Giáo trình môn Kiểm toán
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Như vậy, bản chất kế
toán là một hệ thống thông tin được thiết lập trong các đơn vị nhằm thu thập, xử lý và
cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính về đơn vị đó cho các đối tượng sử dụng để
làm cơ sở cho các quyết định kinh tế. Những người sử dụng thông tin kế toán có thể là
những nhà quản lý đơn vị như chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị, ban giám đốc hoặc
những người có lợi ích trực tiếp ở doanh nghiệp như nhà đầu tư, ngân hàng, các chủ
nợ, hoặc có thể là những người có lợi ích gián tiếp: cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
các cơ quan khác của chính phủ, Từ đó phát sinh nhu cầu phải có các tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, xác nhận tính xác thực của những thông tin kế toán, trên cơ sở này
các đơn vị kiểm toán ra đời.
Kiểm toán là một học quan trọng trong chương trình đào tạo ngành kế toán,
nhằm cung cấp cho người học những kiến thức nền tảng về lĩnh vực kiểm toán, giúp
họ tiếp cận, thực hiện công việc kiểm toán, vận dụng kỹ thuật kiểm toán phục vụ
chuyên môn nghề nghiệp hoặc có những ứng xử thích hợp đối với công việc kiểm
toán.
Giáo trình Kiểm toán được biên soạn dựa trên các tài liệu kiểm toán hiện có,
các văn bản pháp lý về kiểm toán với lượng kiến thức và kết cấu phù hợp nhằm đáp
đáp ứng nhu cầu người học cũng như yêu cầu đối với chương trình đào tạo bậc trung
cấp khối ngành kinh tế. Qua việc nghiên cứu giáo trình này, người đọc sẽ hiểu được
định nghĩa kiểm toán, biết được vai trò của kiểm toán, các loại hình kiểm toán, các
khái niệm cơ bản trong kiểm toán, biết được qui trình kiểm toán báo cáo tài chính và
hiểu được các ý kiến được đưa ra trên các báo cáo kiểm toán.
Giáo trình Kiểm toán được biên soạn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung,
chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật
Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết cấu của bài giảng gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về kiểm toán
Chương 2: Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên
Chương 3: Các khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán
Chương 4: Nội dung và phương pháp kiểm toán
Chương 5: Hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Kiểm toán
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KIỂM TOÁN NGÀNH: KẾ TOÁN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KIỂM TOÁN NGÀNH :KẾ TOÁN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Trương Thị Như Ý Học vị: Thạc sỹ Đơn vị: Khoa Kế toán – Tài chính Email: truongnhuykt@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Như vậy, bản chất kế toán là một hệ thống thông tin được thiết lập trong các đơn vị nhằm thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính về đơn vị đó cho các đối tượng sử dụng để làm cơ sở cho các quyết định kinh tế. Những người sử dụng thông tin kế toán có thể là những nhà quản lý đơn vị như chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị, ban giám đốc hoặc những người có lợi ích trực tiếp ở doanh nghiệp như nhà đầu tư, ngân hàng, các chủ nợ, hoặc có thể là những người có lợi ích gián tiếp: cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các cơ quan khác của chính phủ, Từ đó phát sinh nhu cầu phải có các tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xác nhận tính xác thực của những thông tin kế toán, trên cơ sở này các đơn vị kiểm toán ra đời. Kiểm toán là một học quan trọng trong chương trình đào tạo ngành kế toán, nhằm cung cấp cho người học những kiến thức nền tảng về lĩnh vực kiểm toán, giúp họ tiếp cận, thực hiện công việc kiểm toán, vận dụng kỹ thuật kiểm toán phục vụ chuyên môn nghề nghiệp hoặc có những ứng xử thích hợp đối với công việc kiểm toán. Giáo trình Kiểm toán được biên soạn dựa trên các tài liệu kiểm toán hiện có, các văn bản pháp lý về kiểm toán với lượng kiến thức và kết cấu phù hợp nhằm đáp đáp ứng nhu cầu người học cũng như yêu cầu đối với chương trình đào tạo bậc trung cấp khối ngành kinh tế. Qua việc nghiên cứu giáo trình này, người đọc sẽ hiểu được định nghĩa kiểm toán, biết được vai trò của kiểm toán, các loại hình kiểm toán, các khái niệm cơ bản trong kiểm toán, biết được qui trình kiểm toán báo cáo tài chính và hiểu được các ý kiến được đưa ra trên các báo cáo kiểm toán. Giáo trình Kiểm toán được biên soạn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết cấu của bài giảng gồm 5 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan về kiểm toán Chương 2: Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên Chương 3: Các khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán Chương 4: Nội dung và phương pháp kiểm toán Chương 5: Hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để Giáo trình này được hoàn thiện hơn. CHỦ BIÊN Trương Thị Như Ý Võ Đông Xuân KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC ..............................................................................................5 I. Vị trí, tính chất của môn học: .......................................................................................5 II. Mục tiêu môn học: ......................................................................................................5 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN ..............................................................1 1.1. Khái niệm kiểm toán ................................................................................................1 1.1.1. Sự cần thiết khách quan của hoạt động kiểm toán............................................. 1 1.1.2. Khái niệm kiểm toán ............................................................................................ 1 1.2. Chức năng của kiểm toán .........................................................................................3 1.2.1. Chức năng xác minh .............................................................................................. 3 1.2.2. Chức năng bày tỏ ý kiến ....................................................................................... 3 1.2.3. Chức năng tư vấn ................................................................................................... 4 1.3. Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán ..........................................................................4 1.4. Phân loại kiểm toán ..................................................................................................5 1.4.1. Phân loại kiểm toán theo chức năng .................................................................... 5 1.4.2. Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán ....................................................... 8 1.5. Chuẩn mực kiểm toán .............................................................................................10 1.6. Câu hỏi ôn tập và bài tập ........................................................................................14 1.6.1. Câu hỏi ôn tập ...................................................................................................... 14 1.6.2. Bài tập ................................................................................................................... 14 Chương 2: DO ... o kiểm toán nói rõ rằng kiểm toán viên đã kiểm toán các báo cáo tài chính kèm theo của đơn vị, bao gồm [nêu đầy đủ tiêu đề của từng báo cáo tài chính cấu thành bộ báo cáo tài chính đầy đủ theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng báo cáo tài chính] và phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác. - Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với Báo cáo tài chính. Đoạn 13(j) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 trình bày cơ sở để tiến hành cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến trách nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp). Ban Giám đốc và Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp) chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, bao gồm cả việc trình bày hợp lý báo cáo tài chính trong các trường hợp cần thiết. Ban Giám đốc cũng chịu trách nhiệm đối với kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo việc lập báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Đoạn mô tả về trách nhiệm của Ban Giám đốc trong báo cáo kiểm toán đề cập đến cả hai trách nhiệm trên của Ban Giám đốc vì điều này giúp giải thích cho người sử dụng báo cáo về cơ sở tiến hành kiểm toán. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 98 Kiểm toán Chương 5: Hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán - Trách nhiệm của Kiểm toán viên. Báo cáo kiểm toán nêu rõ trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán, nhằm phân biệt rõ trách nhiệm của kiểm toán viên với trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Việc tham chiếu đến các chuẩn mực được áp dụng sẽ giúp người sử dụng báo cáo kiểm toán ý thức được rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán đã được ban hành. Theo đoạn 20 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán không được tuyên bố trong báo cáo kiểm toán là đã tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nếu kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 và toàn bộ các chuẩn mực kiểm toán khác liên quan đến cuộc kiểm toán. - Ý kiến của Kiểm toán viên. Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về các Báo cáo tài chính đã thực hiện kiểm toán trên hai phương diện: Phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu thông tin định lượng của Báo cáo tài chính về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh; việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành cũng như việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Có 2 loại ý kiến mà kiểm toán viên có thể trình bày trên báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tùy thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán: + Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần + Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần Mỗi khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần thì phải mô tả rõ ràng trong báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lượng (nếu được) những ảnh hưởng của chúng đến Báo cáo tài chính - Chữ ký của kiểm toán viên Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký của 2 kiểm toán viên hành nghề, dưới mỗi chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số đăng ký hành nghề kiểm toán. Chữ ký thứ nhất trên báo cáo kiểm toán là của kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán và chữ ký thứ hai là của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 99 Kiểm toán Chương 5: Hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán toán hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật được ký báo cáo kiểm toán phải là thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm ký tên trên báo cáo kiểm toán là người có vai trò quan trọng ngay sau thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chỉ đạo, thực hiện, giám sát, soát xét công việc của nhóm kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán quy định cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán. Trên chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được uỷ quyền phải đóng dấu của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc chi nhánh) chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán. Giữa các trang của báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính đã được kiểm toán phải đóng dấu giáp lai bằng dấu của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc chi nhánh). - Ngày lập báo cáo kiểm toán Ngày lập báo cáo kiểm toán sẽ thông báo cho người sử dụng báo cáo kiểm toán biết rằng kiểm toán viên đã xem xét ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch phát sinh mà kiểm toán viên biết được cho tới thời điểm ký báo cáo kiểm toán. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sự kiện và giao dịch phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán được quy định tại đoạn 10 - 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560. - Tên địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán Trong báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính cần nêu rõ tên, biểu tượng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax và số hiệu liên lạc khác của Công ty kiểm toán (hoặc chi nhánh) phát hành báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Nếu một cuộc kiểm toán do hai Công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện thì phải ghi đủ các thông tin nêu trên của các công ty cùng ký báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính 5.2.3.4. Các loại báo cáo kiểm toán a. Báo cáo chấp nhận toàn phần: Được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 100 Kiểm toán Chương 5: Hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận) Ví dụ: “Theo ý kiến của chúng tôi, Báo cáo tài chính sau khi đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên, đã phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạch trọng yếu” Ví dụ: “Theo ý kiến của chúng tôi, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty X tại ngày31/12/N, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng tiền lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/N, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan. Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng cho cả trường hợp BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được KTV phát hiện đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên và đã được KTVchấp nhận. Ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC được kiểm toán là hoàn toàn đúng, mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó là không trọng yếu. Báo cáo kiểm toán không thể là 1 tài liệu có thể bảo đảm hoàn hảo cho tất cả những người sử dụng không gặp rủi ro gì. b. Báo cáo chấp nhận từng phần: Với loại báo cáo này, KTV đưa ra ý kiến chỉ chấp nhận từng phần đối với những thông tin được kiểm toán, bên cạnh đó còn những thông tin chưa chấp nhận. Phần chưa chấp nhận này có thể ở 2 dạng: − Dạng tùy thuộc: Phạm vi kiểm toán bị giới hạn hoặc tài liệu không rõ ràng mà kiểm toán viên chưa nhất trí, chưa diễn đạt được ý kiến của mình Dạng ngoại trừ: KTV còn có những ý kiến bất động với NQT đơn vị trong từng phần của đối tượng kiểm toán c. Báo cáo kiểm toán không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) Dạng báo cáo này được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC VD: Các BCTC được lập không đúng theo các chuẩn mực kế toán hiện hành KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 101 Kiểm toán Chương 5: Hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán d. Báo cáo kiểm toán cho ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) Dạng báo cáo này được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc các tài liệu quá mập mờ, không rõ ràng, hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC. 5.3. Câu hỏi ôn tập và bài tập 5.3.1. Câu hỏi ôn tập Câu 1: Trình bày khái niệm và nội dung của hồ sơ kiểm toán Câu 2: Trình bày khái niệm và các yếu tố của hợp đồng kiểm toán. Câu 3: Quy trình kiểm toán gồm bao nhiêu bước? nêu tên các bước. Câu 4: Trình bày mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán. Câu 5: Trình bày nội dung thực hiện kiểm toán. Câu 6: Trình bày khái niệm, vai trò của báo cáo kiểm toán. Câu 7: Trình bày các loại báo cáo kiểm toán. 5.3.2. Bài tập Câu 1: Cho biết các câu phát biểu sau đúng hay sai ? Giải thích ? a. Khi kiểm toán khấu hao tài sản cố định, Kiểm toán viên lập bảng tính khấu hao, đó là việc thu thập bằng chứng bằng phương pháp tính toán b. Báo cáo kiểm toán với dạng ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục. c. Kiểm toán viên sẽ phát hành ý kiến không chấp nhận khi có các giới hạn về phạm vi kiểm toán. d. Thủ tục hữu hiệu duy nhất để kiểm tra tiền mặt, hàng tồn kho và các tài sản khác là chứng kiến kiểm kê vì chỉ có kiểm kê mới cung cấp sự đảm bảo về độ chính xác của số tiền trên bảng cân đối kế toán Câu 2: Phân tích các tình huống sau: a. Trong niên độ hiện hành, công ty không trích khấu hao tài sản cố định vì cho rằng công ty đang gặp khó khăn về mặt tài chính, kiểm toán viên cho rằng mức khấu hao tài KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 102 Kiểm toán Chương 5: Hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán sản cố định trong kỳ chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính b. Tình huống kiểm toán viên nhận thấy một số thông tin trong thư của hội đồng quản trị đính kèm với báo cáo tài chính có nội dung không nhất quán với báo cáo tài chính. Kiểm toán viên đề nghị đơn vị sửa nhưng đơn vị từ chối vì cho rằng kiểm toán viên không kiểm toán thông tin mà chỉ kiểm toán báo cáo tài chính nên không có quyền yêu cầu điều chỉnh. c. Trong niên dộ hiện hành, công ty không tiến hành lập dự phòng nợ khó đòi. Trong khi đó Kiểm toán viên cho rằng mức dự phòng cần lâp là 20 triệu. Tuy nhiên mức dự phòng này không ảnh ưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. d. Do ký hợp đồng sau ngày kết thúc niên độ kế toán nên kiểm toán viên không chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho. Khi kết thúc cuộc kiểm toán , kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính đã trình bày trung thực và hợp lý, kể cả khoản mục hàng tồn kho vì đã sử dụng các thủ tục kiểm toán khác thay thế Yêu cầu: Xác định dạng ý kiến kiểm toán thích hợp Câu 3: Tháng 01/2018, doanh nghiệp X chi tiền mặt mua một phần mềm phục vụ cho quản lý trị giá 520.000.000đ (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), doanh nghiệp X đã đưa vào sử dụng từ đầu tháng 01/2018. Phần mềm này được sử dụng thay thế cho phần mềm cũ đã ạl c hậu. Biết rằng, phần mềm mới được cài đặt vào thiết bị cũ có thời gian sử dụng còn lại là 10 năm. Trong khi phần mềm mới dự định được khấu hao trong 12 năm. Yêu cầu: Định khoản kế toán các trường hợp sau: a. Tại thời điểm nhận tài sản cố định. b. Tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng trong các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Khấu hao hằng năm - Trường hợp 2: Khấu hao hằng quý - Trường hợp 3: Khấu hao hằng tháng c. Trích khấu hao tài sản cố định năm thứ 5 theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. d. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 103 Kiểm toán Chương 5: Hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán Câu 4: Hà là nhân viên kế toán của công ty TNHH Như Quỳnh. Ngày 01/01/2018 công ty xuất một lô hàng nhờ công ty Minh Hoàng bán hộ với giá vốn là 80.000.000 đồng, giá bán chưa có thuế GTGT 10% là 120.000.000 đồng. Nhân viên Hà đã hạch toán nghiệp vụ này như sau: a. Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 80.000.000 đ Có TK 156 80.000.000 đ b. Phản ánh doanh thu: Nợ TK 131 132.000.000 đ Có TK 511 120.000.000 đ Có TK 3331 12.000.000 đ Yêu cầu: Hãy vận dụng chế độ kế toán hiện hành kiểm tra hạch toán như trên đúng hay sai? Trường hợp sai hãy phân tích ảnh hưởng đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Kế toán kiểm toán Trường Đại học kinh tế TP.HCM, “Kiểm toán” NXB lao động và xã hội, 2012 2. Phan Trung Kiên, “Kiểm toán” NXB Giáo Dục Việt Nam, 2010 3. Bộ môn Kế toán kiểm toán Trường Đại học kinh tế TP.HCM, “Kiểm toán” NXB Tài chính, 2010 4. Hệ thống Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam. 5. Luật Kiểm Toán Độc Lập Số 67/2011/QH12, ngày 29 tháng 03 năm 2011 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 104 Kiểm toán Chương 5: Hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 105 Kiểm toán DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KTV Kiểm toán viên BCTC Báo cáo tài chính DNKT Dooanh nghiệp kiểm toán TNHH Trách nhiệm hữu hạn BCKT Bằng chứng kiểm toán BCKT Báo cáo kiểm toán KTĐL Kiểm toán độc lập KTTC Kiểm toán tài chính KTNB Kiểm toán nội bộ KTNN Kiểm toán nhà nước KTTT Kiểm toán tuân thủ RRKT Rủi ro kiểm toán RRTT Rủi ro tiềm tàng RRKS Rủi ro kiểm soát RRPH Rủi ro phát hiện KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 106 Kiểm toán . KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 107
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_kiem_toan.pdf