Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt

Nuôi trồng thủy sản là một nghề truyền thống và có thế mạnh phát triển ở

Việt Nam. Tuy nhiên, việc chưa có những hiểu biết rõ ràng về môi trường, dịch

bệnh và đặc biệt là kỹ thuật nuôi đã gây thiệt hại không nhỏ đối với nghề. Vì

vậy, vấn đề kỹ thuật nuôi, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh là cần thiết và

cấp bách.

Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi trồng thủy

sản” được dựa trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo

các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình

thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn bài giảng đào tạo nghề “Nuôi

trồng thủy sản” là cấp thiết hiện nay nhằm giúp cho người học nghề và bà con

lao động nông thôn giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản

phát triển bền vững.

Chương trình, bài giảng dạy nghề “Nuôi trồng thủy sản” trình độ cao đẳng

nghề do trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản chủ trì xây dựng và

biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày

01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 1

Trang 1

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 2

Trang 2

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 3

Trang 3

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 4

Trang 4

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 5

Trang 5

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 6

Trang 6

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 7

Trang 7

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 8

Trang 8

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 9

Trang 9

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 56 trang minhkhanh 8500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt

Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt
1 
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN 
GIÁO TRÌNH 
MÔ ĐUN: NUÔI CÁ VÀ ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT 
NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
(Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKTTS ngày tháng năm 2020 
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản) 
Bắc Ninh, tháng 9 năm 2020 
2 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
Giáo trình “” là tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên 
cứu, tham khảo tại Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản. Mọi mục 
đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinhdoanh đều bị 
nghiêm cấm. 
3 
LỜI GIỚI THIỆU 
Nuôi trồng thủy sản là một nghề truyền thống và có thế mạnh phát triển ở 
Việt Nam. Tuy nhiên, việc chưa có những hiểu biết rõ ràng về môi trường, dịch 
bệnh và đặc biệt là kỹ thuật nuôi đã gây thiệt hại không nhỏ đối với nghề. Vì 
vậy, vấn đề kỹ thuật nuôi, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh là cần thiết và 
cấp bách. 
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi trồng thủy 
sản” được dựa trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo 
các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình 
thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn bài giảng đào tạo nghề “Nuôi 
trồng thủy sản” là cấp thiết hiện nay nhằm giúp cho người học nghề và bà con 
lao động nông thôn giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản 
phát triển bền vững. 
Chương trình, bài giảng dạy nghề “Nuôi trồng thủy sản” trình độ cao đẳng 
nghề do trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản chủ trì xây dựng và 
biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 
01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 
Chương trình dạy nghề “Nuôi trồng thủy sản” được tích hợp những kiến 
thức, kỹ năng cần có của nghề. Nghề “Nuôi trồng thủy sản” gồm 28 mô đun ở 
các lĩnh vực: 
1) Môn học đại cương: 6 môn học (MH1 – MH6) 
2) Môn học cơ sở: 7 môn học/ mô đun (MH7 – MH13) 
3) Mô đun chuyên môn nghề bắt buộc: 11 mô đun (MĐ13 – MĐ23) 
4) Mô đun tự chọn: 3 mô đun (MĐ26 – MĐ28) 
5) Mô đun thực tập: 2 mô đun (MĐ24 – MĐ25) 
Bài giảng mô đun “Nuôi cá và đặc sản nước ngọt” là một mô đun chuyên 
môn nghề bắt buộc, được biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô 
đun có thể dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa đào tạo, tập 
huấn theo nhu cầu của người học. Mô đun được dạy sau khi đã học các môn học 
đại cương, và các môn học cơ sở. 
Mô đun “Nuôi cá và đặc sản nước ngọt” dạy cho người học những hiểu 
biết về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống, nuôi thương phẩm và phòng 
trị bệnh cho cá và đặc sản nước ngọt. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong 
thời gian 45 giờ gồm 5 bài: 
Bài 1: Nuôi cá ao nước tĩnh 
Bài 2: Nuôi cá nước chảy 
Bài 3: Nuôi cá mặt nước lớn 
Bài 4: Nuôi cá kết hợp 
Bài 5: Nuôi đặc sản nước ngọt 
4 
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu, 
hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học 
kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là những vấn đề 
thực tế về nuôi cá và đặc sản nước ngọt tại các địa phương Yên Bái, Hải Dương, 
Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. 
Nhóm biên soạn xin được cảm ơn lãnh đạo và giảng viên trường Cao 
đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản, các chuyên gia và các nhà quản lý tại địa 
phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để chúng 
tôi hoàn thành cuốn giáo trình này. 
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất 
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện 
hơn. 
Bắc Ninh, ngày  tháng  năm 2020 
Tham gia biên soạn: 
1. Chủ biên: Th.S Ngô Chí Phương 
2. Th.S Nguyễn Thanh Hoa 
3. KS Nguyễn Tuấn Duy 
5 
MỤC LỤC 
NỘI DUNG TRANG 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 
LỜI GIỚI THIỆU 3 
BÀI GIẢNG MÔ ĐUN 6 
BÀI 1: NUÔI CÁ AO NƯỚC TĨNH 7 
BÀI 2: NUÔI CÁ NƯỚC CHẢY 22 
BÀI 3: NUÔI CÁ MẶT NƯỚC LỚN 30 
BÀI 4: NUÔI CÁ KẾT HỢP 45 
BÀI 5: NUÔI ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT 57 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 
6 
BÀI GIẢNG MÔ ĐUN 
Tên mô đun: Nuôi cá và đặc sản nước ngọt 
Mã mô đun: MĐ16 
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: 
 - Vị trí: Nuôi cá và đặc sản nước ngọt là một mô đun chuyên môn nghề, là mô 
đun bắt buộc của chương trình khung trình độ Cao đẳng nghề nuôi trồng thủy sản, 
được giảng dạy cho người học sau khi đã học các môn học / mô đun cơ sở. 
 - Tính chất: 
 + Mô đun chuyên nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn sản xuất nuôi thương phẩm 
các loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế. 
 + Mô đun chuyên nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn sản xuất giống và nuôi 
thương phẩm các đối tượng đặc sản nước ngọt nước ngọt có giá trị kinh tế. 
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: 
Mục tiêu của mô đun: 
- Kiến thức: 
Hiểu biết những kiến thức cốt lõi về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống, 
nuôi thương phẩm và phòng trị bệnh cho cá và đặc sản nước ngọt. 
- Kỹ năng: 
Thực hiện được các khâu kỹ thuật trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm và 
phòng trị bệnh cho cá và đối tượng đặc sản. 
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ nghiêm túc quy trình kỹ thuật 
Nội dung của mô đun: 
Số 
TT 
Tên bài Thời gian (giờ) 
Tổng số Lý 
thuyết 
Thực hàn, 
thí nghiệm, 
thảo luận, 
bài tập 
Kiểm 
tra 
1 Bài mở đầu: 1 1 
2 Bài 1: Nuôi cá ao nước tĩnh 11 3 8 
3 Bài 2: Nuôi cá nước chảy 8 2 6 
4 Bài 3: Nuôi cá mặt nước lớn 8 2 5 1 
5 Bài 4: Nuôi cá kết hợp 5 2 3 
6 Bài 5: Nuôi đặc sản nước ngọt 12 5 7 
 Cộng 45 15 29 1 
7 
BÀI 1: NUÔI CÁ AO NƯỚC TĨNH 
Mã bài: MĐ17 - 01 
Giới thiệu: 
Nuôi cá ao nước tĩnh giới thiệu đến người học yêu cầu kỹ thuật ao nuôi, thực 
hiện công việc cải tạo ao, thả cá giống, chăm sóc quản lý và thu hoạch cá đúng kỹ 
thuật. Bài học có thời gian 11 giờ trong đó lý thuyết 3 giờ, thực hành 8 giờ. Bài học 
này mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành. Trong từng nội dung bài  ... , tra, rôphi... 
 Ưu điểm nuôi đơn là cho quy cỡ cá đồng đều, dễ áp dụng các quy trình công 
nghệ, nhưng cũng có nhược điểm là dễ lây lan bệnh, không tận dụng được hết năng 
suất sinh học vùng nước 
 Nuôi ghép là nuôi từ hai loài cá trở lên ở trong ao, mỗi loài cá có tập tính sống 
và tầng nước phân bố khác nhau, sử dụng các loại thức ăn tự nhiên khác nhau, vì vậy 
nuôi ghép có thể tận dụng tối đa được không gian sống, năng suất sinh học của vùng 
nước, cơ sở thức ăn tự nhiên, tác dụng tương hỗ giữa các loài cá nuôi trong ao. Do vậy 
trong cùng một điều kiện, ao nuôi ghép thường nâng cao năng suất 20- 30% so với 
nuôi đơn. 
1) Nuôi đơn: đối với ao có diện tích nhỏ, mực nước không sâu, có thể nuôi cá rô 
phi với mật độ 2- 3con/ m2, nếu nuôi cá trê lai thả với mật độ 8- 10con/ m2. 
2) Nuôi ghép: áp dụng với những ao nuôi có diện tích lớn, mực nước sâu. thành 
phần đàn cá nuôi, mật độ và tỷ lệ ghép tuỳ theo điều kiện cụ thể như sau: 
+ Nuôi cá trắm cỏ là chính (mật độ 0,8 c/m2): áp dụng với những khu vực có 
khả năng giải quyết nguồn thức ăn xanh, ao là thể nước rộng, trong sạch, độ sâu cao 
 CT nuôi ghép: trắm cỏ 50%; mè trắng 20%; mè hoa 2%; dòng ấn 18%; rô phi 
6%; chép 4% 
HÌNH THỨC NUÔI 
BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT THỨC ĂN 
CHĂM SÓC VÀ QUẢN LÝ AO NUÔI 
CÁ 
CHẤT LƯỢNG VÀ QUY CỠ CÁ 
GIỐNG 
THU HOẠCH 
ĐIỀU KIỆN VÀ CHUẨN BỊ AO NUÔI 
52 
 + Nuôi cá trôi là chính (mật độ 1 c/m2): áp dụng với những khu vực có khả 
năng giải quyết nguồn thức ăn tinh và nguồn phân hữu cơ phong phú, ao là thể nước 
rộng, độ sâu cao 
 CT nuôi ghép: rôhu 60%; mè trắng 20%; trắm cỏ 10%; chép 4%; mè hoa 1%. 
 + Nuôi cá mè trắng làm chính (mật độ 1,4- 1,5 c/m2): áp dụng với những nơi có 
nguồn phân hữu cơ phong phú (phân chuồng, phân xanh) ao sâu, rộng, đất đai phì 
nhiêu, nước ao màu mỡ... 
 CT nuôi ghép: mè trắng 60%; mè hoa 5%; dòng ấn 25%; chép 7%; trắm cỏ 3% 
 + Nuôi cá rô phi làm chính (mật độ 2 c/m2): áp dụng những nơi có nguồn phụ 
phẩm nông nghiệp (cám gạo, ngô, ngũ cốc...), có nhiều nguồn phân chuồng, có làm 
thêm nghề phụ (làm đậu, làm bún, nấu rượu...) 
 CT nuôi ghép: rô phi 50%, mè trắng 20%; dòng ấn 20% chép 5%; trắm cỏ 5%. 
 + Nơi có nhiều ốc hến, động vật nhuyễn thể có thể nuôi ghép cá trắm đen với 
mật độ 0,5- 1 con/ 100m2. 
 Nuôi cá thịt trong ao cũng có thể áp dụng nhiều phương thức nuôi dựa trên các 
tiêu chí: trình độ kỹ thuật, mức độ đầu tư, phân bón... trong quá trình nuôi cá, người ta 
chia ra: nuôi quảng canh, nuôi bán thâm canh, nuôi thâm canh. 
 1) Nuôi quảng canh: là phương thức nuôi cá chỉ dựa vào thức ăn tự nhiên có sẵn 
trong nước. Năng suất trong nuôi quảng canh thường rất thấp (khoảng 200- 300kg/ ha/ 
năm). Kỹ thuật áp dụng ở đây chủ yếu là thả đủ giống, mật độ thưa dưới 1 con/ m2. 
Đối tượng thả chủ yếu là cá mè trắng chiếm 60- 70% số cá thả. 
 2) Nuôi bán thâm canh: phương thức nuôi cá dựa vào thức ăn tự nhiên là chính, 
nhưng trong quá trình nuôi có bổ sung thức ăn nhân công. Năng suất nuôi cá ao bán 
thâm canh có thể đạt 1- 2 tấn/ ha/ năm. Các loại cá nuôi bao gồm: Mè, trắm cỏ, dòng 
ấn, rô phi mật độ thả 1- 1,5 con/ m2. 
 3) Nuôi thâm canh (nuôi tăng sản, nuôi cao sản): là phương thức nuôi cá dựa 
vào đầu tư tư liệu sản xuất và kỹ thuật vào một đơn vị diện tích ao. Trong đó thả nhiều 
giống, cung cấp nhiều thức ăn phù hợp và tạo môi trường thích hợp. Dựa vào năng 
suất còn chia các mức độ thâm canh khác nhau. 
 + Thâm canh mức trung bình: năng suất 3- 5t/ ha/ năm 
 + Thâm canh cao: năng suất 6- 10t/ ha/ năm 
 + Thâm canh rất cao: năng suất trên 10t/ ha/ năm. 
2.2. Biện pháp giải quyết thức ăn 
 - Thức ăn tự nhiên: giải quyết bằng hình thức bón phân- 2 hình thức bón 
 Trực tiếp: nguồn phân hữu cơ được thải trực tiếp xuống ao nuôi cá qua hệ thống 
nước thải tự chuồng trại. (ưu điểm: tiện lợi giảm công lao động; nhược điểm làm tăng 
nguy cơ ô nhiễm môi trường, thải NH3 vào ao nuôi) 
 Gián tiếp: nguồn phân không thải trực tiếp xuống ao mà thông qua hệ thống xử 
lý bằng cách chứa trong hố phân (ưu điểm không gây ô nhiễm môi trường; nhược điểm 
tốn nhiều nhân công) 
53 
 Phân xanh: sử dụng 2 hướng: 1 tận dụng nguồn phân xanh vốn có trong vườn; 
tìm kiếm nguồn phân xanh từ bên ngoài hệ sinh thái 
 - Thức ăn xanh: hai hướng giải quyết 
 + Tận dụng nguồn thức ăn xanh: từ vườn sau quá trình canh tác nông nghiệp; 
tận dụng các diện tích đất dư thừa để trồng cây làm thức ăn xanh nuôi cá 
 + Cung cấp nguồn thức ăn xanh từ bên ngoài hệ sinh thái nuôi cá. Một số loại 
cỏ năng suất cao có thể trồng để làm thức ăn nuôi cá: cỏ voi (100- 120t/ ha/ năm), bèo 
dâu (150- 200t/ ha/ vụ), rau lấp (100- 110t/ ha/ vụ)... 
 - Thức ăn tinh: 
+ Từ vườn tận dụng các phụ phẩm của quá trình canh tác nông nghiệp 
 + Cung cấp nguồn thức ăn xanh từ bên ngoài hệ sinh thái nuôi cá: bột cám gạo, 
ngô, ngũ cốc... 
 Việc giải quyết thức ăn để nuôi cá hiện nay trong mô hình VAC vẫn là điều khó 
khăn và tồn tại lớn nhất. Trong hệ VAC cá có thể tận dụng các chất thải của vườn, của 
chăn nuôi như: rau cỏ thừa, phân nước tiểu gia súc, thức ăn thừa... Đây là thế mạnh 
của VAC, đồng thời cũng là biện pháp giải quyết thức ăn cho ao nuôi cá theo hướng 
chăn nuôi kết hợp: 
 - Nuôi kết hợp Lợn- Cá: cứ 12- 15kg phân lợn loại I nuôi được 1kg cá hoặc chất 
thải của 1,5kg lợn hơi nuôi được 1 kg cá. 
 - Nuôi kết hợp Vịt- Cá: vịt cung cấp chất thải thức ăn dư thừa, sục bùn làm đảo 
lộn nước, vịt ăn các loài cá tạp do đó làm tăng năng suất ao nuôi cá. Ao thì tạo nơi sinh 
sống, hoạt động và bổ sung thức ăn cho vịt. Cứ 1 con vịt hướng trứng nuôi quang năm 
có thể nuôi được 2,4kg cá. 
 - Nuôi kết hợp Gà- Cá: có thể xây dựng chuống gà trên bờ ao hoặc trên mặt 
ao... gà cung cấp chất thải và thức ăn dư thừa chất lượng cao cho cá. Chuồng gà xây 
dựng trên mặt ao vừa tiết kiệm diện tích vừa tạo được vùng nuôi gà có khí hậu ,át mẻ, 
ít dịch bệnh, gà lớn nhanh. Cứ 1 con gà hướng trứng nuôi quanh năm có thể nuôi được 
1,5kg cá. 
2.3. Điều kiện và chuẩn bị ao nuôi cá 
2.3.1. Điều kiện ao nuôi cá 
 - Gần nguồn nước sạch để chủ động thay nước mới vào ao như: sông, ngòi, hồ 
chứa, mương thuỷ lợi, giếng khoan... 
 - Đất ao không bị chua, mặn, không có các chất độc hại đối với cá, tốt nhất là 
chọn ao chất đất thịt hoặc thịt pha sét. 
 - Diện tích 100- 1000m2 (thông thường trong quy mô gia đính chọn nơi có diện 
tích 300- 500m2); độ sâu ao 1,2- 1,5m; chọn ao có dạng hình chữ nhật; chiều cao an 
toàn 0,5m. 
 - Ao nuôi thiết kế gần với khu chăn nuôi gia súc, gia cầm có hệ thống mương 
máng dẫn nước rửa chuồng, gần với vườn tược có hệ thồng dẫn nước tười cho vườn... 
 - Để phục vụ cho hoạt động của mô hình cần có 01 hệ thống máy bơm nước để 
thuận tiện cho công tác điều tiết nước. 
54 
2.3.2. Chuẩn bị ao nuôi cá 
Chuẩn bị ao nhằm tạo điều kiện môi trường tốt cho cá nuôi và các sinh vật làm 
thức ăn cho cá, nhằm đảm bảo yêu cầu kĩ thuật đối với một ao nuôi cá tăng sản. 
Thời gian chuẩn bị ao là thời gian trung chuyển giữa hai chu kỳ nuôi (kết thúc 
chu kì nuôi trước đến bắt đầu chu kì nuôi sau). ở miền bắc thường từ tháng 12 đến 
tháng 1 dương lịch. ở miền nam do mùa vụ thu hoạch khác nhau nên có thể sớm hay 
muộn hơn 2 - 3 tháng. 
Nội dung công tác chuẩn bị ao: Kết hợp với phương pháp thu hoạch tổng thể - 
tháo/ tát cạn để bắt cá, tiến hành cải tạo ao nuôi với các nội dụng sau: 
+ Sửa chữa lại bờ, cống. Lấp các hang hốc, dò rỉ.Vét sạch cỏ rác, vét bớt bùn 
đáy ... 
+ Tẩy trùng ao bằng CaO hoặc Ca(OH)2 với lượng 5- 7 kg/ 100m2 ao đối với ao 
trung tính, hơi kiềm. Lượng 10- 15 kg/ 100m2 với ao chua. Cách làm: Vôi bột CaO rắc 
đều nền đáy, bờ mái ao. Vôi chín Ca(OH)2 hoà trong nước té đều nền đáy và bờ mái 
bờ. 
+ Bón lót cho ao: Dùng phân chuồng + phân xanh với lượng: Phân chuồng 30 - 
35 kg + Phân xanh 30 - 35 kg/ 100m2 ao. Cách bón: Phân chuồng rắc đều nền đáy, 
phân xanh bó thành từng bó nhỏ dầm dưới bùn. 
+ Tháo nước vào ao: Nước được lọc thô qua đăng để loại bỏ cá tạp, cá dữ, động 
vật khác. Mức nước đạt từ 0,3 - 0,5 m dừng tháo nước, ngâm ao 3 - 5 ngày sau đó tiếp 
tục tháo nước vào ao tới khi đạt độ sâu 1,5 - 2,0 m tiến hành thả cá giống. 
* Thử nước: trước khi thả cá dùng 10- 15 con cá mè trắng cỡ 100- 200g/ con 
thả xuống vào giai mắc trong ao. Quan sát 30 phút nếu thấy cá hoạt động bình thường, 
không có dấu hiệu bất thường thì tiến hành vớt cá và thả giống. Nếu thấy cá có các dấu 
hiệu bất thường như cá yếu, phản ứng mạnh với nước ao, thì tạm ngừng việc thả giống 
để xử lý nguồn nước lấy vào ao. Trước khi thả lại cá giống lại tiến hành dùng cá để thử 
lại nước 
2.4. Chất lượng và quy cỡ cá giống 
 - Mùa vụ thả giống: 
 Đối với ao nuôi ghép thả vào 2 vụ: vụ xuân T2- T3; vụ thu T7- T8. 
 Đối với ao nuôi đơn mùa vụ thả phụ thuộc vào khả năng giải quyết con giống 
của. 
 - Tiêu chuẩn cá giống: 
 Chất lượng: cá khoẻ mạnh, bơi lội hoạt bát, toàn thân trơn bóng, không bị rách 
vây, không mất vảy, không bị khô mình, mất nhớt, không có dấu hiệu bệnh lý... trong 
dụng cụ chứa cá phải bơi lội thành đàn, phản ứng nhanh nhẹn với tiếng động, khi vớt 
lên cá phải quẫy lộn lung tung. 
 - Kích thước cá giống thả: 
 - Phương pháp thả giống: 
2.5. Chăm sóc quản lý 
55 
 - Chăm sóc ao nuôi cá: căn cứ vào màu nước ao, tình trạng hoạt động của cá, 
sức lớn của cá, thời tiết mùa vụ... để cho cá ăn thức ăn bổ sung phân bón cho phù hợp. 
 + Đối với ao nuôi cá rô phi hoặc trê lai: thức ăn bổ sung trong ngày bằng 4- 6% 
trọng lượng cá trong ao. Thành phần thức ăn bổ sung gồm có chất bột ngũ cốc (cám 
gạo, bột ngô, sắn, đậu, mì...) 70- 80% và nguồn đạm động vật (bột cá, tôm, cua, trai, 
ốc, giun đất, phế phẩm lò mổ...) 20- 30%. Thức ăn trộn đều, nấu chín, đùn thành viên 
dạng sợi hoặc nắm thành nắm thả cho cá ăn, ngày cho cá ăn 2 lần (sáng 8- 9h chiều 17- 
18h). 
 + Đối với ao nuôi ghép: tuỳ theo cơ cấu thành phần đàn cá thả trong ao và năng 
suất dự kiến mà bổ sung thức ăn cho hợp lý với lượng thức ăn bổ sung trong ngày 2- 
3% trọng lượng cá. Lượng thức ăn tối thiểu cần đầu từ tham khảo bảng 30 
Bảng 17.04.02: lượng thức ăn trong nuôi cá trong hệ VAC 
Năng suất (tấn/ ha/ năm) Thức ăn xanh (tấn/ ha) Thức ăn tinh (tấn/ ha) 
2- 3 20- 30 1- 2 
3- 5 30- 40 3- 4 
Trên 5 Trên 40 Trên 4 
 Bón phân cho ao nuôi: 
 + Đối với ao nuôi trong hệ VAC có chăn nuôi kết hợp (lợn/ cá, gà/ cá, vịt/ cá) 
thì không cần bón phân. 
 + Đối với những ao xa khu chăn nuôi gia súc, gia cầm sau khi thả cá giống 
xuống ao mỗi tuần cần bón bổ sung phân chuồng từ 10- 15kg/ 100m2. Cách bón: đem 
hoà phân với nước té đều trên khắp mặt ao, cũng có thể cho phân vào lồng, bao bón 
xung quanh các góc ao. 
 - Bổ sung nươc mới vào ao: để ổn định mực nước trong ao nuôi cá sau 2- 3 
ngày lại thêm nước vào ao tuỳ thuộc lượng nước bị mất đi và lượng nước điều tiết cho 
các hệ thống khác trong hệ VAC. đối với những ao có điều kiện tưới tiêu chủ động thì 
định kì tiến hành thay nước mới cho ao với lượng 25- 30%/ 15 ngày/ lần. 
 - Quản lý ao nuôi: thường xuyên thăm ao để nắm vững tình trạng hoạt động của 
cá như: cá no, đói, bệnh tật, nổi đầu... để có biện pháp xử lý 
 + Kiểm tra mức độ sử dụng thức ăn của cá bằng sàng ăn, sau 1,5h khi cho ăn 
nếu thấy thức ăn còn dư thừa nhiều trên sàng chứng tỏ cá thừa thức ăn; nếu thấy thức 
ăn còn rất ít chứng tỏ cá đủ thức ăn; nếu thấy không còn thức ăn trên sàng ăn chứng tỏ 
thức ăn thiếu. Trường hợp cá thiếu thức ăn cần bổ sung thức ăn ở lần cho ăn kế tiếp, 
nếu thức ăn dư thừa cần giảm lượng cho ăn. Chú ý: khi tăng lượng thức ăn không tăng 
quá 5% lần cho ăn trước, khi giảm lượng thức ăn không giảm quá 10% lượng thức ăn 
của lần cho ăn trước. 
 + Cá nổi đầu bình thường: vào buổi sáng sớm khoảng 5- 7h cá nổi thành đàn, 
bơi lội thoải mái, phản ứng nhanh với tiếng động, cá sẽ dừng nổi đầu khi mặt trời mọc. 
 + Cá nổi đầu không bình thường: cá bơi lội chậm chạp,lờ đờ, mệt mỏi, cá bơi lẻ 
tẻ không thành đàn, bơi không định hướng, ven bờ ao thường có tôm tép chết dạt... cá 
không có phản ứng với tiếng động, khi mặt trời mọc cá vẫn tiếp tục nổi đầu... biện 
pháp xử lý: ngừng cho ăn, ngừng bón phân, thay nước mới vào ao, vớt bỏ cỏ rác, lá 
dầm... bơm đảo nước hoặc bón các chế phẩm bổ sung ô xi. 
56 
 - Định kì tiến hành kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá 1 tháng/ lần 
 - Có biện pháp bảo vệ ao nuôi, bảo vệ cá vào những thời điểm: thiên tai lũ lụt, 
mưa ngập... chống cá loại định hại xâm nhập ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá, phòng 
chống mất trộm cá. 
 - Phòng trừ dịch bệnh cho cá: luôn luôn thống nhất quan điểm phòng bệnh là 
chính trị bệnh chỉ là tình huống 
 + Phòng bệnh: thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật chuẩn bị ao, lựa chọn nguồn 
nước, tắm phòng bệnh cho cá trước khi thả... trong quá trình nuôi đảm bảo thức ăn cho 
cá đủ về số lượng và tốt về chất lượng. Tiến hành thăm ao thường xuyên loại bỏ rác 
thải thức ăn thừa, hạn chế sự xuất hiện của định hại. Định kì hàng tháng tiến hành bón 
vôi khử trùng môi trường ao nuôi với lượng 1- 2kg/ 100m3/ 15 ngày. 
2.6. Thu hoạch 
 - Đánh tỉa thả bù: từ tháng nuôi thứ 5 trở đi đối với nuôi ghép và từ tháng 4 trở 
đi đối với nuôi đơn. Việc áp dụng đánh tỉa nên căn cứ vào thực tế tình hình nuôi, cỡ cá 
thương phẩm, nhu cầu và giá cả trên thị trường. Nếu áp dụng đánh tỉa đúng kỹ thuật có 
thể làm gia tăng hiệu quả nuôi cá 10- 20%. 
 - Thu hoạch tổng thể: tiến hành vào cuối chu kì nuôi, trước khi thu hoạch tháo 
bớt nước chỉ để lại mực nước 0,8- 1m dùng lưới thu sơ bộ, sau đó tháo cạn nước thu 
triệt để bằng tay. 
 - Thu cá vào vụ đông, trời còn lạnh, cá chậm lớn, ngoài những ao cần thiết dành 
cho việc ương nuôi cá giống các ao còn lại có thể tiến hành cải tạo, nạo vét bùn đáy 
cấy trồng các cây vụ đông như: rau lấp, bèo dâu, rau cần... vừa có tác dụng cải tạo nền 
đáy hạn chế sự phát triển địch hại, vừa có tác dụng cho nền đáy ao ”nghỉ ngơi” lại vừa 
gia tăng thu nhập tận dụng hiệu quả sử dụng đất. Sau vụ ra đông xuân lại tiến hành cải 
tạo ao chuẩn bị cho một chu kì nuôi mới. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nuoi_ca_va_dac_san_nuoc_ngot.pdf