Giáo trình Công tác xã hội với nhóm dân tộc ít người
Bài 1: KHÁI QUÁT VỀ DÂN TỘC VÀ DÂN TỘC ÍT NGƯỜI
I. Vài nét về dân tộc và dân tộc ít người
1. Khái niệm về dân tộc
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam đưa ra định nghĩa: “Dân tộc hay
quốc gia dân tộc là một cộng đồng chính trị - xã hội được chỉ đạo bởi một
nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, ban đầu được hình thành do
sự tập hợp của nhiều bộ lạc và liên minh bộ lạc, sau này của nhiều cộng đồng
mang tính tộc người của bộ phận tộc người. Tính chất của dân tộc phụ thuộc
vào những phương thức sản xuất khác nhau ”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Công tác xã hội với nhóm dân tộc ít người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Công tác xã hội với nhóm dân tộc ít người
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI ***************** GIÁO TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM DÂN TỘC ÍT NGƯỜI ( Bản thảo lần 2) Hà Nội, tháng 12 năm 2014 MỤC LỤC Bài 1: KHÁI QUÁT VỀ DÂN TỘC VÀ DÂN TỘC ÍT NGƯỜI .......................................... 1 I. Vài nét về dân tộc và dân tộc ít người ................................................................................ 1 1. Khái niệm về dân tộc ......................................................................................................... 1 2. Khái niệm về dân tộc ít người ............................................................................................ 1 II. Nhận diện nhóm dân tộc ít người ở Việt Nam .................................................................. 1 1. Các tỉnh Miền núi phía bắc ............................................................................................... 1 2. Các tỉnh thuộc Tây nguyên ............................................................................................... 6 3. Các tỉnh thuộc Tây Nam bộ. ............................................................................................. 7 4. Các tỉnh Duyên hải miền Trung ..................................................................................... 10 III. Một số chính sách của nhà nước về nhóm dân tộc ít người ........................................... 11 1. Về Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực ................................................................... 13 2. Về Chính sách đầu tư phát triển bền vững ....................................................................... 13 3. Về chính sách phát triển giáo dục và đào tạo .................................................................. 14 4. Chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số .......................................... 15 5.Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số ............................................ 15 6.Chính sách bảo tồn và phát triển văn hoá ......................................................................... 15 7. Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số ......................................... 16 8. Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số ........................................................ 16 9. Chính sách y tế, dân số .................................................................................................... 16 10. Về chính sách thông tin - truyền thông .......................................................................... 17 11. Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý ........................................ 17 12. Chính sách bảo vệ môi trường, sinh thái ....................................................................... 17 13. Chính sách quốc phòng, an ninh .................................................................................... 18 IV. Một số vấn đề cơ bản mà nhóm dân tộc ít người gặp phải ............................................ 18 1. Vấn đề nghèo đói ............................................................................................................. 18 2. Vấn đề Văn hóa, lối sống ................................................................................................. 18 3. Vấn đề sức khỏe và vệ sinh môi trường ........................................................................... 19 4. Vấn đề giáo dục .............................................................................................................. 19 Bài 2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN KHI LÀM VIỆC VỚI NHÓM DÂN TỘC ÍT NGƯỜI ................................................................................................................................ 21 2.1. Lý thuyết hệ thống ........................................................................................................ 21 2.2. Lý thuyết nhu cầu ......................................................................................................... 22 2.3. Lý thuyết vai trò xã hội (Social role theory) ................................................................. 23 2.4. Lý thuyết thân chủ trọng tâm ........................................................................................ 24 2.5. Ứng dụng dựa trên thuyết trao đổi (exchange theory) .................................................. 25 2.6. Ứng dụng của mô hình lấy nhiệm vụ làm trọng tâm .................................................... 26 2.7. Ứng dụng của thuyết nhận thức- hành vi (cognitive- hehavioral theory) ..................... 28 Bài 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI ĐỐI VỚI NHÓM DÂN TỘC ÍT NGƯỜI ................................................................................................................................ 30 I. Nhận diện vấn đề nghèo đói ở vùng các dân tộc ít người ................................................ 30 1. Thực trạng nghèo đói ...................................................................................................... 31 1.1. Tỷ lệ nghèo đói .......................................................................................................... 31 1.2. Đời sống và thu nhập .................................................................................................... 34 1.3. Kết cấu hạ tầng ............................................................................................................. 36 1.4. Y tế, giáo dục ................................................................................................................ 37 1.5. Khả năng tiếp cận các dịch vụ kết cấu hạ tầng và kỹ thuật sản xuất mới ............................ 38 2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói .................................................................... 39 II. Quy trình và kỹ năng giải quyết vấn đề nghèo đói theo tiến trình của công tác xã hội (theo tiến trình phát triển cộng đồng) ....... ... Bà cho rằng con dâu cố tình chống đối bà, vì hiện giờ bà bị liệt, không giúp được gì cho vợ chồng họ, nên họ không coi trọng bà. (C) Từ niềm tin như vậy nên bà nảy sinh hành vi cáu kỉnh với con dâu, bỏ ăn trưa, giận con cái Trong trường hợp này, Nhân viên xã hội cần can thiệp để thân chủ (bà cụ) có được niềm tin tích cực về hành vi của cô con dâu. Mô hình mong muốn: (B) bà hiểu được rằng cô con dâu không chuẩn bị mì tôm cho bà, mà thay vào đó là bát phở gà, vì cô ấy muốn chuẩn bị cho bà một bữa sáng tươm 139 tất, đảm bảo dinh dưỡng cho sức khỏe của mẹ chồng, chứ không phải cô ấy muốn chống đối lại bà vì bà không giúp gì được cho họ. Từ niềm tin (B) tích cực này, thân chủ sẽ có hành vi (C) tích cực: thoải mái, yên mến con dâu. 3.13. Kỹ thuật tái xác lập Khuyến khích thân chủ hay e dè trong việc xác định vấn đề từ quan điểm khác. Ví dụ: thay vì nhìn nhận vấn đề là “Tôi không có khả năng phục hồi nữa”, họ sẽ được khuyến khích để tái xác lập việc này là “Tôi cần có thêm thời gian và chăm chỉ luyện tập hơn, tôi sẽ phục hồi được”. 3.14. Kỹ thuật lập lịch trình hoạt động Trong đó sử dụng kỹ thuật giao bài tập về nhà là chính. Đối với thân chủ, không linh hoạt trong tư duy hầu hết do họ quá trầm cảm, lo âu. Kỹ thuật này sẽ là biện pháp giúp họ chống lại những hành vi cố hữu đó của mình. Có bốn nguyên tắc cần được phối hợp khi thực hiện lịch trình: - Thân chủ cần được thông báo rằng chẳng ai hoàn thành hết được kế hoạch mà họ vạch ra. Vì vậy, thân chủ không cần phải buồn khi họ không thành công 100%. - Thân chủ cần được nhắc nhở cố gắng thực hiện hành động là quan trọng nhất, chứ không phải mức thành công của việc thực hiện nó. - Cần dành thời gian mỗi ngày để bố trí kế hoạch cho ngày hôm sau. Buổi tối là thời điểm tốt, tuy nhiên không nên để trước khi đi ngủ vì như vậy có thể khiến thân chủ mất ngủ vì những suy nghĩ nảy sinh. Nhân viên xã hội cần củng cố và động viên khi thân chủ làm tốt. Lịch trình có thể mất đến vài ngày hay một tuần, thường là các hoạt động cụ thể cho cả ngày như: thức dậy vào lúc mấy giờ, rửa mặt, ăn sáng hay nó có thể bao gồm kế hoạch cho một sự kiện hoặc nhiệm vụ của một công việc nào đó. 3.15. Kỹ thuật giao nhiệm vụ Kỹ thuật này dung để chuyển thân chủ từ việc thực hiện một hoạt động ít khó khăn lên các hoạt động khó khăn hơn, và tiến tới việc hòan thành các 140 nhiệm vụ được giao. Trong kỹ thuật này, vấn đề và biện pháp giải quyết được xác định và chia thành từng bước từ phức tạp đến đơn giản hơn. Nhân viên xã hội cần yêu cầu và có sự phản hồi lại cho thân chủ thật cụ thể theo từng bước. Ví dụ: mục đích cuối cùng là làm sao để bà cụ (phục hồi chức năng sau tai biến) có thể tự xúc ăn được. Để đạt được mục đích can thiệp này, cần chia nhỏ nhiệm vụ để bà cụ thực hiện từng bước. Đầu tiên cụ tập cách cầm thìa, đũa. Sau khi đã cầm chắc và có thể xoay chuyển được cổ tay rồi, cụ học cách gắp thức ăn bằng đũa mà không bị rơi Cứ như vậy từng bước một cho đến khi thành thạo. 3.16. Kỹ thuật đóng kịch phân vai Thân chủ được huấn luyện các kỹ năng nhằm giúp họ giao tiếp với người khác và xác định các phương pháp thay thế trong việc cư sử với mọi người hay trong những tình huống khác nhau. Nhân viên xã hội có thể làm mẫu cho thân chủ. Nhân viên xã hội sử dụng việc làm mẫ để kiểm tra các suy nghĩ cụ thể của thần chủ có liên quan đến việc thực hiện các hành vi mới trong nỗ lực xác định và sửa chữa những sai lệch đi kèm với hành vi đó. 3.17. Kỹ thuật sử dụng liệu pháp cơ cấu gia đình Là 1 phương pháp can thiệp các vấn đề thuộc về Gia đình. “Gia đình được coi là có vấn đề khi tồn tại và duy trì những cơ cấu rối loạn chức năng trong hệ thống gia đình”. Vai trò Nhân viên xã hội tác động vào những cơ cấu đang ngủ quên để tạo ra những thay đổi nhằm giải quyết vấn đề. Một khi cơ cấu gia đình đã được chỉnh sửa theo hướng tích cực, gia đình có khả năng giải quyết vấn đề của họ bằng nhiều cách. 7 bước điều trị bằng liệu pháp cơ cấu gia đình: Tham gia và thích nghi: Nhân viên xã hội hoà nhập vào hệ thống gia đình (ý thức thái độ hơn là kĩ năng), thích nghi với gia đình trên cơ sở tôn trọng. 141 Làm việc có tương tác: Tương tác giữa các thành viên trong gia đình, chất vấn, tham vấn gia đình. Chẩn trị: Xác định mức độ của chức năng và rối loạn chức năng trong tương tác gia đình (dựa vào các hệ thống hỗ trợ xung quanh, những người tín nhiệm (có thể có). Nêu bật và sửa chữa tương tác: Nhân viên xã hội tập trung vào trọng tâm của tiến trình thông qua qua sát những tương tác trong hệ thống gia đình. Giúp các cá nhân nhìn nhận và sửa chữa vấn đề. Tạo ranh giới: Tăng cường hay loại bỏ khoảng cách giữa các cá nhân. Người ta luôn thực hiện chức năng chỉ bằng vai của chính mình. Tương tác khác đi thì ranh giới sẽ được chuyển đổi (đóng vai, sắm vai). Tạo bất cân bằng: Thay đổi mối quan hệ thứ bậc của các thành viên trong gia đình. Điều trị những phán đoán không có lợi: Tìm hiểu xem bản thân họ cảm nhận về người khác như thế nào để thay đổi cách thức quan hệ. Mối quan hệ của họ (chuyên nghiệp). Nó là con dao 2 lưỡi nếu không sử dụng đúng. 3.18. Kỹ thuật mô tả vấn đề Khi gặp gỡ thân chủ lần đầu tiên, ngoài việc nói trước cho thân chủ biết tiến trình can thiệp, Nhân viên xã hội có thể chuyển trọng tâm vào việc mô tả vấn đề của thân chủ bằng cách hỏi: “Tôi có thể giúp đỡ được gì không?”, “Ông/bà muốn hôm nay thực hiện được việc gì trong buổi gặp mặt đầu tiên này của chúng ta?”. Sau đó Nhân viên xã hội sẽ lắng nghe một cách nghiêm túc thân chủ nói về vấn đề của họ. Thân chủ cần được có một sự thỏai mái khi trình bày vấn đề của họ. Nhân viên xã hội hỏi thân chủ những câu hỏi trên lập trường “chưa biết gì cả” để nhìn nhận vấn đề một cách khách quan. Coi thân chủ là chuyên gia về cuộc sống và vấn đề của họ, những gì họ muốn đạt được cũng như là cách tốt nhất để đạt được mục đích của họ. Những câu hỏi trong suốt giai đoạn đầu tiên này nhằm tìm hiểu vấn đề gây ảnh hưởng như thế nào đối với thân chủ; 142 tại sao nó lại trở thành vấn đề của thân chủ; thân chủ đã thử giải pháp nào để giải quyết vấn đề đó chưa Khi thân chủ trình bày nhiều vấn đề, Nhân viên xã hội cần tìm ra xem vấn đề nào thân chủ cho là quan trọng nhất và muốn được giải quyết trước. 3.19. Kỹ thuật phát triển các mục tiêu hoàn chỉnh Các mục tiêu đều quan trọng đối với thân chủ, mục tiêu nhỏ và cụ thể, thể hiện sự khởi đầu của cái gì đó khác biệt chứ không phải là sự chấm hết. Để đạt được những mục tiêu này, Nhân viên xã hội định hướng những câu hỏi để gợi thân chủ miêu tả cuộc sống của họ sẽ ra sao khi vấn đề được giải quyết. Các mục tiêu phải được thân chủ ưng thuận, mang tính quan trọng đối với họ. Điều quan trọng là Nhân viên xã hội phải lắng nghe, tôn trọng thân chủ và phối hợp các mục tiêu của họ vào quá trình điều trị. Nếu các mục tiêu là áp đặt từ bên ngoài thì thân chủ ít có khuynh hướng tuân theo. Những câu hỏi được sử dụng để phát triển các mục tiêu hoàn chỉnh là những câu hỏi gợi cho thân chủ nghĩ về việc người khác sẽ để ý gì đến họ một cách khác biệt so với trước, khi mà vấn đề của họ đã được giải quyết. Mục tiêu cụ thể giúp thân chủ tránh được quan niệm rằng vấn đề xảy ra “quanh năm suốt tháng”. Hãy hỏi thân chủ xem chuyện gì sẽ như thế nào tại một thời điểm hay một nơi cụ thẻ nào đó. Các mục tiêu phải cụ thể, đo lường được và được xác định về mặt hành vi. Thân chủ thường nói đến mục tiêu một cách trừu tượng, họ không thể diễn đạt nó cụ thể hơn. Ví dụ: “tôi muốn không bị căng thẳng quá”, “có thể giao tiếp tốt hơn”. Nhân viên xã hội sẽ phải cụ thể hóa các mục tiêu đó của thân chủ, định hình những mục tiêu còn mờ ảo. Ví dụ: “Hãy cho tôi biết, ông/bà sẽ làm gì khi không còn bị căng thẳng nữa” Điều then chốt trong việc đặt ra và hoàn thành mục tiêu là để thân chủ nhận ra vai trò của họ trong việc trợ giúp nhằm đạt được mục tiêu. Thông thường trong các vấn đề về quan hệ, thân chủ hay nói về việc người khác cần 143 thay đổi như thế nào chứ không phải họ cần thay đổi thế nào. Trong những tình huống này, Nhân viên xã hội lắng nghe ý kiến của thân chủ. Sau đó, khi có thể, hãy hỏi các câu dẫn dắt thân chủ kiểm tra vai trò của người ấy trong quá trình chuyển đổi. Khi lo lắng, thân chủ thường muốn hoàn thành mục đích ngay lập tức. Nhưng thực tế việc này không thẻ xảy ra, bởi thân chủ không đủ khả năng kiểm soát môi trường xung quanh họ. Khi ấy Nhân viên xã hội giúp thân chủ chia nhỏ mục tiêu, chỉ cho thân chủ đi theo một đường hướng tích cực dẫn đến đích cuối cùng. 3.20. Kỹ thuật “câu hỏi có phép lạ” Mục đích nhằm giúp thân chủ đưa ra được giải pháp cho vấn đề của họ. Câu hỏi có phép lạp hướng thân chủ đến tương lai tích cực thay vì nhìn mãi vào bế tắc trong quá khứ. Ví dụ: Bây giờ tôi muốn hỏi bà một câu hỏi lạ. Giả sử khi bà đang ngon giấc tối nay và toàn bộ ngôi nhà đều yên tĩnh, có một phép lạ xảy ra. Điều kỳ diệu là vấn đề của bà đã được giải quyết tốt đẹp rồi. Nhưng vì bà đang ngủ nên không biết phép lạ đã xảy ra. Khi bà tỉnh dậy vào sáng hôm sau, chuyện gì đã khác đi so với trước khiến bà biết được là điều kì diệu đã xảy ra? Sau đó, Nhân viên xã hội tiếp tục sử dụng các câu hỏi khuyến khích thân chủ nói rõ và cụ thể hơn về thay đổi cần thiết trong hành vi. 3.21. Kỹ thuật sử dụng mệnh đề “Tôi” (Nhân viên xã hội hướng dẫn thân chủ) Đó là cách giao tiếp khi người nói bắt đầu bằng đại từ “Tôi”, hay nói cách khác là bắt đầu bằng xưng hô ngôi thứ nhất. Sau đó mới nói đến cảm nhận của người đó về sự việc nào đó hay hành vi của ai đó. Ví dụ: thay vì nói câu “tại sao con lại cứ luôn say rượu, đánh đập vợ con như thế?”, Nhân viên xã hội hướng dẫn thân chủ hãy nói rằng: “Mẹ cảm thấy rất buồn khi thấy con say rượu và đánh đập vợ con như vậy!”. 144 Việc sử dụng mệnh đề “tôi” có tác dụng giúp các thành viên nói lên quan điểm, suy nghĩ và cảm xúc cả chính mình trước khi nói tới hành vi của người khác. Điều này có tác dụng hướng người nghe hiểu được cảm xúc suy nghĩ của bạn trước và tạo nên sự thông cảm thấu hiểu được cảm xúc suy nghĩ của bạn trước và tạo nên sự thông cảm thấu hiểu của người nghe, mong muốn có sự thay đổi nào đó. Nếu sử dụng câu nói bắt đầu bằng ngôi thứ 2 trước sẽ dễ khiến người đó hiểu lầm bạn đang trách cứ họ. Vì thế mệnh đề bắt đầu bằng ngôi thứ nhất sẽ hiệu quả hơn. 3.22. Kỹ thuật chiếc ghế trống Nhân viên xã hội yêu cầu thân chủ tưởng tượng một người nào đó (có liên quan tới vấn đề của thân chủ, thậm chí có thể là chính thân chủ) ngồi trong một chiếc ghế trống, Nhân viên xã hội khuyến khích họ đối thoại với “người đó” để từ đó khám phá ra vấn đề. Việc khám phá cuộc đối thoại mà thân chủ nói với “người ngồi trong chiếc ghế” sẽ đem lại nhiều thông tin đã bị than chủ dồn nén và không muốn thể hiện ra. Điều này có tác dụng giúp thân chủ nhận thức được họ đang nghĩ gì và cảm nhận như thế nào về những người hay vấn đề có liên quan. 145 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1. Đại học Dân lập Thăng Long: Công tác xã hội lý thuyết và thực hành Công tác xã hội trực tiếp, NXB Đại học Sư phạm, 2007. 2. Đại học Lao động Xã hội: Giáo trình Công tác xã hội nhóm, NXB LĐ-XH, Hà Nội, 2010. 3. Đại học Lao động Xã hội: Giáo trình Công tác xã hội cá nhân và gia đình, NXB LĐ-XH, Hà Nội, 2010. 4. Nguyễn Văn Đồng, Tâm lý học phát triển, giai đoạn thanh niên đến tuổi già, NXB Chính trị Quốc gia, 2007. 5. PGS.TS Trần Thị Minh Đức, Giáo trình tham vấn tâm lý, NXB ĐHQGHN 2009. 6. Grace J.Craig, Don Baucum, Tâm lý học phát triển, 2004. 7. TS. Nguyễn Thế Huệ: Người cao tuổi và bạo lực gia đình. NXB Tư pháp, Hà Nội, 2007. 8. TS. Nguyễn Thế Huệ: Người cao tuổi và già làng trong phát trển bền vững Tây Nguyên. NXB Thông tấn, Hà Nội, 2008. 9. Đinh Văn Tư, Nguyễn Thế Huệ: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam trong thời kỳ mới. NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2010. 10. TS. Nguyễn Thế Huệ: Thực trạng đời sống của người cao tuổi từ 80 trở lên. NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2010. 11. Lê Văn Nhẫn, Nguyễn Thế Huệ: Thực trạng thu nhập và mức sống của người cao tuổi Việt Nam. Hà Nội, 2005. 12. Đặng Vũ Cảnh Linh: Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam, NXB Dân trí, 2009. 13. Hoàng Bá Thịnh (chủ biên): Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ. NXB Thế giới, Hà Nội, 2005. 146 14. Trần Đình Tuấn: Công tác xã hội – Lý thuyết và thực hành. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010. 15. Viện Nghiên cứu Người cao tuổi Việt Nam: Thực trạng người cao tuổi Việt Nam nhằm phát huy tài năng và trí tuệ của họ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2002-2003. 16. Viện Nghiên cứu Người cao tuổi Việt Nam: Khảo sát đời sống của người cao tuổi dân tộc nông dân, nông thôn (Gia Rai, Ê đê và M’nông) ở Tây Nguyên. 2006. 17. Viện Xã hội học: Điều tra mức sống người cao tuổi vùng châu thổ sông Hồng. 1997-1998. 18. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Gia đình tuổi trung niên (Tài liệu giáo dục đời sống gia đình). 2009. 19. Bùi Thị Xuân Mai: Giáo trình Tham vấn, NXB Lao động – Xã hội, 2008. II. Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài 20. Kathleen Mclnnis - Dittrich, Stephen H. Gorin, Themes of the times for Aging. Pearson Allyn and Bacon, 2007. 21. Dennis Saleebey, The strengths perspective in social work practice. Pearson Allyn and Bacon, 2009. 22. Bradford W. Sheafor, Charles R. Horejsi, Techniques and Guidelines for Social work practice. Pearson Allyn and Bacon, 2008. 23. Rothman, Cultural competence in Process and practice. Building Bridges. Pearson Allyn and Bacon, 2008. 24. Boyle Hull Mather Smith Farley, Direct Practice in Social work. Pearson Allyn and Bacon, 2006. 25. Cooper Lesser, Clinical Social work Practice. Pearson Allyn and Bacon, 2008.
File đính kèm:
- giao_trinh_cong_tac_xa_hoi_voi_nhom_dan_toc_it_nguoi.pdf