân Đồng, 2009). Cá chạch lửa là loài cá đẹp về màu sắc, hình dáng, thích nghi với nuôi trong bể kính, đang được thị trường rất ưa chuộng (Mekong River Commision, 2008). Hiện nay đã có nhiều 34 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 nghiên cứu thành công về sinh sản chạch lá tre (M. armatus), chạch lấu (P. favus), nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào về sinh sản nhân tạo cá chạch lửa. Nhằm góp phần tái tạo nguồn lợi tự nhiên và phát triển nghề nuôi cá cảnh tại thành phố Hồ Chí minh, đề tài nghiên cứu “Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá chạch lửa (Mastacembelus erythrotaenia” được thực hiện từ năm 2010-2012. Mục tiêu nghiên cứu: - Cung cấp cá giống chạch lửa cho nuôi làm cá cảnh, góp phần làm phong phú, đa dạng giống loài thủy sản của thị trường cá cảnh. - Bảo vệ nguồn lợi tự nhiên. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tập hợp và thuần dưỡng đàn cá bố mẹ Cá bố mẹ thu thập ngoài tự nhiên, số lượng 100 con, trọng lượng trung bình 150g trở lên, nuôi thuần dưỡng trong bể xi măng thể tích 15 m3, mực nước 0,8 – 1 m, có giá thể cho cá trú ẩn. Thức ăn cho cá bố mẹ ăn là trùn chỉ, tép nhỏ. Khẩu phần ăn 3-5% trọng lượng thân. Bể nuôi thuần dưỡng cá bố mẹ được sục khí 24/24 và định kỳ thay nước 3 lần/tuần. Các yếu tố môi trường cần theo dõi là nhiệt độ, pH, DO. Theo dõi sự thích nghi của cá với môi trường mới trong thời gian từ 1 - 2 tháng sau đó đưa cá vào nuôi vỗ thành thục. 2.2. Nuôi vỗ thành thục Sau khi thuần dưỡng cá 2 tháng bắt đầu chuyển sang giai đoạn nuôi vỗ. Cá đực cá cái thả nuôi chung một bể, tỷ lệ ghép 1/1, mật độ thả nuôi 0,02 - 0,1 kg/m2 bể. Sau khi nuôi vỗ 2 - 3 tháng, định kỳ kiểm tra đánh giá mức độ thành thục cá bố mẹ bằng quan sát ngoại hình bên ngoài của cá cái (Độ to của bụng, mềm và màu sắc của bộ phận sinh dục ngoài) và kiểm tra tinh dịch cá đực bằng cách vuốt nhẹ hai bên lường bụng cá. Xác định tỷ lệ thành thục và độ béo của cá chạch lửa, độ béo được tính theo Fulton (%) = (W×100)/L o 3, trong đó W là khối lượng toàn cơ thể (g) và L o là chiều dài cá tính từ đầu mõm đến hết cuống đuôi (cm). Qua kết quả kiểm tra đánh giá mức độ thành thục, thời gian thành thục và tiến hành sinh sản. Theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, DO, ghi chép hàng ngày và định kỳ. 2.3. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo: loại kích dục tố, liều lượng kích dục tố, kỹ thuật cho đẻ và ấp trứng Kích dục tố cho cá chạch lửa đẻ là HCG (Human Chorionic Gonadotropin). Liều sử dụng là 7.000 UI/kg cá cái. Cá đực bằng 1/3 – 1/4 liều cá cái. Cho cá đẻ nhân tạo bằng cách vuốt trứng và vuốt tinh cho thụ tinh bằng phương pháp nữa khô. Trứng sau khi cho thụ tinh rắc đều lên giá thể và chuyển sang bể ấp. Xác định sự biến đổi đường kính trứng. Xác định thời gian phát triển phôi bằng cách c ... cá lớn nhất là 243,9 gam với chiều dài 41,1 cm. Cá khi tập hợp về được tắm trong nước muối 2% sau đó đưa vào bể thuần dưỡng có thể tích 15m3/bể, độ sâu nước 0,9m, có sục khí. Cá được cho ăn trùn chỉ, tép tươi sống và tép đông lạnh (giai đoạn thuần dưỡng). 3.3. Kết quả nuôi vỗ thành thục cá chạch lửa Sau khi tập hợp và thuần dưỡng đến tháng 01/2011, chọn cá chuyển sang nuôi vỗ thành thục. Số lượng cá được chọn đưa vào nuôi vỗ là 15 con. Cá có trọng lượng trên 100 gam/con, cá khỏe mạnh, không bị dị tật, dị hình. Sau thời gian nuôi vỗ 2 tháng, định kỳ mỗi tháng kiểm tra thành thục một lần (năm 2011) và định kỳ 2 tháng kiểm tra thành thục một lần (năm 2012). Kết quả kiểm tra đánh giá mức độ thành thục cá chạch lửa bố mẹ chủ yếu dựa vào các yếu tố ngoại hình của cá như độ lớn của bụng, hình dạng và màu sắc của lỗ sinh dục (Hình 2). Kết quả kiểm tra thành thục cá chạch lửa năm 2011 và 2012 thể hiện ở đồ thị 1. Đồ thị 1. Tỷ lệ cá có dấu hiệu thành thục năm 2011 và 2012 36 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Qua kết quả cho thấy do đàn cá mới tập hợp từ tự nhiên có nguồn gốc, địa điểm đánh bắt khác nhau và nuôi trong điều kiện nhân tạo nên sự thành thục sinh dục của đàn cá không đồng nhất. Tuy nhiên tỷ lệ thành thục của đàn cá cũng tăng theo thời gian nuôi vỗ (Đồ thị 1). Tỷ lệ thành thục cũng tăng dần từ tháng 5 và đạt cao nhất vào tháng 9. Năm 2011 cá đực có tỷ lệ thành thục cao hơn cá cái trong thời gian nuôi vỗ nhưng năm 2012 cá cái có tỷ lệ thành thục thành thục cao hơn cá đực do cá đã thích nghi với điều kiện nuôi nhốt. 3.4. Kết quả sinh sản nhân tạo Kích dục tố cho cá chạch lửa đẻ là HCG (Human Chorionic Gonadotropin). Liều sử dụng cho cá cái là liều dẫn 1: 800 UI/kg; liều dẫn 2: 1200 UI/kg; liều sơ bộ: 1500 UI/kg; liều quyết định 3500 UI/kg. Thời gian giữa các lần tiêm 12 đến 24 giờ. Liều sử dụng cho cá đực là 1/4 – 1/3 tổng liều cá cái và tiêm cùng thời gian tiêm quyết định cá cái. Tỷ lệ đực cái là 2 đực, 1 cái. Sau khi tiêm quyết định 10 giờ bắt đầu kiểm tra cho đẻ. Vuốt trứng cá cái ra thau nhỏ rồi vuốt tinh cá đực vào khuấy đều, thêm nước vào khuấy đều để trứng thụ tinh, sau đó rửa sạch trứng bằng nước sạch nhiều lần rồi rải trứng lên giá thể và chuyển sang bể ấp. Trứng cá chạch lửa thuộc loại trứng dính, có màu vàng. Kết quả cho sinh sản năm 2011 và 2012 theo (bảng 1). Bảng 1. Kết quả cho sinh sản năm 2011 và 2012 Đợt Thời gian sinh sản Số lượng cá cái (con) Trọng lượng trung bình cá cái (g) Số lượng cá đẻ (con) Tỉ lệ rụng trứng (%) Số trứng thu được Sức sinh sản thực tế (trứng/ kg cá cái) Tỉ lệ thụ tinh (%) Tỉ lệ nở (%) Số cá mới nở sau 24 giờ Số cá bột hết noãn hoàng (con) 1 9/2011 2 262 2 50 2172 6.000 46 50,0 500 98 2 10/2011 5 252 2 40 4434 7.420 12 55 300 87 3 11/2011 3 220 2 66 1573 3575 16,3 55 140 3 4 6/2012 2 300 1 50 1800 6.000 33,5 18,0 110 49 5 8/2012 1 600 1 100 2200 3700 34,0 60,3 450 51 6 10/2012 2 330 1 100 1680 5.090 55 60,5 420 35 7 10/2012 1 320 1 100 720 2250 70 55 280 50 8 12/2012 1 390 1 100 1600 4100 60 50 470 Cộng 16179 2200 373 Tỷ lệ rụng trứng của các đợt sinh sản không ổn định. Có thể là do cá cái mới (cá tơ) được nuôi vỗ trong môi trường nhân tạo trong một thời gian ngắn nên chất lượng sản phẩm sinh dục chưa tốt. Để khắc phục tình trạng tỷ lệ thụ tinh thấp, các thử nghiệm sinh sản trong năm 2012 đều lấy tinh dịch của từ 2-3 cá đực (lấy trước và bảo quản lạnh) và thụ tinh cho trứng của một cá cái. Vì vậy tỉ lệ thụ tinh cũng được cải thiện và nâng cao hơn. Theo nhận định của nhóm tác giả, nguyên nhân cá bột bị hao hụt nhiều sau khi nở có thể là (1) hao hụt tự nhiên và là đặc trưng của loài, (2) do đàn cá tập hợp trong tự nhiên về mới trưởng thành (cá tơ), chất lượng các sản phẩm sinh dục cả cá đực và cá cái đều chưa đạt giai đoạn chín mùi, (3) các thao tác trong quá trình thụ tinh chưa hợp lý như thời gian vuốt trứng và tinh trùng kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng thụ tinh. Ngoài ra các yếu tố như môi trường chất lượng nước để ấp trứng như 37TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 nhiệt độ và oxy cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của trứng, gía thể dính trứng cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng phát triển phôi và chất lượng cá mới nở. 3.5. Kết quả ấp trứng Trứng cá chạch lửa M. erythrotaenia thuộc loại trứng dính. Trứng cá chạch lửa thụ tinh nở sau 64 giờ ở nhiệt độ 26,5 – 29oC (Hình 3). Trong khi đó thời gian trứng cá chạch lấu M. favus nở 55 giờ ở nhiệt 28-30oC. Hình 3. Quá trình phát triển phôi cá chạch lửa 3.6. Kết quả ương Cá bột sau khi nở 3-4 ngày hết noãn hoàng và được chuyển sang bể ương, tỷ lệ sống đến 60 ngày tuổi đạt từ 30,2-40,2% (Bảng 2). Trong 10 ngày đầu cho ăn moina, lượng moina cho ăn 3 con/ml. Ngày 10-20 cho ăn moina, lượng moina cho ăn 3-5 con/ml. Ngày 20-30 cho ăn moina và trùn chỉ, lương moina cho ăn 5 con/ml và lượng trùn chỉ sống 20% trọng lượng thân cá. Định kỳ thay nước 3 ngày/lần. Tỷ lệ sống cá chạch lửa, trung bình 36,6%. 38 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2. Kết quả ương cá bột lên cá giống. Đợt ương Thời gian Số ngày ương (ngày) Số cá bột (con) Số cá giống (con) Chiều dài cá (cm) Khối lượng (gam) Tỷ lệ sống (%) 1 9/2011 60 98 33 4,22± 0,15 1,12± 0,05 34,1 2 10/2011 60 87 35 4,32±0,22 1,95±0,03 40,2 3 6/2012 60 49 19 4,15±0,32 1,88±0,12 39,5 4 8/2012 65 51 16 4,40±0,44 1,71±0,08 30,2 5 10/2012 59 35 14 4,42±0,54 1,77±0,11 40,0 6 10/2012 63 50 18 4,35±0,55 1,21±0,77 36,0 Cộng 370 135 36,6 IV. THẢO LUẬN Theo kết quả nhận thấy các yếu tố môi trường thích hợp cho hoạt động sống của cá. Tuy nhiên pH ở mức cao hơn các đối tượng cá cùng giống khác chẳng hạn như cá chạch lấu (buổi sáng 7,4±0,3 chiều 8,2±0,5) nhưng sự chênh lệch trong ngày nằm trong giới hạn cho phép. Theo Boyd (1990), nhiệt độ thích hợp cho đa số các loài cá nuôi từ 20-300C nhưng giới hạn cho phép từ 10-400C. Vì vậy cá con chạch lửa có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ này. Trong khi đó, pH thích hợp cho sự phát triển của cá trong khoảng từ 6,5-9, pH thấp hay cao quá cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá. Hàm lượng oxy hoà tan trong thời gian nuôi rất ổn định do sục khí liên tục và sử dụng thức ăn là tép bò và trùn chỉ, nước khá sạch nên hàm lượng oxy hòa tan không bị giảm mạnh vào đêm. Qua thời gian thuần dưỡng 1 tháng, tỷ lệ cá còn sống đạt 77,57%. Tỷ lệ sống trong quá trình thuần dưỡng không cao nguyên nhân do cá quá hiếm, không thu thập được nhiều nên nhóm nghiên cứu vẫn phải tiến hành lựa chọn thu mua những cá thể đạt yêu cầu tương đối để kịp mùa vụ nuôi vỗ sinh sản. Ngư dân đánh bắt bằng cách câu hoặc chà lưới, cộng với quảng đường vận chuyển khá xa nên cũng làm yếu sức cá dẫn đến cá bị sây sát nhiều khi thu mua. So sánh với các loài cá khác dễ đánh bắt và chọn được cá khoẻ mạnh nên tỷ lệ sống rất cao chẳng hạn như cá chạch lấu tỷ lệ sống 93%. Kết quả kiểm tra sau 1 tháng thuần dưỡng cho thấy cá đã hoàn toàn thích nghi trong điều kiện bể nuôi, sức khỏe tốt, nhưng chưa có biểu hiện phát dục thành thục. Rất khó phân biệt cá chạch lửa đực và cái bằng các chỉ tiêu hình thái bên ngoài ở giai đoạn cá chưa thành thục sinh dục. Tuy nhiên khi cá đã thành thục và vào mùa sinh sản thì có thể phân biệt bằng ngoại hình, độ lớn của bụng cá cái và của bộ phận sinh dục phụ của cá đực và cá cái tương đối rõ ràng. Vào mùa sinh sản, bụng con cá cái thành thục sinh dục thì căng to, trong khi con đực thì bụng vẫn thon. Cá cái có lỗ sinh dục to, hơi lồi ra ngoài, màu hơi hồng, nằm gần với lỗ hậu môn hơn lỗ sinh dục của cá đực. Cá đực khi thành thục có thân thon, lỗ sinh dục nhỏ, tròn, hơi lõm (hình 2), kích cỡ lớn và thon dài hơn cá cái cùng lứa. Kết quả kiểm tra độ béo cho thấy cá chạch lửa có tích luỹ năng lượng bắt đầu từ tháng 3 và sau đó tăng dần đến đỉnh điểm tháng 9, đây là dấu hiệu cho thấy cá đang tích lũy năng lượng để chuyển hóa thành tế bào trứng (Đồ thị 1). Kết quả kiểm tra thành thục (đồ thị 2) cho thấy trong quá trình nuôi vỗ cá có dấu hiệu thành thục tốt. Trong hai lần kiểm tra tháng 3 và tháng 4 cá chưa có dấu hiệu thành thục, đến lần kiểm tra tháng 5 cá bắt đầu có dấu hiệu thành thục, điều này cho thấy mùa vụ sinh sản của cá chạch lửa vào đầu mùa mưa và tập 39TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 trung vào tháng 7-9, kết quả này giống kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Đồng (2009). Tuy nhiên, năm 2011 tỷ lệ cá chạch lửa thành thục chậm hơn so với năm 2012, có thể do cá chưa thích nghi tốt trong điều kiện nuôi nhốt và cho sinh sản nhân tạo. Loại kích dục tố đươc sử dụng để kích thích sinh sản nhân tạo nhiều loài cá nước ngọt cũng như nước mặn là HCG. Sử dụng đơn HCG để kích thích sinh sản cho kết quả khá cao và ổn định trên các loài cá chạch khác tại Đồng Bằng Sông Cửu Long như trên cá chạch sông (Macrognathus siamensis) thì HCG gây rụng trứng 100% và trên cá chạch lấu (Mastacembelus favus Hora) thì có kết quả cá rụng trứng 100%, tỷ lệ thụ tinh 68,5-73,3%. Kết quả sử dụng trên cá chạch lấu (Mastacembelus armatus) của Phan Phương Loan (2010) cũng cho tỷ lệ rụng trứng 100%, tỷ lệ nở đạt 91% trở lên. Cá đực chỉ tiêm 1 liều bằng 1/3 liều của cá cái, thời gian tiêm cùng lúc với liều quyết định của cá cái. Đối với cá chạch lửa việc sử dụng HCG để kích thích sinh sản cũng cho kết quả rụng trứng tuy nhiên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở thấp do lần đầu tiếp cận sinh sản cá chạch lửa, cá còn tơ và mới thích nghi môi trường sống nhân tạo. Chưa có biện pháp kiểm tra chính xác giai đoạn phát triển của buồng trứng cá, thời gian trứng nở kéo dài (đến 64 giờ). Tỷ lệ sống giai đoạn ương từ bột lên giống của cá chạch lửa chỉ ở mức tương đối so với các loài cá khác. Tuy nhiên, thức ăn cho cá chạch lửa là moina và trùn chỉ rất phù hợp cho cá bột và cá giống của chạch lửa. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1. Kết luận Cá chạch lửa thích nghi tốt trong điều kiện nuôi nhân tạo. Cá chạch lửa bắt đầu có dấu hiệu thành thục vào tháng 5 và tham gia sinh sản vào tháng 6 đến tháng 10. Cá chạch lửa thành thục 100% trong điều kiện nuôi nhân tạo. Liều lượng kích dục tố HCG là 7.000 UI/ kg cá cái. Loại trứng cá chạch lửa là trứng dính. Tỷ lệ sống cá chạch lửa bột lên hương 60 ngày tuổi là 30,2-40,2%. 5.2. Đề xuất Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống cá chạch lửa. Nghiên cứu tìm ra biện pháp kiểm tra giai đoạn phát triển buồng trứng và thử nghiệm với các loại kích dục tố khác như: LH-LRHa + DOM và não thùy thể cá chép. Tìm giải pháp thụ tinh nhân tạo để tăng tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở. LỜI CẢM ƠN Nhóm đề tài xin cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Quốc gia giống Thuỷ sản Nước ngọt Nam bộ đã tạo điều kiện cho thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn toàn thể anh em trong Trung tâm đã tham gia giúp đỡ thực hiện đề tài thành công tốt đẹp. Chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Nguyễn Xuân Đồng, 2009. Nghiên cứu đặc điểm sinh học một số loài cá có khả năng thuần hóa để làm cá cảnh ở thủy vực nội địa các tỉnh Nam bộ, Báo cáo nghiện thu đề tài, Sở khoa học công nghệ Tp Hồ Chí Minh, 96 trang. Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá, nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 238 trang. Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt Đồng bằng sông Cửu Long, Đại học CầnThơ, trang 138-139. Phan Phương Loan, 2010. Xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo cá chạch lấu (Mastacembelus armatus) tại An Giang, Báo cáo khoa học đề tài cấp tỉnh, 70 trang. 40 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Pravdin, 1963. Hướng dẫn nghiên cứu cá, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, Phạm Thị Minh Giang dịch, 276 trang. Đặng Văn Trường, 2010. Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống cá chạch lấu (Mastacembelus favus Hora, 1923), Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, 47 trang. Tài liệu tiếng Anh Boyd, E., C., 1990. Water quality in pond for aquaculture. Birmingham publishing Co. Birmingham, Alabama, 482pp. Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian Mekong, FAO, Rome, 265 pp. PRELIMINERY RESULT OF INDUCED SPAWNING OF Mastacembelus erythrotaenia Nguyen Van Hiep1, Pham Cu Thien2, Pham Van Khanh1 ABSTRACT Research on induced spawning of Mastacembelus erythrotaenia Bleeker, 1870 was carried out in National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture in 2010-2012 and succeeded in propagation with some preliminery results. Female broodstock was injected HCG four times with total dose of 7,000 UI/ kg female, the interval between the injection was 12-24 hours. Male broodstock was injected only one time at the final injection for female. Eggs were released after final injection from 10 to 17 hours. Egg and milt was stripped and fertilization was applied and then incubated in the trays. Fertile rate was 12.0-70.0%. Hatchling rate was 18.0 – 60.5%, after 60-64 hours of incubation at the temperature of 26.5 – 29.0oC. The survival rate of fin- gerling after 60-day nursing in tray was 30.2-40.2%. Keywords: Mastacembelus, induced spawning, HCG, fingerling Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần Ngày nhận bài: 10/02/2014 Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014 Ngày duyệt đăng: 30/3/2014 1 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2 Email: nguyenvanhiep1979@gmail.com 2 Research Institute for Aquaculture No.2
File đính kèm:
- ket_qua_buoc_dau_sinh_san_nhan_tao_ca_chach_lua.pdf