Kế toán, kiểm toán - Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả
Bài học này sẽ hướng dẫn bạn nguyên tắc
và phương pháp kế toán các khoản nợ
phải trả.
Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm
các khoản vay, nợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Đây là
một phần quan trọng trong nguồn vốn của
doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần
theo dõi chi tiết đối tượng và thời hạn các
khoản nợ phải trả nhằm đảm bảo việc
thanh toán, duy trì tốt mối quan hệ với các
tổ chức, cá nhân
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Kế toán, kiểm toán - Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán, kiểm toán - Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả
Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả BÀI 8: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ Giới thiệu Bài học này sẽ hướng dẫn bạn nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản nợ phải trả. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm các khoản vay, nợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Đây là một phần quan trọng trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết đối tượng và thời hạn các khoản nợ phải trả nhằm đảm bảo việc thanh toán, duy trì tốt mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân. Mục tiêu Nội dung Học xong bài học, các bạn sẽ: Các quy định chung về nợ phải trả. Hiểu rõ nội dung các khoản mục thuộc nợ Kế toán các khoản nợ phải trả nhà phải trả. cung cấp. Nắm vững nguyên tắc ghi nhận các khoản Kế toán các khoản thanh toán với nợ phải trả của doanh nghiệp. Nhà nước. Nắm được các chứng từ, tài khoản, trình Kế toán các khoản phải trả nội bộ. tự ghi sổ một số nghiệp vụ chủ yếu và sổ Kế toán các khoản vay ngắn hạn và sách kế toán liên quan đến các khoản nợ dài hạn. phải trả. Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả. Kế toán trái phiếu phát hành. Thời lượng học Kế toán các khoản ký cược, ký quỹ. 12 tiết. ACC301_Bai8_v2.0013107203 175 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống Các khoản nợ phải trả quan trọng bởi vì chúng có liên quan chặt chẽ tới mục tiêu lợi nhuận và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc đạt được mức độ thích hợp về các khoản nợ quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Một công ty có quá ít các khoản nợ có thể không đạt được tối đa các tiềm năng của mình. Tuy nhiên, có quá nhiều các khoản nợ cũng có thể khiến công ty phải chịu những rủi ro quá mức. Thông thường các khoản nợ phải trả thường chiếm 75% trên tổng tài sản, trong đó các khoản nợ ngắn hạn thường chiếm từ 25 – 50 % tổng tài sản. (Nguồn Giáo trình Financial Accounting, Belverd E.Needles- DePaul University & Marian Powers - Northwestern University) Câu hỏi Từ phân tích trên đây, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của các khoản nợ phải trả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Câu hỏi đặt ra: Vấn đề quản lý nợ phải trả của các doanh nghiệp Việt Nam những năm gần đây như thế nào? 176 ACC301_Bai8_v2.0013107203 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả 8.1. Các quy định chung về nợ phải trả 8.1.1. Khái niệm và nội dung của nợ phải trả Nợ phải trả là tổng các khoản nợ phát sinh do doanh nghiệp đi vay và nợ các tổ chức hoặc cá nhân. Các mối quan hệ vay, nợ chủ yếu và phát sinh thường xuyên bao gồm các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp; khách hàng; ngân hàng; các đối tác liên doanh, liên kết; các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp cho ngân sách Nhà nước; và các khoản thanh toán nội bộ của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả được phân loại theo thời hạn thanh toán được chia thành: Nợ phải trả ngắn hạn: Là các khoản vay, nợ có thời hạn trả trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường hoặc trong vòng một năm. Vay ngắn hạn được sử dụng cho các mục đích về vốn lưu động trong cả ba giai đoạn của quá trình sản xuất (dự trữ, sản xuất và tiêu thụ). Nợ phải trả dài hạn: Là các khoản vay, nợ có thời hạn trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ hoạt động bình thường. Vay dài hạn được sử dụng cho các mục đích xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư dài hạn Ngành điện tử qua BCTC 2008 Số liệu đánh giá hệ số nợ của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vật liệu thiết bị điện, điện tử, vật liệu viễn thông Việt Nam năm 2008: Nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu nợ phải trả của các doanh nghiệp. Trong năm 2008, bình quân trong ngành tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ phải trả lên đến 87.82%; ở mức độ toàn thị trường, tỷ lệ bình quân này chỉ đạt 59.77% Các khoản nợ của nhóm doanh nghiệp trong ngành có xu hướng giảm dần cả về số lượng tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong tương quan với tài sản và nguồn vốn. Đến năm 2008, với tỷ lệ chỉ là 25.57%, cơ cấu nợ của ngành có thể coi đã ở mức an toàn thậm chí là ở mức độ khá b ảo thủ khi so với tỷ lệ Nợ/TS của bình quân thị trường là xấp xỉ 60%. Chi tiêu Nợ/Tài sản Nợ/VCSH 2006 2007 2008 2006 2007 2008 Toàn 58.23% 53.24% 58.40% 139.41% 113.87% 140.37% thị trường Ngành thiết bị, 62.34% 40.19% 25.57% 165.54% 67.19% 34.35% điện tử Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế, duy trì hoạt động và tồn tại sẽ là mục tiêu quan trọng nhất, nên việc hạ thấp tỷ lệ vay nợ có thể là một quyết định hợp lý của nhóm doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi nền kinh tế hồi phục, một cơ cấu nợ thấp sẽ khó có thể gia tăng mức sinh lợi so với các doanh nghiệp khác có tỷ lệ nợ cao hơn. Tr ần Văn Nhiên ACC301_Bai8_v2.0013107203 177 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả 8.1.2. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả Nguyên tắc chi tiết theo từng đối tượng: Kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng (khoản vay, loại vay, lần vay, hình thức vay). Thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán được kịp thời. Nguyên tắc phân loại theo thời hạn thanh toán: Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản vay, nợ theo thời hạn thanh toán để có kế hoạch và biện pháp huy động nguồn và trả nợ kịp thời. Nguyên tắc đánh giá: Đối với các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý hiếm, khi kết thúc kỳ kế toán theo quy định, nếu có sự biến động lớn về giá cả, về tỷ giá, kế toán phải tiến hành đánh giá lại các khoản vay, nợ để phản ánh đúng giá trị thực của tài sản kinh doanh. Nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính: Kế toán cần phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên của các tài khoản nợ phải trả để lấy số liệu để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên Bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính liên quan khác mà tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có của bản thân các tài khoản với nhau. 8.2. Kế toán các khoản nợ p ... lãi vay sẽ được tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí. Tại thời điểm phát hành, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (111, 112, 138): Giá phát hành trái phiếu Nợ TK 242: Số tiền lãi trái phiếu trả trước Có TK 343 (3433): Phụ trội phát hành trái phiếu Có TK 343 (3431): Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành. (3) Định kỳ, xác định chi phí lãi vay phân bổ và chi phí: Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính, hoặc Nợ TK 241: Ghi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc Nợ TK 627: Ghi tăng giá trị tài sản sản xuất dở dang Có TK 242: Phân bổ dần chi phí lãi vay từng kỳ. (4) Đồng thời, kết chuyển dần phụ trội phát hành trái phiếu ghi giảm chi phí tương ứng từng kỳ: Nợ TK 343 (3433): Kết chuyển dần phụ trội trái phiếu Có TK liên quan (635, 241, 627): Ghi giảm chi phí tương ứng từng kỳ. (5) Đối với trái phiếu phát hành có chiết khấu trả lãi theo định kỳ, khi trả lãi vay, kế toán ghi: Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính, hoặc Nợ TK 241: Ghi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc Nợ TK627: Ghi tăng giá trị tài sản sản xuất dở dang Có TK liên quan (111, 112) Đồng thời, xác định số phụ trội phát hành trái phiếu để kết chuyển, ghi giảm chi phí tương ứng từng kỳ giống như trái phiếu phụ trội trả lãi trước. (6) Trường hợp trái phiếu chiết khấu trả lãi khi đáo hạn (trả lãi sau), từng kỳ, kế toán tiến hành trích trước chi phí lãi vay vào chi phí và ghi: Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính, hoặc Nợ TK 241: Ghi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc Nợ TK627: Ghi tăng giá trị tài sản sản xuất dở dang Có TK 335: Trích trước chi phí lãi vay từng kỳ. Đồng thời, kết chuyển dần khoản phụ trội phát hành trái phiếu giống như các trường hợp trên. ACC301_Bai8_v2.0013107203 199 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả (7) Cuối thời hạn thanh toán của trái phiếu, khi thanh toán tổng số lãi về trái phiếu cho trái chủ, kế toán ghi: Nợ TK 335: Tổng số lãi về trái phiếu thực tế Có TK liên quan (111, 112) (8) Các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu cũng như việc thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đến hạn, kế toán phản ánh giống như trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá ở trên. TK 111, 112 TK 3431 – Mệnh giá TP TK 3432 – ChiếtkhấuTP TK 635 Thanh toán Khi phát Định kỳ phân Mệnh Chiết Nếusố tiềngốcTP giá TP hành TP có khấuTP bổ dầnchiết phân bổ CK (khi hếtthời chiếtkhấu khấuTP để TP ghi vào hạncủaTP) tính vào chi chi phí tài phí đivay chính TK 111, 112 TK 241, 627 Số tiềnthực thu về bán TP Nếusố phân bổ CK TP Số tiềnthựcthuvề đượcvốnhóa Mệnh giá TP bán TP (khi phát vào giá trị TS hành TP ngang giá) dở dang Mệnh giá TP Khi phát hành Số tiềnthực TP có phụ trội thu về bán TP TK 3433 – Phụ trộiTP Phụ trộiTP Định kỳ, phân bổ dầnphụ trộitráiphiếu để ghi giảm chi phí lãi trái phiếu Sơ đồ 8.16: Trình tự kế toán phát hành trái phiếu Ví dụ: Doanh nghiệp An Hòa tháng 6/08 có nghiệp vụ sau: (đơn vị tính : nghìn đồng) Tiến hành phát hành trái phiếu phụ trội trả lãi trước, tổng mệnh giá phát hành: 1.000.000; giá phát hành: 1.100.000; số lãi trả trước 200.000. Toàn bộ tiền phát hành trái phiếu đã thu bằng tiền mặt: 500.000, tiền gửi ngân hàng: 400.000 Định khoản: Nợ TK 111: 500.000 Nợ TK 112: 400.000 Nợ TK 242: 200.000 Có TK 343: 1.100.000 - 3431: 1.000.000 - 3433: 100.000 200 ACC301_Bai8_v2.0013107203 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả 8.8. Kế toán các khoản ký cược, ký quỹ 8.8.1. Nội dung các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ Khái niệm: Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầm cố cầm giữ để vay vốn hoặc nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ôtô, xe máy và cũng có thể là những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà, đất hoặc tài sản. Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp. Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoạc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản. Giá ghi sổ của tài sản cầm cố, ký cược, ký quỹ: Việc ghi sổ với những tài khoản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược được ghi theo một giá, mang đi giá nào thì khi nhận về ghi theo giá đó. Trường hợp dùng tài sản cầm cố, ký cược, ký quỹ để thanh toán, khoảng chênh lệch giữa giá thoả thuận và giá trị ghi sổ sẽ được coi là thu nhập hoặc chi phí tài chính. Phân loại: Các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược được chia làm hai loại tài sản ngắn hạn (có thời gian trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) và dài hạn (trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh). 8.8.2. Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản kế toán sử dụng để theo dõi các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ gồm: Tài khoản 344 “Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn” (trường hợp nhận ký cược, ký quỹ dài hạn) Tài khoản 338 “Phải trả khác” (trường hợp nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn) Tài khoản 344 SDĐK Hoàn trả tiền nhận ký quỹ, ký cược Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn bằng tiền mặt. dài hạn. SDCK Số tiền nhận ký quỹ, ký cược dài hạn chưa trả. Sơ đồ 8.17: Kết cấu của tài khoản 344 “Cầm cố, ký cược, ký quỹ dài hạn” 8.8.3. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu (1) Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn/dài hạn của đối tác, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (111, 112): Tăng số tiến đã nhận Có TK 338 (3386): Số tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 344 (chi tiết đối tác): Số tiền đã nhận ký quỹ, ký cược dài hạn. ACC301_Bai8_v2.0013107203 201 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả (2) Trường hợp nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn/dài hạn bằng hiện vật, kế toán không phản ánh ở tài khoản 338 (3386 “Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn”) và tài khoản 344 mà phản ánh ở tài khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”). (3) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phía đối tác Ký quỷ tại ngân hàng vi phạm hợp đồng, số tiền thu do được phạt sẽ trừ vào số tiền nhận ký cược, ký quỹ của đối tác. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 338 (3386): Giảm số tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 344: Giảm số tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn Có TK 711: Tăng thu nhập khác. (4) Khi kết thúc hợp đồng, số tiền nhận ký cược, ký quỹ còn lại sẽ được hoàn trả cho phía đối tác. Khi trả tiền nhận ký cược, ký quỹ cho đối tác, ghi: Nợ TK 338 (3386): Giảm số tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 344: Giảm số tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn Có TK liên quan (111, 112, ): Số tiền đã trả. (5) Khi trả lại tài sản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, kế toán ghi đơn bên có tài khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi, ký cược”. TK 711 TK 344, 338 TK 111, 112 (3) Đơnvị ký cược, ký quỹ (1) Nhậnkýcược, ký quỹ dài hạn, vi phạmhợp đồng đị phạttiền, ngắnhạn khấutrừ vào tiềnkýquỹ, kỹ cược (4) Khi hoàn trả tiềnkýcược, ký quỹ Cho khách hàng sau khi trừ tiềnphạt TK 003 (2) Nhậnkýcược, ký quỹ (5) Khi trả lạiTS nhậnkýcược, bằng hiệnvật kỹ quỹ Sơ đồ 8.14: Trình tự kế toán nhận ký cược, ký quỹ (ngắn hạn, dài hạn) Ví dụ: Tại công ty A trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: (Đơn vị tính: nghìn đồng) 1. Cầm cố ngắn hạn một khu nhà kho để vay ngắn hạn một ngân hàng 500.000. Tiền vay đã chuyển trả cho công ty Z (người bán vật liệu). Nguyên gía khu nhà 1.500.000, Giá trị hao mòn lũy kế 200.000. 2. Nhận tiền ký quỹ ký cược ngắn hạn bằng tiền mặt là 30.000. 3. Ngày 15/3/2007, Công ty nhận tiền ký quỹ, ký cược dài hạn của công ty B với số tiền 200.000 bằng tiền mặt 4. Công ty hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược dài hạn cho công ty Z với số tiền 300.000 bằng chuyển khoản vào ngày 15/3/2009. 202 ACC301_Bai8_v2.0013107203 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả Giải: 1) Cầm cố ngắn hạn: Nợ TK 331 (Z): 500.000 Có TK 311: 500.000 1b) Nợ TK 144: 1.300.000 Nợ TK 214: 200.000 Có TK 211 (2111): 1.500.000 2) Nhận tiền ký quỹ ký cược ngắn hạn: Nợ TK 111: 30.000 Có TK 338: 30.000 3) Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược dài hạn: Nợ TK 111: 200.000 Có TK 344: 200.000 4) Khi hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược dài hạn: Nợ TK 344: 300.000 Có TK 112: 300.000 ACC301_Bai8_v2.0013107203 203 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Bài này đã hướng dẫn các bạn về kế toán Nợ phải trả . Trong đó, nội dung đầu tiên các bạn cần nắm vững đó là khái niệm, nội dung và phân loại các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả chủ yếu như các khoản nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản thanh toán với Nhà nước, các khoản phải trả nội bộ, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, trái phiếu phát hành và chi phí đi vay. Các bạn cần nắm vững sổ sách, báo cáo kế toán, hệ thống tài khoản kế toán theo dõi và trình tự ghi sổ kế toán của từng loại nợ phải trả này. 204 ACC301_Bai8_v2.0013107203 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày khái niệm và nội dung của nợ phải trả, nguyên tắc kế toán nợ phải trả? 2. Trình bày các quy định chung trong hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam hiện nay? Các loại chứng từ sổ sách được quy định với từng loại thuế? 3. Trình bày tài khoản kế toán, nội dung và trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến các phải trả nhà cung cấp, phải trả nội bộ, các khoản nợ dài hạn đến hạn trả, chi phí đi vay, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn? 4. Trình bày tài khoản kế toán và trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan tới các khoản thanh toán với Nhà nước? BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 1 Tài liệu tại công ty M trong kỳ (ĐVT: Nghìn đồng) Tình hình đầu kỳ: 1. Giá trị bất động sản đang cầm cố dài hạn: 500.000. 2. Số tiền ký quỹ dài hạn tại ngân hàng: 200.000. 3. Số tiền nhận ký cược ngắn hạn của Công ty A: 150.000, của Công ty B: 230.000. Tình hình trong kì: 1. Cầm cố ngắn hạn một khu nhà kho để vay ngắn hạn một ngân hàng 400.000. Tiền vay đã chuyển trả cho Công ty Y (người bán vật liệu). Nguyên giá khu nhà 1.300.000, Giá trị hao mòn lũy kế 100.000. 2. Dùng tiền gửi ngân hàng thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để mua sắm một thiết bị sản suất, giá mua (cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 5%) l.525.000. TSCĐ đã bàn giao đưa vào sử dụng. 3. Trích bổ sung quỹ đầu tư phát triển theo kế hoạch từ lợi nhuận 45.000. 4. Nhận lại TSCĐ cho thu ngắn hạn từ Công ty B. Sau khi trừ tiền thu (cả thuế GTGT 10%) l.165.000, còn lại Công ty M đã trả cho Công ty B bằng tiền mặt. 5. Số tiền mặt Công ty M đã kí quỹ dài hạn tại ngân hàng (trích từ tiền gửi ngân hàng) theo yêu cầu của Hãng Q để làm đại lý phân phối hàng của Hãng Q là 250.000. 6. Do những khó khăn trong việc khai thác nguồn hàng, Công ty M phải hủy bỏ hợp đồng với Công ty P. Vì thế phải chấp nhận đền bù cho Công ty P 5% giá trị hợp đồng, tính thành tiền l80.000. Số tiền này được trừ vào số tiền ký quỹ dài hạn. Phần còn lại (120.000), ngân hàng đã trả lại Công ty M bằng tiền mặt. 7. Tiến hành cho Công ty X thu ngắn hạn một xe vận tải, nguyên giá 650.000, hao mòn lũy kế 250.000. Công ty X đặt cược một số đá quý, trị giá 500.000. 8. Đánh giá vật liệu tồn kho, giá gốc 680.000, giá đánh lại 800.000. 9. Khoản chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ 150.000 được ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính. 10. Kết chuyển khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong kì vào vốn kinh doanh. ACC301_Bai8_v2.0013107203 205 Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả Yêu cầu 1. Định khoản nghiệp vụ phát sinh và phản ánh vào tài khoản. 2. Cho biết các chỉ tiêu sau: Giá trị BĐS đang cầm cố dài hạn, ngắn hạn cuối kì. Số tiền ký quỹ dài hạn, ngắn hạn cuối kỳ. Số tiền nhận ký cược ngắn hạn, dài hạn cuối kỳ. Bài 2 Công ty U sản xuất 3 mặt hàng: mặt hàng A và B chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT 10%; mặt hàng C chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất 25% và thuế GTGT với thuế suất 10% Có Tài liệu trong tháng 1/N như sau (ĐVT: Nghìn đồng): 1. Mua một số vật liệu Z dùng để sản xuất hàng A theo giá thanh toán 220.000, trong đó thuế GTGT 20.000. Hàng đã kiểm nhận, nhập kho đủ. Tiền hàng chưa thanh toán cho Công ty Q. 2. Mua của Công ty P (Công ty P tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) một số vật liệu Y theo giá thanh toán 170.000 (đã trả bằng chuyển khoản). Vật liệu Y dùng để chế tạo hàng B. 3. Mua một thiết bị sản xuất để phục vụ sản xuất hàng B theo giá thanh toán 550.000 (gồm cả thuế GTGT 50.000). Công ty U đã thanh toán toàn bộ bằng tiền vay dài hạn. 4. Mua một số vật liệu X của Công ty D, hàng đã nhập kho theo gía mua chưa Có thuế GTGT 360.000, thuế GTGT 36.000. Được biết vật liệu X vừa để sản xuất hàng A, vừa để sản xuất hàng C. 5. Xuất kho bán một số thành phẩm cho Công ty F theo tổng giá thanh toán, gồm: Sản phẩm A: giá vốn: 340.000; giá bán: 440.000. Sản phẩm B: giá vốn: 245.000; giá bán: 330.000. Sản phẩm C: giá vốn: 400.000; giá bán: 660.000. 6. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp gồm cả thuế GTGT 10% (đã trả bằng tiền mặt) l.19.800. 7. Xuất bán trả góp một lô hàng B cho Công ty Q theo giá vốn: 50.000; giá bán trả góp (cả thuế GTGT 10%); 82.000. Công ty Q trả tiền hàng lần đầu bằng tiền mặt 30.000. Được biết giá bán thu tiền 1 lần chưa Có thuế GTGT của lô hàng trên l.70.000, thuế GTGT 7.000. Yêu cầu: 1. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và không được khấu trừ phát sinh trong kỳ, biết Tài khoản 133 đầu kỳ dư 5.100 và Tài khoản 3331 đầu kỳ không Có số dư. 2. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào Tài khoản. 3. Cho biết số thuế GTGT còn được khấu trừ hay còn phải nộp cuối kỳ. 206 ACC301_Bai8_v2.0013107203
File đính kèm:
- ke_toan_kiem_toan_bai_8_ke_toan_cac_khoan_no_phai_tra.pdf