Giáo trình Quản lý sàn giao dịch bất động sản (Phần 1)
Mô tả tóm tắt môn học:
Sàn giao dịch bất động sản là một trong những nội dung quản lý của nhà
nước đối với thị trường bất động sản vì vậy môn học quản lý sàn giao dịch bất
động sản có vai trò quan trọng, thuộc nhóm các môn học chuyên ngành, sau khi
đã học xong các môn học chung. Trong nhóm các môn học chuyên ngành, môn
quản lý sàn giao dịch bất động sản được bố trí sau các môn: Kinh tế học, Quản
trị học, Marketing căn bản, Pháp luật bất động sản, Nguyên lý bất động sản.
Quản lý sàn giao dịch bất động sản là môn học có tính ứng dụng cao, vừa
mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật giúp người học tổ chức, quản lý
sàn giao dịch bất động sản đạt được hiệu quả cao nhất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quản lý sàn giao dịch bất động sản (Phần 1)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG TP.HCM KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG BỘ MÔN KINH TẾ GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN (Lưu hành nội bộ) GIỚI THIỆU MÔN QUẢN LÝ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN Mô tả tóm tắt môn học: Sàn giao dịch bất động sản là một trong những nội dung quản lý của nhà nước đối với thị trường bất động sản vì vậy môn học quản lý sàn giao dịch bất động sản có vai trò quan trọng, thuộc nhóm các môn học chuyên ngành, sau khi đã học xong các môn học chung. Trong nhóm các môn học chuyên ngành, môn quản lý sàn giao dịch bất động sản được bố trí sau các môn: Kinh tế học, Quản trị học, Marketing căn bản, Pháp luật bất động sản, Nguyên lý bất động sản. Quản lý sàn giao dịch bất động sản là môn học có tính ứng dụng cao, vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật giúp người học tổ chức, quản lý sàn giao dịch bất động sản đạt được hiệu quả cao nhất. Mục tiêu của môn học: Về kiến thức: Cung cấp cho người học những hiểu biết cơ bản về vai trò, chức năng, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Nội dung và phương pháp quản trị sàn giao dịch bất động sản. Về kỹ năng: + Tổ chức thu thập thông tin, sử dụng các công cụ phân tích thông tin thị trường bất động sản. + Lập kế hoạch hoạt động, ra quyết định quản trị liên quan đến hoạt động của sàn giao dịch bất động sản CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN MỤC TIÊU: - Nắm vững kiến thức tổng quát về sàn giao dịch bất động sản (Khái niệm, Vai trò, nguyên tắc, điều kiện, quy chế hoạt động...) 1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN Với các loại hàng hóa thông thường thường, để bán được hàng, người bán thường đem hàng hóa ra chợ bán và người mua, muốn có hàng hóa cần thiết, cũng phải đến chợ để tìm kiếm và mua. Tuy nhiên, hàng hóa bất động sản có đặc điểm là không thể di dời được, do đó người có hàng hóa bất động sản cần bán không thể đem hàng hóa của mình đến ”chợ” được. Mặt khác, thị trường bất động sản là thị trường rất thiếu thông tin, dó đó, để người bán và người mua gặp gỡ nhau, người ta phải tổ chức ra”chợ”. Chợ này khác với các chợ hàng hóa thông thường ở chỗ, không có hàng hóa bày bán mà chỉ có những thông tin về hàng hóa để những người quan tâm đến đó tham khảo và giao dịch. Chính sự khác biệt đó nên người ta không gọi là ”chợ” mà gọi là sàn giao dịch. Vậy sàn giao dịch bất động sản là gì? Theo khoản 5, điều 4, Luật Kinh doanh bất động sản, là “nơi diễn ra các giao dịch bất động sản và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản”. Như vậy, có thể hiểu nôm na sàn giao dịch bất động sản là “nơi diễn ra các giao dịch”, là nơi người mua, người bán (hoặc đại diện người bán) gặp nhau để giao dịch về bất động sản. Khoản 3, điều 4, Luật Kinh doanh bất động sản đã giải thích “kinh doanh dịch vụ bất động sản gồm bảy loại dịch vụ: môi giới, định giá, sàn giao dịch, tư vấn, đấu giá, quảng cáo và quản lý bất động sản. Trong khi đó, điều 58 quy định nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản cũng gồm đúng bảy nội dung như trên, trong đó “dịch vụ sàn giao dịch bất động sản” được giải thích rõ hơn là “giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản”. Các doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh dịch vụ bất động sản thường đăng ký cả các ngành nghề dịch vụ có liên quan. Các văn phòng giao dịch nhà đất của các công ty lâu nay cũng cung cấp các dịch vụ này (mặc dù chỉ là theo kinh nghiệm chứ chưa theo một chuẩn mực nào). Do vậy, ít có sự khác biệt giữa “sàn giao dịch” nêu trong Luật Kinh doanh bất động sản với ”văn phòng giao dịch” của các công ty kinh doanh bất động sản. So sánh “sàn giao dịch bất động sản” với “sàn giao dịch chứng khoán”, ta thấy bất động sản là một loại hàng hóa đặc biệt, đặc biệt ở chỗ khi giao dịch, mua bán, phải có các điều kiện đi kèm cũng như cổ phiếu là loại hàng hóa đặc biệt của thị trường chứng khoán, khi giao dịch mua bán Cổ phiếu phải có điều kiện đi kèm. Điều kiện đó là các Công ty Cổ phần phải chấp hành các quy định và phải cung cấp mọi thông tin như: Kiểm toán, làm ăn hiệu quả, chân thật, có bảng cáo bạch theo quy định của Ủy ban Chứng khoán, mới được đưa hàng hóa là cổ phiếu của công ty phát hành lên thị trường chứng khoán và được mua bán, giao dịch ở Sàn giao dịch chứng khoán. Tương tự bất động sản khi đưa lên Sàn giao dịch cũng phải đi kèm các thông tin liên quan bất động sản đó về chủ quyền, quy hoạch, nghĩa vụ tài chính, giá thị trường v.v Người mua Cổ phiếu, nhà đầu tư chứng khoán muốn giao dịch cũng chỉ đến mua bán giao dịch ở Sàn giao dịch chứng khoán, ở Sàn này có đầy đủ mọi thông tin của các hàng hóa là cổ phiếu, đồng thời được các nhà môi giới chứng khoán chuyên nghiệp (Broker) tư vấn, giúp đỡ để có quyết định mua bán chính xác, hạn chế rủi ro. Sàn giao dịch bất động sản cũng phải như vậy, phải có đầy đủ thông tin liên quan đến bất động sản đăng ký mua bán chính xác, khách quan và sẽ được các chuyên viên địa ốc tư vấn khách hàng chọn lựa và an tâm khi quyết định giao dịch. Các thông tin của bất động sản giao dịch trên Sàn một phần sẽ được kiểm tra xác nhận và thể hiện bằng văn bản gọi là “Chứng thư thẩm định bất động sản”. Nói tóm lại với các loại hàng hóa đặc biệt khi giao dịch phải có thông tin và điều kiện đi kèm để hạn chế rủi ro, đó là cổ phiếu và bất động sản của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản. Nơi diễn ra giao dịch của loại hàng hóa đặc biệt này phải có một chợ đặc biệt, chợ đó chính là Sàn giao dịch nói trên và chỉ có Sàn giao dịch với các quy định nghiêm ngặt, cũng như các phương tiện, con người, có chuyên môn nghiệp vụ, hỗ trợ và thực hiện trách nhiệm tư vấn giúp cả người mua và bán thực hiện các quyết định của mình chính xác và hạn chế rủi ro Như vậy, sàn giao dịch bất động sản chính là nơi gặp gỡ giữa người mua và bán, giữa người cung cấp dịch vụ và người có nhu cầu về dịch vụ có liên quan đến kinh doanh bất động sản. Sự khác biệt cơ ... p với tài nguyên của doanh nghiệp; thích hợp với cơ cấu tổ chức, với năng lực và trình độ nhân viên, với phong cách lãnh đạo và nề nếp quản trị của doanh nghiệp, không mâu thuẫn với các chiến lược khác trong doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp có khả năng chịu đựng những rủi ro nếu việc thực hiện doanh nghiệp thất bại. 2.5. Các loại chiến lược Chiến lược tăng trưởng tập trung Doanh nghiệp có thể chọn lựa 3 loại chiến lược tăng trưởng khác nhau. Đó là: Chiến lược thâm nhập thị trường Chiến lược phát triển thị trường Chiến lược phát triển sản phẩm Chiến lược thâm nhập thị trường Nội dung chiến lược này là tìm cách gia tăng số tiêu thụ sản phẩm hiện có trên thị trường hiện tại của doanh nghiệp VD: biện pháp để thực hiện chiến lược này là tăng cường các hoạt động tiếp thị như cải tiến bao bì, linh động về giá bán, thay đổi hoặc bổ sung cách thức phân phối và gia tăng các hoạt động chiêu thị. Chiến lược phát triển thị trường Chiến lược này là đưa sản phẩm hiện có của doanh nghiệp vào các thị trường mới khác với thị trường hiện tại. VD: doanh nghiệp có thể phát triển thị trường về mặt địa lí, ngành nghề, hoặc đặc điểm cá nhân của khách hàng. Chiến lược phát triển sản phẩm Nội dung của chiến lược này là doanh nghiệp sẽ đưa thêm sản phẩm mới hoặc sản phẩm cải tiến vào thị trường Chiến lược hội nhập Chiến lược tăng trưởng hội nhập Doanh nghiệp sẽ chọn chiến lược này khi họ nhận ra ngành đang kinh doanh của họ vẫn còn cơ hội phát triển nhưng bản thân doanh nghiệp đang gặp khó khăn, không đủ sức mạnh để tự mình thực hiện chiến lược tăng trưởng tập trung. Để có thể khắc phục những mặt yếu doanh nghiệp có thể chọn 3 phương án của chiến lược tăng trưởng hội nhập 1. Chiến lược hội nhập về phía trước Nội dung chiến lược này là doanh nghiệp tìm cách nắm quyền sở hữu hoặc gia tăng sự kiểm soát của mình trên cơ sở lo việc tiêu thụ sản phẩm. 2. Chiến lược hội nhập về phía sau Doanh nghiệp tìm cách nắm quyền sở hữu hoặc gia tăng sự kiểm soát của mình trên cơ sở cung cấp nguyên liệu để doanh nghiệp sản xuất 3. Chiến lược hội nhập hàng ngang Doanh nghiệp sẽ liên kết với một vài doanh nghiệp khác để mở rộng qui mô. Chiến lược đa dạng hóa Chiến lược đa dạng hóa được doanh nghiệp xem xét chọn lựa khi họ không đạt được mục tiêu tăng trưởng trong ngành kinh doanh hiện tại. Chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa: có 3 phương án chiến lược 1.Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm Trong chiến lược này doanh nghiệp sẽ đưa thêm những sản phẩm mới vào thị trường mới. 2. Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang Nội dung của chiến lược này doanh nghiệp sẽ đưa thêm những sản phẩm mới của những ngành kinh doanh khác đến cùng một đối tượng khách hàng. 3. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp Trong chiến lược này doanh nghiệp tìm cách tăng trưởng bằng cách đi vào những ngành hoàn toàn mới so với những ngành đang kinh doanh Chiến lược hướng ngoại 1.Sáp nhập Sự sáp nhập diễn ra khi 2 hoặc nhiều doanh nghiệp tự nguyện kết hợp với nhau để lập ra một doanh nghiệp mới. 2.Mua lại Việc mua lại diễn ra khi một doanh nghiệp đứng ra mua một doanh nghiệp khác để bổ sung thêm lãnh vực hoạt động của mình. Doanh nghiệp bị mua có thể vẫn được duy trì tư cách pháp nhân độc lập, hoặc mất tư cách pháp nhân. 3.Liên doanh Việc liên doanh diễn ra khi 2 hoặc nhiều doanh nghiệp hợp lực với nhau để thực hiện một công việc nhất định bằng cách tạo ra một doanh nghiệp mới nhưng vẫn giữ nguyên sự tồn tại độc lập của các doanh nghiệp liên doanh. Hình thức liên doanh được áp dụng: Trong kinh doanh quốc tế để doanh nghiệp nước ngoài vượt qua những khó khăn về thủ tục hành chính, đặc điểm xã hội, đặc điểm nước sở tại. Ngoài ra việc liên doanh cũng được áp dụng khi công việc cần làm vượt ra ngoài khả năng tài chính, quản lý, công nghệ, của các bên. Chiến lược suy giảm Đây là chiến lược giảm bớt các hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược suy giảm thích hợp khi doanh nghiệp cần sắp xếp lại để gia tăng hiệu quả hoạt động sau một thời gian dài phát triển nhanh, hoặc ngành kinh doanh đang có dấu hiệu bị suy thoái, nền kinh tế bị đình trệ, hoặc khi doanh nghiệp muốn có vốn để đầu tư vào ngành khác có tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành đang kinh doanh. Chiến lược suy giảm có: 4 phương án chiến lược 1. Chiến lược cắt giảm chi phí Tạm thời cắt giảm một số hoạt động hoặc ngưng kinh doanh trong một thời gian ngắn Áp dụng vĩnh viễn đối với hoạt động không quan trọng và ít hiệu quả 2. Chiến lược thu hồi vốn đầu tư Chiến lược này được thực hiện khi: Doanh nghiệp quyết định đóng cửa vĩnh viễn hoặc bán đi một vài đơn vị Lãnh đạo doanh nghiệp thấy một vài đơn vị kinh doanh hoạt động kém, không có triển vọng tăng trưởng. Khi có sự thay đổi về công nghệ đe dọa công nghệ hiện có, hoặc do qui định mới của pháp luật liên quan đến một ngành từ trước đến nay. 3. Chiến lược thu hoạch Nội dung chiến lược này là doanh nghiệp tìm cách để thu gom tiền mặt từ sản phẩm hoặc đơn vị trực thuộc của mình. Chiến lược này được áp dụng với những sản phẩm hoặc đơn vị kinh doanh có vị thế cạnh tranh yếu và về lâu dài không còn khả năng tồn tại 4. Chiến lược giải thể Đây là chiến lược suy giảm cuối cùng mà doanh nghiệp có thể chọn lựa. Sự giải thể có nghĩa chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại của doanh nghiệp 2.6. Thực hiện kiểm tra chiến lược Vai trò và bản chất thực hiện chiến lược Thực hiện chiến lược là giai đoạn thứ hai của quá trình quản trị chiến lược có nội dung chuyển chiến lược đã chọn thành những kế hoạch và hành động cụ thể để hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp Nội dung thực hiện chiến lược Việc thực hiện chiến lược đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm giải quyết 10 nội dung quan trọng sau: Xem xét lại mục tiêu, đặc điểm của môi trường kinh doanh và nội dung của chiến lược được chọn Thiết lập mục tiêu hàng năm Đề ra các kế hoạch và chính sách thực hiện Xem xét và bảo đảm doanh nghiệp có đủ các nguồn lực cần thiết theo yêu cầu của chiến lược Hoàn chỉnh bộ máy tổ chức của doanh nghiệp theo yêu cầu của chiến lược Tạo ra sự cam kết và gắn bó của nhân viên đối với chiến lược bằng những hệ thống khuyến khích vật chất và động viên tinh thần phù hợp Đối phó hữu hiệu với sự chống đối của nhân viên trước những thay đổi trong công việc, sự mâu thuẫn có thể có giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Xây dựng môi trường văn hóa của doanh nghiệp phù hợp với nội dung chiến lược Sắp xếp lại hoạt động sản xuất theo yêu cầu của chiến lược Đánh giá kết quả thực hiện và điều chỉnh những hoạt động thực hiện nếu cần thiết Nguyên tắc thực hiện chiến lược Để việc thực hiện chiến lược có nhiều triển vọng thành công, các doanh nghiệp phải tôn trọng 5 nguyên tắc sau: Các kế hoạch để thực hiện chiến lược phải được phổ biến đến tất cả các thành phần có nhiệm vụ thực hiện Các kế hoạch và hành động thực hiện phải được nghiên cứu và đưa ra trên cơ sở tinh tế có tính thuyết phục. Nhân viên trong doanh nghiệp phải có sự gắn bó với việc thực hiện chiến lược Doanh nghiệp phải bảo đảm có đầy đủ các nguồn lực cần thiết để thực hiện chiến lược Doanh nghiệp phải có một kế hoạch hành động hoàn chỉnh cùng với một hệ thống mục tiêu rõ ràng để có thể theo dõi tiến độ thực hiện. Bản chất của kiểm tra, đánh giá chiến lược 1. Vị trí của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quản trị chiến lược Kiểm tra là giai đoạn cuối cùng trong ba giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược có mục đích giúp doanh nghiệp bảo đảm đã hoàn thành được mục tiêu đã đề ra trong chiến lược. Ngoài ra, những thông tin thu thập trong giai đoạn kiểm tra sẽ được sử dụng để thiết lập chiến lược cho tương lai Tầm quan trọng của kiểm soát chiến lược Để hiểu tầm quan trọng của kiểm soát chiến lược, hãy xem cách thức mà giúp các nhà quản trị đạt sự vượt trội về chất lượng, cải tiến hiệu quả và đáp ứng khách hàng, bốn khối căn bản tạo dựng lợi thế cạnh tranh của công ty Kiểm soát và hiệu quả Để xác định cách thức tổ chức khai thác tài nguyên của mình hiệu quả đến mức nào, các nhà quản trị có thể đo lường một cách chính xác bao nhiêu đơn vị đầu vào cần thiết để tạo nên 1 đơn vị đầu ra. Họ cũng có thể đo lường số lượng các đơn vị đầu ra mà họ tạo ra. Một hệ thống kiểm soát chứa đựng các thước đo cho phép các nhà quản trị đánh giá xem họ đã sản xuất các hàng hóa và dịch vụ hiệu quả như thế nào Ví dụ: khi các nhà quản trị của Chrysler quyết định chuyển sang cơ cấu nhóm sản phẩm để thiết kế, chế tạo các mẫu xe hơi mới, họ sử dụng các công cụ đo lường như thời gian thiết kế một mẫu xe mới, mức tiết kiệm chi phí trên mỗi sản phẩm sản xuất ra để đánh giá xem cơ cấu mới này hoạt động tốt đến mức nào. Kiểm soát và chất lượng Ngày nay cạnh tranh giữa các tổ chức về chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng tăng. Ví dụ trong ngành công nghiệp ô tô, trong mỗi khoảng giá cả, các ô tô này cạnh tranh với ô tô khác về các đặc tính, mẫu mã, độ tin cậy theo thời gian. Vì thế khách hàng mu axe phụ thuộc nhiều vào chất lượng sản phẩm của mỗi công ty. Kiểm soát tổ chức có vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bởi vì nó cho các nhà quản trị sự phản hồi về chất lượng sản phẩm. Kiểm soát và cải tiến Kiểm soát chiến lược cũng có thể giúp tăng mức độ cải tiến trong tổ chức. Cải tiến thành công khi các nhà quản trị tạo ra một thiết đặt mang tính tổ chức trong đó thúc đẩy sự sáng tạo, và trong đó quyền hành được phi tập trung hóa do đó mọi người cảm thấy được tự do thử nghiệm và chấp nhận rủi ro. Kiểm soát và đáp ứng khách hàng Các nhà quản trị chiến lược có thể giúp tổ chức của họ đáp ứng tốt hơn cho khách hàng nếu họ phát triển một hệ thống kiểm soát cho phép sự tiếp xúc giữa các nhân viên và khách hàng thực hiện tốt đến mức tìm cách tăng mức độ thực hiện của nhân viên. Khi các nhân viên biết rằng họ bị giám sát, họ có thể tập trung hành động hướng về khách hàng. Ví dụ: Để giúp cải thiện dịch vụ khách hàng Chrysler thường xuyên điều tra về kinh nghiệm của họ với các nhà bán buôn Chrysler. Nếu một người bán buôn có quá nhiều lời phàn nàn từ phía khách hàng các nhà quản trị của Chrysler nghiên cứu tỷ mỉ để tìm ra căn nguyên các vấn đề và đưa ra giải pháp. Nếu cần, họ có thể đe dọa giảm số ô tô cho người bán buôn để thúc ép họ cải thiện dịch vụ khách hàng. Qui trình kiểm tra đánh giá, điều chỉnh chiến lược Nói một cách tổng quát, tiến trình kiểm tra chiến lược bao gồm 6 nội dung: 1. Qui định nội dung phải kiểm tra 2. VD: lợi nhuận hay doanh số 3. Đặt ra tiêu chuẩn phải hoàn thành 4. Đo lường kết quả thực hiện 5. So sánh kết quả thực hiện với tiêu chuẩn đã đề ra 6. Tìm ra nguyên nhân của sự sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn nếu có 7. Tiến hành việc sửa chữa, khắc phục nguyên nhân của sự sai lệch. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Các bạn cho cô biết trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực hiện nay, vì sao các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng và thực hiện chiến lược? 2. Khi xây dựng và thực hiện chiến lược, vì sao các doanh nghiệp Việt Nam cần phải : Phải đạt được mục đích tăng thế lực của doanh nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh. Phải bảo đảm an toàn kinh doanh cho doanh nghiệp. Chương 3: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN Mục tiêu: - Giúp người học hiểu rõ vai trò then chốt của nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức nói chung và quản lý sàn giao dịch BĐS nói riêng. - Nắm được nội dung, phương pháp, quy trình phân tích công việc, dự báo nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo phát triển, đánh giá hiệu quả làm việc cũng như công tác lương bổng, đãi ngộ và tạo động lực làm việc cho nhân viên 3.1. Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực Quản trị nguồn nhân lực bao gồm tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, sử dụng và phát triển, đánh giá, bảo toàn, và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của một tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng 3.2. Phân tích công việc Là quá trình tìm hiểu, nghiên cứu những công việc cụ thể trong tổ chức, doanh nghiệp, để xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn nhân viên Bảng mô tả công việc: là bảng thông tin có liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của người thực hiện công việc, các mối quan hệ cần thiết, kết quả công việc khi hoàn thành. Bảng tiêu chuẩn nhân viên: là thông tin liên quan đến người thực hiện công việc như: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, chuyên môn, các kỹ năng cá nhân, ngoại hình, ngoại ngữ, 3.3. Hoạch định nguồn nhân lực Là quá trình dự đoán xác định nhu cầu về nhân sự, đề ra các chính sách và triển khai thực hiện nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có đủ số lượng nhân sự cùng các kỹ năng, phẩm chất cần thiết phù hợp với từng giai đoạn hoạt động và đem lại hiệu quả cao cho tổ chức 3.4. Tuyển chọn nhân viên Quá trình phân loại đánh giá ứng viên để chọn ra những người có đủ khả năng để bổ sung hoặc thay thế lực lượng lao động còn thiếu hoặc không phù hợp của doanh nghiệp. 3.5. Đào tạo và phát triển nhân viên Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ thể, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc trong hiện tại một cách hoàn hảo hơn. Phát triển là hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt, liên quan tới việc nâng cao kiến thức và năng lực cần thiết để thực hiện công việc tốt hơn hoặc mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức 3.6. Đánh giá hiệu quả làm việc Đánh giá thực hiện công việc là quá trình nghiên cứu, phân tích và so sánh giữa tiêu chuẩn đã đề ra với kết quả thực hiện công việc của nhân viên trong một thời gian nhất định.
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_ly_san_giao_dich_bat_dong_san.pdf