Giáo trình môn học Thuế
Thuế là môn học thuộc nhóm các môn học chuyên ngành, có vị trí quan trọng trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế toán nói riêng. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và hiệu quả của nền kinh tế. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với từng mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đối với ngành nghề mà Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Có thể nói, kiến thức về thuế là cần thiết và hữu ích cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế và cho toàn xã hội.
Giáo trình biên soạn theo chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng nghề kế toán doanh nghiệp của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình năm 2018 nhằm phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh viên chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp. Giáo trình bao gồm:
Bài mở đầu:
Chương 1: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Chương 2: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Chương 3: Thuế giá trị gia tăng
Chương 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế và các khoản phí, lệ phí khác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn học Thuế
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THUẾ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày.tháng.năm 20 của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2018 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI NÓI ĐẦU Thuế là môn học thuộc nhóm các môn học chuyên ngành, có vị trí quan trọng trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế toán nói riêng. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và hiệu quả của nền kinh tế. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với từng mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đối với ngành nghề mà Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Có thể nói, kiến thức về thuế là cần thiết và hữu ích cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế và cho toàn xã hội. Giáo trình biên soạn theo chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng nghề kế toán doanh nghiệp của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình năm 2018 nhằm phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh viên chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp. Giáo trình bao gồm: Bài mở đầu: Chương 1: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Chương 2: Thuế tiêu thụ đặc biệt Chương 3: Thuế giá trị gia tăng Chương 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp Chương 5: Thuế và các khoản phí, lệ phí khác. Để biên soạn giáo trình, chúng tôi đã tham khảo các tài liệu: Giáo trình Lý thuyết Thuế của Vụ trung học chuyên nghiệp, Thuế thực hành (Lý thuyết và bài tập), . Giáo trình Thuế đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp quý báu chân thành của bạn đọc. Ngày.. thángnăm 2018 Tham gia biên soạn: Chủ biên: 1. Lê Thị Hạnh 2. Cao Thị Kim Cúc 3. Nguyễn Thị Nhung MỤC LỤC GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Thuế Mã môn học: MH33 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học cơ sở; - Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề; - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là công cụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào. Vì thế nghiên cứu môn thuế có vai trò quan trọng trong chương trình dạy học nghề Kế toán doanh nghiệp. II. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được nội dung cơ bản của từng sắc thuế đang áp dụng tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay; + Nêu được từng sắc thuế đang áp dụng tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. - Về kỹ năng: + Tính toán được số tiền phải nộp ngân sách nhà nước của từng sắc thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp theo chế độ hiện hành; + Vận dụng những nội dung chủ yếu của thuế và kết hợp với phương pháp tính thuế hợp lý cho từng trường hợp cụ thể và cho từng doanh nghiệp. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ đúng luật thuế nhà nước ban hành. Bài mở đầu: Mã bài: THC0 ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới thiệu: Sự ra đời, phát triển và tầm quan trọng của thuế đối với sự phát triển và tồn tại của các quốc gia. Mục tiêu: Nhận biết được tính tất yếu khách quan của sự ra đời và phát triển cũng như vai trò của thuế đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế; Trình bày được các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế; Phân biệt được các sắc thuế trong nền kinh tế hiện nay. 1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế 1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, Thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi có cơ sở vật chất nhất định để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của mình. Do đó, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được là Thuế. Thuế luôn luôn gắn chặt với sự phát triển của tổ chức bộ máy Nhà nước. Sự phát triển và thay đổi hình thái tổ chức Nhà nước luôn kéo theo sự cải biến của các hình thức thuế và hệ thống thuế nói chung. Xem xét sự phát triển của các hình thức và phương pháp thu thuế,có thể chia lịch sử hình thành và phát triển của thuế thành 3 giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất-bắt đầu từ thế giới cổ đại đến đầu thế kỉ XVI được đặc trưng bởi sự hình thành các loại thuế sơ khai và Nhà nước chưa có bộ máy thu thuế hoàn chỉnh. Thuế xuất hiện đầu tiên dưới thời La Mã cổ đại. Ban đầu đất nước này chỉ bao thành phố Rome. Chi phí quản lí đất nước còn nhỏ bé, Hội đồng thành phố làm việc không được trả công và việc cống hiến tài sản cá nhân được xem là niềm vinh dự và đem lạ sự kính trọng. Chi tiêu của Chính phủ chủ yếu là chi cho việc xây đắp thành luỹ, nhà ở và được trang trải bởi những khoản thu về thuê đất. Nhưng khi chiến tranh xãy ra thi người dân thành Rome bắt đầu biết đến nộp thuế, lao dịch và cống nạp để trang trải cho những nhu cầu cần thiết của đất nước. Mô hình thuế đầu tiên khá khắc nghiệt thể hiện ở mức thu theo thuế suất định sẵn 10% đối với tất khoản cần nộp hoặc trưng thu. "Kinh Thánh nói rằng một phần mười các loại cây trồng được để dành phân phối lại và hỗ trợ cho nhà tu". Cùng với sự phát triển của Nhà nước, dần dần xuất hiện thuế suất "10%" đối với tất cả các khoản thu nhập đầu tiên.Từ thời ... hưa thuế GTGT là 200.000 đ/sp. Gia công trực tiếp 400.000 sp theo hợp đồng với 1 công ty nước ngoài, công việc hoàn thành 80% và thành phẩm đó được xuất trả, giá gia công là 10.000 sp. + Tổng chi phí hợp lý cả năm (chưa kể thuế xuất khẩu, phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế) của toàn bộ hàng tiêu thụ là 102.731 triệu đồng. + Thu nhập chịu thuế khác ngoài doanh thu. Chuyển nhượng tài sản 200 (tr) Thu nhập từ lãi tiền cho vay 680 (tr) Biết rằng: Thuế suất của thuế xuất khẩu 2%. Thuế suất của thuế GTGT 10%. Thuế suất của thuế TNDN là 22%. Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cả năm là 13.173 triệu đồng. BÀI 3: Xác định thuế xuất khẩu, thuế GTGT, TNDN phải nộp trong năm của 1 doanh nghiệp với các tài liệu sau: Tình hình sx trong năm: trong năm DN sx được 40.000 sp (đây là hàng không chịu thuế TTĐB), không có hàng tồn kho. Tình hình tiêu thụ trong năm: Quý 1: bán cho công ty thương mại nội địa 12.000 sp, giá bán chưa thuế GTGT 45.000 đ/sp. Quý 2: Trực tiếp xuất khẩu 10.000 sp, giá CIF là 74.000 đ/sp. Trong đó phí vận chuyển và bảo hiểm là 1.000 đ/sp. Quý 3: Bán cho doanh nghiệp chế xuất 5.000 sp, giá bán 45.000 đ/sp. Quý 4: trực tiếp xuất khẩu 2.000 sp. Giá FOB là 46.000 đ/sp. Xuất cho đại lý 5.000 sp, giá bán của đại lý theo hợp đồng chưa có thuế GTGT là 6.000 đ/sp. Cuối năm đại lý tồn kho là 1.000 sp. 3) Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm: - Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm là 846.000.000 đ. - Vật liệu dùng sửa chữa thường xuyên TSCD thuộc phân xưởng sản xuất 6.000.000.sửa chữa thường TSCD thuộc bộ phận quản lý 3.200.000 đ. - Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Định mức sản xuất sản phẩm là 250sp/ld/tháng. + Định mức tiền lương 800.000 đ/ld/tháng. Khấu hao TSCD: TSCD phục vụ sản xuất ở phân xưởng 160.000.000 đ. TSCD bộ phận quản lý DN: 50.000.000 và TSCD thuộc bộ phận bỏn hàng 12.000.000 đ. Tiền lương bộ phận quản lý DN: 84.000.000 đ. Các chi phí khác phục vụ sản xuất sản phẩm 126.000.000 đ. Chi phí bảo hiểm và vận tải khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ở quý 2. Chi hoa hồng cho đại lý bán lẻ 5% giá bán chưa thuế GTGT. Thếu xuất khẩu ở khõu bỏn hàng. BIẾT RẰNG: - Thuế GTGT 10%. - Thuế XK 2%. - Thuế TTDN 22%. -Biết tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm là 84.500.000 đ. -Thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng là 3.870.000 đ. BÀI 3 Hãy tính thuế xuất khẩu, thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp của 1 công ty hàng tiêu dùng có số liệu cả năm như sau. I/ sản xuất Sản xuất được 670.000 sp A (không thuộc diện chịu thuế TTĐB) II/ Tiêu thụ: Bán cho cty TM trong nước 200.000 sp với giá chưa thuế GTGT là 600.000 đ/sp Xuất khẩu ra nước ngoài 170.000 sp theo điều kiện CIF với giá quy ra đồng việt nam 814.200 đ/sp, phí vận chuyển và bảo hiểm 15% giá FOB. Bán cho khu chế xuất 150.000 sp với giá 650.000 đ/sp. Xuất cho đại lý bán lẻ 120.000 sp, giá bán của đại lý theo hợp đồng chưa có thuế GTGT là 620.000 đ/sp. Cuối năm đại lý còn tồn kho là 20.000 sp, hoa hồng cho đại lý bán lẻ là 5% giá bán chưa thuế GTGT. III/ Các thông tin khác. Chi phí. Tổng chi phí trực tiếp sản xuất cho cả năm là 372.252 (tr) Các chi phí khác phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm là. + hoa hồng đại lý + thuế xuất khẩu + phí vận chuyển và bảo hiểm + các chi phí khác: 30.194 (tr) Thu nhập chịu thuế Thu nhập từ tiền cho vay : 600 (tr) Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản: 1.300 (tr) Tổng thuê` GTGT được khấu trừ cho cả năm là 31.193 (tr) Biết rằng: Công ty không có hàng tồn kho đầu kỳ Thuế suất thuế xuất khẩu: 2% Thuế suất thuế GTGT: 10% Thuế suất thuế TNDN 22% BÀI 4 Xác định thuế xuất khẩu, GTGT và thuế TNDN phải nộp trong năm của một công ty với các tài liệu sau: I/ Tình hình sản xuất trong năm: trong năm doanh nghiệp sản xuất được 120.000 sp A (A ko thuộc diện chịu thuế TTDB), cty không có hang tồn kho đầu năm. II/ Tình hình tiêu thụ trong năm: Trực tiếp xuất khẩu 10.000 sp theo điều kiện FOB với giá quy ra đồng việt nam là 60.000 đ/sp. Bán cho doanh nghiệp khu chế xuất 40.000 sp, giá bán 62.000 đ/sp. Trực tiếp xuất khẩu 30.000 sp theo điều kiện CIF với giá quy ra đồng việt nam là 66.700 đ/sp. Trong đó phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 15% giá FOB. Xuất cho đại lý bán lẻ 20.000 sp, giá bán của đại lý theo hợp đồng mua chưa có thuế GTGT là 55.000 đ/sp. Cuối năm đại lý còn tồn kho là 5.000sp III/Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm: Nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất sản phẩm là 2.010 triệu đồng. Nguyên vật liệu phụ trực tiếp sản xuất sản phẩm là 537,2 triệu đồng. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Định mức sản phẩm sản xuất là 300sp/lao động/tháng, định mức tiền lương 1.200.000 đ/lao động /tháng. Chi phí ở bộ phận quản lý: 250 triệu đồng. Khấu hao TSCD ở phân xưởng sản xuất: 186 triệu đồng. Các chi phí khác phục vụ sản xuất ở phân xưởng: 396 triệu đồng. Thuế xuất khẩu Chi phí vận tải và bảo hiểm khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm. Chi hoa hồng cho đại lý bán lẻ 5% doanh số bán của đại lý. IV/ Thu nhập chịu thuế khác: 19 triệu đồng. Biết rằng: Thuế GTGT đối với sản phẩm DN sản xuất là 10% Thuế xuất khẩu 2%. Thuế TNDN là 25%. Biết tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm là 253,5 triệu đồng. BÀI 5 I/ Tại một công ty sản xuất Z, trong năm sản xuất được 280.000 sp và tiêu thụ như sau: Trực tiếp bán lẻ 40.000 sp, giá bán gồm cả thuế GTGT: 71.500 đồng/sp. Bán cho cty TM trong nước 90.000 sp với giá bán gồm cả thuế GTGT là 68.200 đ/sp Bán cho siêu thị 20.000 sp, giá bán chưa có thuế GTGT 63.000 đồng/sp. Bán cho doanh nghiệp chế xuất 30.000 sp. Giá bán : 68.000 đồng/sp Xuất cho đại lý bán lẻ 40.000 sp, giá bán theo hợp đồng đại lý gồm cả thuế GTGT: 72.600 đ/sp. Cuối năm đại lý còn tồn kho 10.000 sp. Bán cho cty xuất nhập khẩu 30.000 sp, giá bán chưa có thuế GTGT là 64.000 đồng/sp trong đó có 1.000 sp không phù hợp quy cách so với hợp đồng, doanh nghiệp phải giảm giá bán 10%. Trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 20.000 sp, gia bán theo điều kiện CIF là 75.000 đồng/sp. phí vận chuyển và bảo hiểm 2.000 đồng/sp. II/ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm (chưa tính các khoản thuế) Nguyên vật liệu chính: xuất kho để sx sp 20.400 kg, giá xuất kho: 200.000 đồng/kg. Nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu khác: 1.520 triệu đồng. tiền lương: Bộ phận trực tiếp sản xuất: định mức tiền lương: 1,5 triệu đồng/lđ/tháng, định mức sx: 150 sp/ld/tháng. Bộ phận quản lý: 352 triệu đồng. Bộ phận bán hàng. 106 triệu đồng Bộ phận phục vụ sản xuất: 200 triệu đồng KHTSCĐ: TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất: 2.130 triệu đồng, bộ phận quản lý: 1012 triệu đồng, bộ phận bán hàng: 604 triệu đồng. Các chi phí khác: chi nộp thuế xuất khẩu. phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế. chi phí đồng phục cho công nhân sản xuất: 200 triệu đồng trả tiền quầy hàng thuộc bộ phận bán hàng: 105 triệu đồng. trả tiền vay ngân hàng: 1.015 triệu đồng. các chi phí khác còn lại: + thuộc bộ phận sản xuất: 920 triệu đồng, trong đó chi phí về nghiên cứu chống ô nhiễm môi trường bằng nguồn vốn của cơ quan chủ quản của cấp trên: 90 triệu đồng. + thuộc bộ phận quản lý: 210 triệu đồng, trong đó nộp phạt do vi phạm hành chính về thuế: 3 triệu đồng. dịch vụ mua vào sử dụng cho bộ phận quản lý: 126,5 triệu đồng thuộc bộ phận bán hàng: 132 triệu đồng. Biết rằng: 1/ Thuế suấtt thuế XK 2%, TNDN: 22%, GTGT đối với sp 10%, thuế môn bài phải nộp cả năm: 3 triệu đồng. 2/ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho cả năm là: 524 triệu đồng. 3/ thu nhập chịu thuế khác: 12,6 triệu đồng Yêu cầu: Tính các thuế mà công ty Z phải nộp trong năm. Bài 7: Tại một công ty sản xuất Thuận An, trong năm có các nghiệp vụ kt phát sinh như sau: I/ Tình hình mua tư liệu sản xuất: Nhập khẩu 100.000 kg nguyên liệu A để sản xuất bia lon, giá FOB quy ra tiền Việt Nam: 30.000 đ/kg, phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá FOB. Hàng hóa mua trong nước để phục vụ sản xuất kinh doanh với giá mua chưa thuế GTGT 1.5000 triệu đồng (tất cả đều có hóa đơn GTGT). Dịch vụ mua trong nước để phục vụ sản xuất kinh doanh với giá mua chưa thuế GTGT 500 trđ (tất cả đều có hóa đơn GTGT) II/ Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty: trong năm cty sản xuất được 100.000 thùng bia. III/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm do cty sản xuất: biết rằng giá vỏ được khấu trừ là 30.096 đồng/thùng (24 lon x 0,33 lít/lon x 3.800 đồng/lít = 30.096 đồng/thùng) Bán cho cty thương mại 30.000 thùng bia với giá chưa thuế GTGT là 170.096 đ/thùng. Giao cho các đại lý 40.000 thùng bia, với giá bán của đại lý theo hợp đồng với doanh nghiệp chưa thuế GTGT là 184.096 đ/thùng, hoa hồng đại lý 5% trên giá bán chưa thuế GTGT, trong kỳ các đại lý đó bán hết số hàng trên. Bán sỉ cho các chợ 20.000 thùng bia với giá chưa thuế GTGT là 177.096 đ/thùng. IV/ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm: Xuất kho 80.000 kg nguyên liệu A đó mua ở trên để phục vụ trực tiếp sản xuất. Hàng hóa mua trong nước xuất 80% để sử dụng vào sản xuất Dịch vụ mua trong nước sử dụng 100% sử dụng vào sản xuất Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất: 620 triệu đồng Tổng tiền lương ở bộ phận sản xuất: 1.540 triệu đồng. Trả lãi tiền vay ngân hàng: 20 triệu đồng. Chi phí hợp lý khác ở bộ phận sản xuất (bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ): 370 triệu đồng. Phí, lệ phí, thuế môn bài và chi phí khác phục vụ quản lý: 3.450 triệu đồng. Chi hoa hồng cho đại lý theo số sả phẩm thực tiêu thụ ở trên. Các thuế phải nộp ở khâu bán hàng. Yêu cầu: Tính các loại thuế mà công ty phải nộp trong năm. Biết rằng Thuế suất thuế TNDN: 22% Thuế suất thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua là 10%. Thuế xuất thuế NK nguyên liệu A: 10% (nguyên liệu A không thuộc diện chịu thuế TTDB) Thuế TTĐB của bia là 75%. Không có hàng tồn kho đầu kỳ. Giá tính thuế NK được xác định là giá CIF. BÀI 6: Xác định các loại thuế phải nộp. I/ Mua hàng 1/ Nhập khẩu 600 tấn nguyên liệu K (không thuộc diện chịu thuế TTDB) theo giá CIF 3,8 triệu đồng/tấn; thuế suất thuế NK đối với nguyên liệu K là 20%. 2/ nhập khẩu 3.200 lít rượuu 420 để dùng vào sản xuất, giá nhập theo điều kiện CIF là 15.000 đồng/lít; thuế suất của thuế nhập khẩu đối với rượu là 65%. 3/ nhập khẩu một tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh. Giá nhập theo điều kiện FOB là 5,4 tỷ đồng, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế 1% giá FOB, thuế suất thuế nhập khẩu 1%, hệ thống được miễn thuế GTGT. 4/ mua 9 tỷ đồng vật liệu dùng để chế bbie61n thực phẩm (giá chưa có thuế GTGT) II/ sản xuất. Cty M đưa 80% nguyên liệu K, 60% rượu và toàn bộ 9 tỷ vật liệu nói trên vào sản xuất, tạo ra 750.000 đơn vị sản phẩm X (X thuộc diện nộp thuế TTDB) III/ Tiêu thụ: Xuất khẩu 540.000 sản phẩm, giá FOB là 85.000 đ/sp Bán trong nước 60.000 sp với đơn giá chưa có thuế GTGT là 84.500 đồng/sp. IV/ Chi phí hợp lý: Chưa kể các chi phí đưa vào sản xuất ở trờn, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, cỏc chi phớ hợp lý khỏc lien quan đến sản xuất sản phẩm là 30.374 triệu đồng. liên quan đến khâu bán hàng và quản lý là 10.294 triệu đồng. Biết rằng: thu nhập chịu thuế khác: 2 tỷ đồng thuế suất của thuế xuất khẩu là 2%. Thuế suất thuế GTGT là 10%. Thuế suất thuế TNDN là 22%. Thuế suất thuế TTDB hàng X là 30%, rượu 420 là 65%. Thuế GTGT từ các hoạt động mua khác được khấu trừ trong năm là 130 triệu đồng. Giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá CIF. BÀI 7: I/ Mua hàng Nhập khẩu 80.000 kg nguyên liệu A để sản xuất bia lon (24 lon/thùng) theo điều kiện CIF là 49.500 đồng /kg, thuế suất thuế nhập khẩu: 10% (nguyên liệu A không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Các nguyên liệu mua trong nước để phục vụ sản xuất với giá chưa thuế GTGT 2.550 triệu đồng. II/ SẢN XUẤT : Trong năm công ty sản xuất được 100.000 thùng bia. III/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm do cty sản xuất: Xuất khẩu ra nước ngoài 50.000 thùng bia theo điều kiện CIF với giá quy ra đồng việt nam là 290.000 đ/thùng, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 10.000 đ/thùng. Bán cho các cty thương mại trong nước 30.000 thùng bia với giá 345.096 đ/thùng. Trong đó giá vỏ là 30.096 đ/thùng. IV/ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm: Xuất kho đưa vào sản xuất toàn bộ nguyên liệu A và các nguyên liệu mua trong nước nói trên. Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất 800 triệu đồng. Tổng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: định mức sản phẩm là 50 thùng bia/lđ/tháng; định mức tiền lương là 850.000 đồng/ld/tháng. Tổng tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý là 500 triệu đồng. Các chi phí hợp lý khác ở bộ phận sản xuất (bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ) là 745 triệu đồng. Thuế XK, thuế TTĐB, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế ở khâu xuất khẩu. Các chi phí khác phục vụ quản lý và bán hàng là 520 triệu đồng. Yêu cầu: Tính các loại thuế mà công ty phải nộp, được hoàn (nếu có) trong năm. Biết rằng: Công ty không có hàng tồn kho đầu kỳ + Thuế suất thuế xuất khẩu: 2% + Thuế suất thuế TNDN: 28% + Thuế suất thuế GTGT của cỏc hàng húa, dịch vụ mua là 10%. + Thuế TTDB của bia là 75%. + Giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá CIF. BÀI 8 Nhà máy rượu bia Thanh Minh, trong kỳ tính thuế có các số liệu phát sinh sau: I/ Bán hàng: (giá bán chưa thuế GTGT) Bán 40.000 chai rượu 200 với giá 31.200 đ/chai và 30.000 chai rượu 400 với giá 46.200 đ/chai cho các cty thương nghiệp. Bán 30.000 chai rượu 200 và 10.000 chai rượu 400 cho cty xuất nhập khẩu X, giá bán lần lượt là 32.500 đ/chai và 49.500 đ/chai. Xuất khẩu ra nước ngoài 40.000 chai rượu 200 theo điều kiện FOB với giá 32.000 đ/chai, 10.500 chai rượu 400 theo điều kiện CIF với giá 50.000 đ/chai. II/ Chi phí của sản phẩm tiêu thụ. Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm tiêu thụ trên tập hợp được là 2.450 triệu (chi phí này chưa tính thuế xuất khẩu, thuế TTDB). Chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế 2% giá CIF. Chi mua văn phòng phẩm: 30 triệu đồng. Các chi phí khác 920 triệu đồng. Yêu cầu: Xác định thuế XK, TTĐB, TNDN trong kỳ của nhà máy rượu bia Thanh Minh Biết rằng: Thuế TTĐB của rượu 200 là 30%, 40o là 65%. Thuế suất thuế TNDN là 22%. Thuế suất thuế xuất khẩu là 2%. Thu nhập khác là 25 triệu đồng.
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_hoc_thue.doc