Giáo trình môn Sản xuất giống và nuôi giáp xác
Nghề nuôi giáp xác bắt đầu phát triển nhanh từ những năm đầu thập kỷ 80
đến đầu thập kỷ 90. Đến nay thì sự phát triển đã chậm lại do sự bùng nổ của dịch
bệnh và sự lây lan của bệnh, nhất là bệnh vi-rút và vấn đề môi trường ở một số
quốc gia trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam thì nuôi giáp xác phát triển khá nhanh trong các năm qua, trong
khi đó một số khác thì không phát triển, thậm chí còn giảm (Đài Loan, Trung
Quốc, ). Dù luôn phải đối phó với nhiều vấn đề, nhưng nghề nuôi giáp xác ở
Việt Nam là một ngành kinh tế quan trọng cần áp dụng những nghiên cứu đã
được tiến hành để phát triển kỹ thuật làm cơ sở cho phát triển đặc biệt xu hướng
hiện nay và trong thời gian tới là nuôi tôm theo hướng bền vững với sự đa dạng
hóa đối tượng nuôi, cải thiện qui hoạch và quản lý trong phát triển
Mô đun 18 sản xuất giống và nuôi giáp xác được biên soạn bởi ThS. Nguyễn
Tuấn Duy giảng viên khoa Nuôi trồng Thủy sản của trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ
thuật và Thủy sản. Bài giảng này trang bị cho sinh viên những hiểu biết về nghề
nuôi giáp xác ở Việt Nam và các nước trong khu vực: Nghiên cứu đặc điểm sinh
học, môi trường, vận dụng các quy luật từ các nghiên cứu cơ bản để xây dựng
nguyên lý về các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất giống và nuôi giáp xác với
những tham số mang tính khả thi về kỹ thuật đặc biệt với một số đối tượng giáp
xác có giá trị kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Căn cứ chương trình khung mô đun “ Sản xuất giống và nuôi giáp xác” đào
tạo sinh viên Cao đẳng của Trường, với mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ nuôi
trồng thủy sản có trình độ cao đẳng, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp,
sức khoẻ tốt; nắm vững kiến thức chuyên môn, có kỹ năng thực hành về Nuôi
trồng thuỷ sản; đồng thời có khả năng tự học tập, nghiên cứu để nâng cao trình
độ. Chúng tôi đã kế thừa kiến thức và nguồn tài liệu giảng dạy của Bộ môn hải
sản Trường Đại học Nha Trang, đồng thời tham khảo một số tài liệu trong nước
và nước ngoài.
Nội dung học phần gồm:
Bài 1. Lập kế hoạch và tổ chức sản xuất
Bài 2. Kỹ thuật sản xuất giống tôm heBài 3. Kỹ thuật sản xuất giống cua biển
Bài 4. Kỹ thuật nuôi tôm he thương phẩm
Bài 5. Kỹ thuật nuôi cua thương phẩm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Sản xuất giống và nuôi giáp xác
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI GIÁP XÁC NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ Bắc Ninh, tháng 9 năm 2019 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình “Sản xuất giống và nuôi giáp xác” là tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tham khảo tại Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh đều bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Nghề nuôi giáp xác bắt đầu phát triển nhanh từ những năm đầu thập kỷ 80 đến đầu thập kỷ 90. Đến nay thì sự phát triển đã chậm lại do sự bùng nổ của dịch bệnh và sự lây lan của bệnh, nhất là bệnh vi-rút và vấn đề môi trường ở một số quốc gia trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam thì nuôi giáp xác phát triển khá nhanh trong các năm qua, trong khi đó một số khác thì không phát triển, thậm chí còn giảm (Đài Loan, Trung Quốc,). Dù luôn phải đối phó với nhiều vấn đề, nhưng nghề nuôi giáp xác ở Việt Nam là một ngành kinh tế quan trọng cần áp dụng những nghiên cứu đã được tiến hành để phát triển kỹ thuật làm cơ sở cho phát triển đặc biệt xu hướng hiện nay và trong thời gian tới là nuôi tôm theo hướng bền vững với sự đa dạng hóa đối tượng nuôi, cải thiện qui hoạch và quản lý trong phát triển Mô đun 18 sản xuất giống và nuôi giáp xác được biên soạn bởi ThS. Nguyễn Tuấn Duy giảng viên khoa Nuôi trồng Thủy sản của trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản. Bài giảng này trang bị cho sinh viên những hiểu biết về nghề nuôi giáp xác ở Việt Nam và các nước trong khu vực: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, môi trường, vận dụng các quy luật từ các nghiên cứu cơ bản để xây dựng nguyên lý về các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất giống và nuôi giáp xác với những tham số mang tính khả thi về kỹ thuật đặc biệt với một số đối tượng giáp xác có giá trị kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Căn cứ chương trình khung mô đun “ Sản xuất giống và nuôi giáp xác” đào tạo sinh viên Cao đẳng của Trường, với mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ nuôi trồng thủy sản có trình độ cao đẳng, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, sức khoẻ tốt; nắm vững kiến thức chuyên môn, có kỹ năng thực hành về Nuôi trồng thuỷ sản; đồng thời có khả năng tự học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ. Chúng tôi đã kế thừa kiến thức và nguồn tài liệu giảng dạy của Bộ môn hải sản Trường Đại học Nha Trang, đồng thời tham khảo một số tài liệu trong nước và nước ngoài. Nội dung học phần gồm: Bài 1. Lập kế hoạch và tổ chức sản xuất Bài 2. Kỹ thuật sản xuất giống tôm he Bài 3. Kỹ thuật sản xuất giống cua biển Bài 4. Kỹ thuật nuôi tôm he thương phẩm Bài 5. Kỹ thuật nuôi cua thương phẩm Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn song không tránh khỏi những thiếu sót, mong các bạn đọc giả khi sử dụng sẽ phát hiện và góp ý kiến phê bình, chúng tôi chân thành cảm ơn và sẽ rút kinh nghiệm bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thành tốt việc biên soạn Bài giảng này. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: ThS. Nguyễn Tuấn Duy MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 1 2. Bài 1. Lập kế hoạch và tổ chức sản xuất 8 3. Bài 2. Kỹ thuật ương giống tôm he 14 4. Bài 3. Kỹ thuật sản xuất giống cua biển 19 5. Bài 4. Kỹ thuật nuôi tôm he thương phẩm 45 6. Bài 5. Kỹ Thuật nuôi cua biển thương phẩm 85 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Sản xuất giống và nuôi giáp xác Mã mô đun: MĐ18 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Mô đun sản xuất giống và nuôi giáp xác là mô đun chuyên môn nghề được dạy sau các môn học/mô đun kỹ thuật cơ sở nghề thuộc chương trình mô đun bắt buộc của CTKTĐCĐN. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản, ương nuôi ấu trùng và kỹ thuật nuôi thương phẩm các loài giáp xác - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Mô đun nhằm giới thiệu về các đặc điểm sinh học sinh sản, kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo và kỹ thuật nuôi của các loài tôm, cua. Với nội dung của mpp đun, sinh viên sẽ được trang bị khối kiến thức đủ rộng và sâu để có thể ứng dụng vào thực tế sản xuất sau này. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ ràng và vận dụng cụ thể vào sản xuất, sinh viên cần được thực tập hay kiến tập và đi thực tế sau khi học xong lý thuyết. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày được các bước lập kế hoạch, tổ chức trong sản xuất giống và nuôi giáp xác; + Trình bày được đặc điểm sinh học của một số loài giáp xác; + Trình bày được kỹ thuật sinh sản nhân tạo cua biển; + Trình bày được ương giống tôm he; + Trình bày được ương ấu trùng cua biển; cua bột lên cua giống; + Trình bày được kỹ thuật nuôi thương phẩm một số đối tượng có giá trị kinh tế. - Về kỹ năng: + Xác định được quy mô sản xuất và nuôi giáp xác; dự tính chi phí, giá thành sản phẩm; + Phân biệt được một số loài giáp xác có giá trị kinh tế và vận dụng các đặc điểm sinh học ứng dụng vào sản xuất; + Thực hiện được kỹ thuật sinh sản nhân tạo một số loài giáp xác; + Thực hiện được kỹ thuật ương ấu trùng cua biển; ương giống tôm he, cua biển; + Thực hiện được kỹ thuật nuôi thương phẩm một số loài giáp xác có giá trị kinh tế. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Nghiêm túc, chấp hành tốt nội quy môn học; + Thực hiện chính xác các thao tác, cẩn thận, chăm chỉ. Bài 1: Lập kế hoạch và tổ chức sản xuất Mã bài: MĐ18-01 Mục tiêu: - Trình bày được các bước lập kế hoạch, tổ chức trong sản xuất giống và nuôi giáp xác; - Xác định được quy mô sản xuất và nuôi giáp xác; dự tính chi phí, giá thành sản phẩm; - Tuân thủ được các bước lập kế hoạch, tổ chức trong sản xuất giống và nuôi giáp xác, rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc. 2. Nội dung: Nội dung chính: 1. Hiểu biết chung về kế hoạch sản xuất: 1.1. Khái niệm: Kế hoạch sản xuất là tập hợp các hoạt động dự kiến thực hiện được sắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra trong một khoảng thời gia ... ước đá để ướp tôm Hình 9. Rổ nhựa rửa tôm Hình 10. Thùng cách nhiệt chứa tôm Hình 11. Thùng rửa tôm bằng nhựa. 6.2.2. Thu tôm bằng lưới Là phương pháp phổ biến nhất hiện nay phù hợp cho việc thu hoạch tôm trong các đầm nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh và thâm canh. Lưới kéo có các bộ phận chính: Cánh lưới, thân lưới, đụt lưới, lưới chắn, phụ tùng lưới kéo, giềng phao, giềng chì, ngáng và dây cáp. Lưới được thả ở một đầu ao hồ (theo chiều rộng). Nhờ lực kéo của người, lưới tiến đến bờ đối diện. Quá trình vận động trong nước, lưới làm việc theo nguyên tắc kéo vét (diềng phao luôn nổi trên mặt nước, diềng chì luôn sát đáy). Tới bờ đối diện, lưới được thu lên ở vị trí thích hợp, tôm bị giữ lại trong lưới. Lưới có cấu tạo là một tấm lưới hình chữ nhật được rút gọn trong một khung dây diềng hình chữ nhật; kích cỡ mắt lưới đồng nhất trên toàn bộ tấm lưới; lưới có lắp phao và chì. Hình 12. Cấu tạo của lưới kéo Cần thực hiện tốt 4 bước kỹ thuật đánh bắt sau: Bước 1. Chuẩn bị: Bao gồm chuẩn bị nơi thả lưới; số lượng và chất lượng lưới; nhân lực kéo lưới; các dụng cụ bắt giữ tôm... Bước 2. Thả lưới: Thả lưới ở một đầu ao, hồ thích hợp (có độ sâu mực nước thấp, hướng kéo lưới thuận theo chiều gió); kiểm tra độ an toàn đường lưới sau thả (tránh để cuốn lưới, treo lưới). Bước 3. Kéo lưới: Quá trình lưới làm việc trong nước phải được đảm bảo diềng phao luôn nổi trên mặt nước, diềng chì luôn sát đáy. Kéo đều hai đầu lưới, để cho lưới cong tự nhiên. Bước 4. Thu lưới bắt tôm: - Khi tới bờ đối diện, lựa chọn vị trí thích hợp (mái bờ ao thoải, lượng bùn đáy ít, bờ ao rộng, chắc chắn) để thu lưới bắt tôm. - Khi thu lưới thì kéo diềng chì, rồi thu phần thịt lưới, sau cùng là kéo diềng phao. Thu đều hai đầu lưới. Hình 13. Các bước thu hoạch tôm bằng lưới Tôm thu được bằng lưới vẫn còn sống nhưng rất bẩn do lưới kéo rê sát đáy ao nên bị bám bùn đất rất nhiều. Do đó, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng lây nhiễm vi sinh vật và làm giảm sự biến đổi của tôm sau thu hoạch thì cần nhanh chóng cho tôm vào thùng nước mát, sạch đã chuẩn bị sẵn như trên ngay sau khi kéo lưới lên. Hiện nay, nhiều nơi thu tôm bằng lưới điện (có thêm dây điện dòng điện 50V chạy dọc theo giềng chì), thu tôm bằng lưới điện nhằm đảm bảo tôm sạch, chất lượng tốt, thời gian nhanh, chủ động và năng suất cao hơn; Các bước thực hiện tương tự như kỹ thuật thu tôm bằng lưới kéo. Hình 14. Thu hoạch tôm bằng lưới điện 6.2.3. Tháo cạn toàn bộ Dùng chài, lưới để bắt bớt lượng tôm trong ao, bơm bớt nước sau đó thu toàn bộ qua lưới đặt ở cống và bơm khô nước để thu nhặt hết tôm còn sót lại. Hình 15. Thu hoạch tôm bằng cách tháo cạn nước ao nuôi Với cách thu hoạch này, cả tôm, cành khô và rác trong ao bị cuốn theo dòng nước đi vào túi lưới đặt ở sau cống thoát nước của ao nuôi. Tôm sau khi thu hoạch thường bị lẫn rất nhiều rác, tạp chất và rất yếu, một số bị chết do mức nước chênh lệch quá cao, dòng nước chảy quá mạnh. Hình 16. Tôm thu trong túi lưới lẫn nhiều cành khô, lá và rác Để khắc phục điều này, khi thu hoạch tôm cần chú ý đến độ chênh lệch mực nước giữa bên trong và bên ngoài ao nuôi cũng như khoảng thời gian giữa các lần kéo túi lên. Khi chênh lệch mực nước giữa bên trong và bên ngoài ao nuôi lớn, dòng nước chảy qua cống sẽ rất mạnh, trong trường hợp này nếu thời gian giữa các lần kéo túi lên quá dài thì số tôm vào lưới thời gian đầu sẽ bị chết, long đầu hoặc dập nát do tác động bởi dòng nước có áp lực lớn. Vì vậy tôm ngay sau khi thu hoạch theo cách này cần phải được xử lý loại bỏ cành khô, rácnhặt riêng tôm chết, dập nát nhanh chóng cho ngay vào thùng nước mát, sạch đã chuẩn bị sẵn để giữ tôm vẫn còn tươi, sống cho đến khi đưa vào bảo quản. Bài 5: Kỹ Thuật nuôi cua biển thương phẩm Mã bài: MĐ18-05 Giới thiệu: Cua biển là loài có thể chịu đựng điều kiện khắc nghiệt hơn tôm biển và có thể sống trên cạn trong một thời khá dài. Căn cứ trên chế độ thay nước, môi trường, dạng công trình và loại sản phẩm thu hoạch có khoảng 32 mô hình nuôi khác nhau. Để thực hiện các mô hình trên thì cần phải có một số yếu tố phù hợp như địa hình, kỹ thuật, nguồn vốn, thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường. Mô hình 1-3 khó hoặc không thể thực hiện trên thực tiễn do hiệu quả kinh tế kém. Ngược lại, một số mô hình nên khuyến khích phát triển do đã phổ biến và là nghề truyền thống như mô hình 5-8 và 13, có hiệu quả kinh tế thích hợp với hộ có nguồn vốn nhỏ như mô hình 4, ít ảnh hưởng đến môi trường như mô hình 21- 24, 25. Các mô hình 17-20 không nên khuyến khích nhân rộng vì sẽ phá hủy rừng ngập mặn. Ngoài ra cũng có những mô hình nuôi cua kết hợp với những loài có giá trị kinh tế khác (tôm-cua-cá-nhuyễn thể-rong biển...). Cần nghiên cứu thêm các mô hình để phát triển có hiệu quả kinh tế và bền vững. Mục tiêu: - Giải quyết những kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học, chuẩn bị ao, chọn, thả giống và cho cua ăn nhằm nâng cao tốc độ sinh trưởng và quản lý môi trường giúp năng suất nuôi cao. - Thực hiện chuẩn bị ao, chọn, thả giống và cho cua ăn đúng kỹ thuật theo quy trình kỹ thuật phù hợp. - Tuân thủ các khâu kỹ thuật trong chuẩn bị ao, chọn, thả giống và cho cua ăn, rèn luyện tính cản thận, nghiêm túc. Nội dung chính: 1. Cải chuẩn bị ao 1.1. Làm cạn ao Làm cạn ao bằng tháo cống ao Tháo nước trong ao, bằng cách sử dụng hệ thống thoát nước, khi tháo tiến hành quây lưới Làm cạn ao bằng máy bơm nước Khi tháo cống ao không thể hết lượng nước trong ao thì chúng ta có thể sử dụng máy bơm để bơm cạn ao. 1.2. Tên tiểu tiêu đề 2: Tu sửa bờ ao, cống và san phẳng đáy ao Tu sửa bờ Bờ ao phải đủ cao để không bị nước lũ tràn bờ. Độ cao của bở phải hơn mức triều tối thiêt là 0,5m. Độ dốc mái bờ tùy thuộc vào kết cấu đất, có thể phủ bạt mái bờ để hạn chế hiện tượng xói lở và xì phèn của bờ ao. Bờ ao phải đủ rộng, đảm bảo vững chắc để có thể thiết kế được rào chắn đồng thời có chỗ đi lại chăm sóc quản lý Dọn sạch cây tạp, lấp hố. Tu sửa cống Cống cấp và thoát nước đạt tiêu chuẩn đã được đề ra ở bài trước. Nếu có hỏng hóc tiến hành tu sửa để tránh thất thoát cũng như kịp tiến độ sản xuất. San phẳng đáy ao Đáy ao được san phẳng bằng mày cào, hoặc bằng cào thủ công, độ dày bùn khoảng 20 - 30cm. Đáy ao nghiêng về cống thoát nước 50. Hình 5.1. Cải tạo đáy ao Hình 5.2. San phẳng đáy ao 1.3. Làm nơi trú ẩn cho cua - Thả gốc phi lao, đá hộc, hoặc cắm trà (bằng lá dừa) cho cua trú ẩn - Nếu có điều kiện, trong ao nuôi nên tạo một số bãi cạn trồng thực vật rong (cỏ) để cua hoạt động và đào hang 1.4. Chuẩn bị rào và lưới chắn Bước 1: Chuẩn bị rào chắn Rào chắn được làm bằng tre, nứa, tiết kiệm hơn có thể sử dụng cành cây. Tre nứa làm rào chắn có chiều dài khoảng 0,5 - 0,7m, được cắm sâu xuống bờ ao khoảng 0,2m. Rào khi cắm thì cắm theo hình ziczac. Phần trên của rào thiết kế cạp rào để tạo chỗ để mắc lưới, tăng tuổi thọ của lưới chắn (không bị rác do đỉnh rào mắc vào). Bước 2: Chuẩn bị lưới chắn Sau khi đã chuẩn bị xong rào chắn, thiết kế lưới bao quanh ao. Lưới là lưới nilon có chiều rộng khoảng 0,6 - 0,8m tùy thuộc vào chiều cao của rào, khi lắp lưới vào rào một phần lưới phải được chôn sâu xuống đất từ 20 - 30cm (đảm bảo không có lỗ thoát, tránh thất thoát cua hoặc mầm lây lan mầm bệnh từ bên ngoài). 1.5. Chuẩn bị hộp nuôi Bước 1: Loại hộp nuôi Hộp nuôi cua là hộp nhựa hình lập phương 20 x 40 x 30 cm. Nhựa làm hộ cua phải chịu được nắng nóng, độ năm cao và không ảnh hưởng đến chất lượng an toàn về sinh thực phẩm. Nắp hộp cao từ 5-5,5cm trên mặt nước Đáy hộp có từ 5-10 lỗ có đường kính 3cm để cho nước lưu thông Trên nắp hộ có các lỗ để cho cua ăn Hình 5.3. Hộp nuôi cua lột Bước 2: Chuẩn bị hộp nuôi + Chuẩn bị lồng nhựa Chọn chọn hộp nhựa có nắp đậy. + Buộc nắp hộp Buộc thân hộp vào bè nuôi Sau đó dùng dây buộc cố định nắp hộp lại + Ghép giàn lồng thành bè cố định Dùng hai ống nhựa hoặc hai thanh tre thẳng (gọi là khung giàn lồng nuôi cua) để cố định các lồng thành bè lồng, khung có đường kính 2 cm, có chiều dài sao cho buộc được 9 - 10 lồng thành một bè. Mỗi cạnh bên của lồng được buộc với khung bè, khoảng cách giữa các lồng được buộc cách nhau 10 - 20 cm. Giàn lồng được cố định sao cho cách đáy biển hoặc đáy đầm nuôi 15 cm, khoảng cách giữa hai giàn liên tiếp 20 - 25 cm. Các bè nuôi được cố định chắc chắn bằng cọc tre và dây neo tạo thành một hệ thống các bè nuôi. Mỗi bè có thể nuôi được 500-600 con cua. 1.6. Bón vôi và phơi đáy cho ao Bước 1: Xác định lượng vôi cần bón Bón vôi là cần thiết để nâng độ pH đồng thời tăng độ khoáng hóa cho đất cũng như tiêu diệt mầm bệnh Bón vôi bột cho ao với liều lượng từ 7-10kg/100m2. Nếu ao bị chu phèn thì bón từ 15-20kg vôi/100m2. Ví dụ: diện tích ao là 500m2 thì ta cần bón từ 350 -500kg vôi bột cho ao. Ao bị chu phèn thì bón từ 750 - 1000kg vôi bột cho ao. Thực hiện bón vôi Hình 5.4. Bón vôi Bước 2: Phơi ao - Tác dụng phơi ao tiêu diệt vi sinh vật, diệt cá tạp, cá dữ và phân hủy khí độc ở đáy ao Phơi ao từ 5-7 ngày 1.7. Tên tiểu tiêu đề 7: Cấp nước cho ao Cấp nước qua cống Căn cứ vào thủy triều. Lợi dụng lúc thủy triều lên cấp nước cho ao qua Cống được chắn bởi lưới lọc hạn chế địch hại vào ao Cấp nước qua máy bơm Có thể cấp nước vào ao bằng máy bơm. Nước được cấp vào ao được lọc qua lưới lọc để tránh địch hại vào ao. Mực nước ao phải đạt 1,2m 2. Thả cua giống 2.1. Xác định mật độ nuôi - Mật độ cua nuôi theo bảng sau: Bảng 5.1. Mật độ thả cua giống theo kích cỡ Cỡ cua giống (Con/kg) Mật độ nuôi (Con/m2) Nuôi trong ao Nuôi trong đầm Thời gian nuôi Cua hạt tiêu 2 - 3 1 - 2 5 - 6 Cua hột me 1 - 2 0,5 - 1 3 - 4 Cua mặt đồng tiền 0,5 - 1 0,3 - 0,5 2 - 2,5 Ghi chú: + Cua hạt tiêu (chiều rộng mai từ 0,5 - 0,7 cm); + Cua hạt me (chiều rộng mai từ 1 - 1,5 cm); + Cua mặt đồng tiền (chiều rộng mai từ 3 - 4 cm). - Mật độ thả đối với cua lột: 1 con/ lồng - Mật độ thả đối với nuôi cua gạch + Mật độ thả giống từ 3 - 5 con/m2 đối với nuôi trong ao, rào đăng. + Mật độ thả giống từ 30 - 60kg/lồng đối với hình thức nuôi trong lồng (khoảng 15 - 20 con/m2). 2.2. Lựa chọn cua giống Lựa chọn cua giống thả nuôi thành cua thịt: hiện nay người ta chia cua giống làm 3 loại - Cua hạt tiêu (chiều rộng mai từ 0,5 - 0,7 cm); - Cua hạt me (chiều rộng mai từ 1 - 1,5 cm); - Cua mặt đồng tiền (chiều rộng mai từ 3 - 4 cm). Hình 5.5. Tuyển chọn cua giống khi khả nuôi 2.3. Thả cua giống - Vì cua giống hiếu động, bản năng tự vệ cao nên các thao tác bắt cua giống thả phải nhanh, chuẩn xác, không để cua cắp phải bất cứ vật gì để có thể làm rụng mất chân càng cua. Thời gian thả cua giống càng nhanh càng tốt, tránh cua bị mất nước. - Đối với cua giống việc di chuyển có phần hạn chế do với các đối tượng nuôi khác như cá và tôm, chính vậy việc xác định địa điểm thả cua là rất linh động, có khi phải thả tại nhiều điểm khác nhau trong ao hoặc thậm trí phải thả rải đều khắp toàn bộ trong ao để giúp cua phân bố đều và tránh lúc mới thả cua tiêu diệt lẫn nhau. 3. Cho cua ăn 3.1. Xác định loại thức ăn - Thức ăn nuôi cua là cám công nghiệp, cá tạp, moi, ốc, ngao, mực phụ phẩm của sò lụa, sò lông và sò điệp - Thức ăn được băm nhỏ vừa với kích cỡ của cua hoặc được xay nhỏ tạo thành viên. Hình 5.6. Băm cá tạp cho cua 3.2. Kiểm tra thức ăn - Sau khi cho ăn khoảng 2 - 3 giờ thì tiến hành kiểm tra xem cua đã ăn hết thức ăn chưa. - Nếu cua ăn không hết thức ăn thì giảm lượng thức ăn xuống. - Kiểm tra khoảng 2 - 3 ngày cua ăn hết thức ăn thì tăng lượng thức ăn lên. Hình 5.7. Vó cho cua ăn 4. Quản lý môi trường - Trong quá trình nuôi cua lột đòi hỏi môi trường nuôi trong sạch do đó chúng ta phải thay nước cho ao nuôi cua. - Nguồn nước sạch, giàu chất dinh dưỡng, không bị ô nhiễm do các chất thải từ các khu công nghiệp hoặc thuốc bảo vệ thực vật từ các đồng ruộng. - Thay nước cho ao nuôi vào những ngày có nước lớn (nguồn nước sạch, giàu dinh dưỡng, hàm lượng oxy cao) - Thay nước trong ao hàng ngày khi triều cường. Nếu triều thấp nước không lên được thì dùng máy bơm để bơm vào và giữ mức nước luôn ổn định. - Nguồn nước phải đảm bảo về các yếu tố môi trường phù hợp, đặc biệt là độ mặn. 5. Quản lý bệnh Hàng ngày tiến hành quan sát hoạt động bắt mồi của cua, hình thái bên ngoài và các dấu hiệu trên cơ thể cua để xác định cua bệnh. Kiểm tra bệnh cua chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài và các dâu hiệu biểu hiện tốc độ bắt mồi, hoạt động hàng ngày của cua. 6. Thu hoạch Bước 1: xác định cỡ cua Bước 2: chuẩn bị dụng cụ, dây buộc Bước 3: thu hoạch + Thu tỉa Phương pháp thu cua thịt bằng lồng lưới dùng để thu tỉa cua đã đạt lích cỡ thương phẩm, không làm tổn thương đến cua. Phương pháp này thao tác đơn giản dễ làm, hiệu quả cho việc thu tỉa cua thịt thương phẩm. + Thu toàn bộ Hàng ngày kiểm tra cua khi thấy cua đều đạt kích cỡ thương phẩm có thể thu hoạch đồng loạt. Cua chưa đạt có thể tiếp tục nuôi lại thêm một thời gian nữa. Rút cạn nước trong ao, cua tập trung ở mương trước cửa cống dùng vợt để xúc. Nếu không tháo được nước thì phải dùng máy bơm hút cạn nước trong ao. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Trần Minh Anh. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi tôm he. NXB TP Hồ Chí Minh, 1989. - Nguyễn Anh Tuấn - Nguyễn Thanh Phương và CTV. Cẩm nang "Kỹ thuật nuôi tôm thuỷ sản nước lợ". Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 - Nguyễn Văn Việt. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cua biển. NXB Nông nghiệp, 2000. - Nguyễn Văn Việt, Ngô Vĩnh Hạnh. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi tôm he. NXB Nông nghiệp, 2007 - Tuyển tập báo cáo khoa học về nuôi trồng thủy sản tại hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2 (11 – 2003). - Kỹ thuật nuôi thuỷ đặc sản, tập 2 - Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 94
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_san_xuat_giong_va_nuoi_giap_xac.pdf